MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN NỘI DUNG 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CANH TRANH TRONG ĐẤU THẦU. 1
1.1 Những nét chung về đấu thầu. 1
1.1.1 Khái niệm về đấu thầu. 1
1.1.2 Đặc điểm của đấu thầu. 1
1.1.3 Nguyên tắc trong đấu thầu. 2
1.1.4 Hình thức trong đấu thầu. 3
1.2 Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu. 3
1.2.1 Khái niệm. 3
1.2.2 Nhân tố ảnh hưởng. 4
1.2.2.1 Kinh nghiệm nhà thầu. 4
1.2.2.2 Số liệu tài chính. 5
1.2.2.3 Giá dự thầu. 6
1.2.2.4 Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu tư. 7
1.2.3 Tiêu thức đánh giá. 8
1.2.3.1 Các chỉ số về khả năng thanh toán nhanh 8
1.2.3.2 Tỷ suất sinh lời 9
1.2.3.3 Tỷ lệ thắng thầu 9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 872. 10
2.1 Giới thiệu chung về công ty 10
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 10
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty. 13
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu của công ty. 20
2.2.1 Năng lực tổ chức quản lý. 20
2.2.2 Năng lực tài chính của công ty. 22
2.2.3 Năng lực máy móc thiết bị. 25
2.2.4 Năng lực về nhân sự. 27
2.2.5 Năng lực lập dự toán dự thầu. 30
2.2.6 Năng lực quan hệ với chủ đầu tư. 33
2.2.7 Năng lực Marketing và uy tín của công ty. 34
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. 34
2.3.1 Các chỉ số về khả năng thanh toán 34
2.3.2 Tỷ suất sinh lời. 36
2.3.3 Tỷ lệ thắng thầu. 37
2.4 Kết quả đấu thầu đạt được của công ty trong những năm qua. 37
2.5 Những mặt còn hạn chế trong đấu thầu của công ty. 42
2.6 Nguyên nhân của những hạn chế trên. 43
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 872. 45
3.1 Về giá dự thầu. 45
3.2 Về huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. 47
3.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 49
3.4 Công nghệ và biện pháp tổ chức thi công. 50
3.5 Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. 51
3.6 Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình và giám sát thi công công trình. 52
3.7 Tập trung mở rộng thị trường và nâng cao uy tín của công ty. 54
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3778 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 872, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
au, nó là cả một công đoạn khảo sát, thăm dò, tìm kiếm chứ không đơn giản là mua một bộ hồ sơ mời thầu xong đem về công ty ngồi tại chỗ soạn thảo mọi điều theo như hướng dẫn và đem đi dự thầu. Nếu như vậy thì làm sao có thể vui vẻ tham gia dự thầu được, làm sao có thể dám chắc nếu thắng thầu công ty sẽ không bị thua lỗ được. Tất nhiên trong mọi cuôc chơi đều có người thắng, người thua, và trên lĩnh vực đấu thầu xây dựng của công ty CPXDCTGT 872 cũng vậy, đã có rất nhiều công trình thắng thầu, nhưng bên cạnh đó công ty không ít lần bại dưới các nhà thầu khác, tuy nhiên những lần thất bại đó lại là cơ hội cho công ty nhận ra những điểm yếu hiện công ty mình đang còn tồn tại, và là cơ hội cho việc khắc phục những điểm yếu đó, đồng thời công ty đã rút ra được rất nhiều bài học quý báu cho mình, và đương nhiên vào những lần đấu thầu sau công ty sẽ tự tin hơn nhiều khi giải quyết những vướng mắc mà mình đã gặp phải.
Gần 40 năm hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng, bản thân công ty CPXDCTGT 872 đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thương trường, tạo được niềm tin với các nhà đầu tư, cũng như là một đối thủ đáng lo ngại của các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực kinh doanh. Với kinh nghiệm tham gia dự thầu và tiến hành thi công các công trình thắng thầu với bản thân công ty không phải là mới mẻ gì, nhưng tập thể ban lãnh đạo của công ty chưa bao giờ hài lòng với những gì đã đạt được. Công ty CPXDCTGT 872 luôn nỗ lực cố gắng vươn lên, sẵn sàng để đối mặt với những khó khăn, thử thách mới, để nắm bắt những cơ hội phát triển mới.
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu của công ty.
2.2.1 Năng lực tổ chức quản lý.
Công ty CPXDCTGT 872 được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, hoạt động với phương châm đa dạng về sản phẩm, tiên tiến về công nghệ, năng động trong kinh doanh, công ty đã tích cực đổi mới nâng cao năng lực quản lý trong tất cả các lĩnh vực của công ty tiêu biểu công ty đặc biệt coi trọng việc đào tạo cán bộ quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân có kỹ năng tốt, tay nghề giỏi, và cho tới nay công ty đã có đội cán bộ lành nghề, có trình độ được tiếp cận với nhiều công nghệ thi công tiên tiến, có kinh nghiệm nhiều năm công tác về thi công các dự án lớn trong nước và quốc tế. Và được thể hiện cụ thể trên trong bảng: “Bảng danh sách cán bộ chuyên môn kỹ thuật của công ty 872”.
Bảng 3: Danh sách cán bộ chuyên môn kỹ thuật của công ty 872
Đơn vị tính: người
STT
Chức vụ chuyên môn và
kỹ thuật theo nghề
Số lượng
Theo năm kinh nghiệm
<5
>=5
>=10
>=15
I
Đại học và trên đại học
76
1
Kỹ sư cầu đường
37
12
8
9
8
2
Kỹ sư xây dựng
10
3
4
2
1
3
Kỹ sư khảo sát thiết kế
4
1
2
1
0
4
Kỹ sư cơ khí, máy xây dựng
5
1
1
2
1
5
Kỹ sư kinh tế - xây dựng
4
0
1
2
1
6
Cử nhân kế toán tài chính
6
0
4
1
1
7
Cử nhân QTKD
6
2
2
2
0
8
Kỹ sư tin học
1
1
0
0
0
9
Kỹ sư điện
2
0
1
1
0
10
Bác sĩ
1
0
0
0
1
II
Cao đẳng và trung cấp
66
1
Cao đẳng cầu đường
15
6
5
4
0
2
Cao đẳng TC – KT
6
3
2
1
0
3
Cao đẳng mỏ địa chất
5
2
2
1
0
4
Trung cấp cầu đường
17
6
4
1
6
5
Trung cấp kế toán
14
5
3
4
2
6
Trung cấp cơ khí
1
0
1
0
0
7
Trung cấp xây dựng
4
4
3
1
0
(Nguồn:Phòng tổ chức cán bộ lao động – Công ty CPXDCTGT 872 )
Vấn để tổ chức quản lý của công ty có ảnh hưởng sâu rộng tới mọi hoạt động, mọi cá nhân trong công ty, nó có thể là ưu thế thúc đẩy công ty phát triển như: trình độ của ban lãnh đạo, và sự quan tâm của lãnh đạo công ty đến hoạt động đấu thầu; cơ cấu tổ chức phải linh hoạt; mối quan hệ tốt của công ty với các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp chính quyền,. . . Nhưng bên cạnh đó cũng có thể là yếu điểm gây cản trở việc hoạch định và thực hiện các chiến lược cạnh tranh trong khi tham gia đấu thầu trên thị trường như: vẫn còn ảnh hưởng của phong tục thời bao cấp, người làm, kẻ chơi, ảnh hưởng không tốt tới việc xây dựng bầu không khí tâm lý hài hòa và nề nếp, văn hóa trong công ty.
2.2.2 Năng lực tài chính của công ty.
Năng lực tài chính của công ty được thể hiện trên khả năng tài chính tự có của công ty, hiệu quả sử dụng vốn, doanh thu và lợi nhuận đạt được và khả năng huy động các nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Trên đây là bảng báo cáo tình hình tài chính của công ty CPXDCTGT 872 cho thấy cơ cấu tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, cơ cấu nguồn vốn mà công ty có được, cũng như lợi nhuận, doanh thu công ty thu được, đồng thời chi phí bỏ ra trong giai đoạn 2007 – 2009, phần nào thể hiện rõ khả năng về tài chính của công ty.
Bảng 4: Bảng báo cáo tình hình tài chính của công ty CPXDCTGT 872 trong giai đoạn 2007 – 2009.
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
I
Tài sản ngắn hạn
141.069.274.179
166.324.087.829
189.032.753.021
1
Tiền và các khoản tương đương tiền
2.383.951.241
3.226.251.888
5.334.241.664
2
Các khoản phải thu ngắn hạn
48.107.485.828
60.454.764.435
70.343.567.752
3
Hàng tồn kho
48.363.289.265
54.442.269.894
60.327.120.438
4
Tài sản ngắn hạn khác
42.214.547.845
48.200.601.612
53,027,823,167
II
Tài sản dài hạn
11.016.462.889
19.953.778.921
32.432.481.254
1
Tài sản cố định
10.645.390.247
11.982.129.298
18.987.666.231
2
Đầu tư dài hạn khác
371.072.642
7.971.649.323
13.444.815.023
III
Nguồn vốn
1
Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
145.608.941.650
121.483.361.140
24.125.580.510
179.869.628.250
156.332.252.656
23.537.375.594
185.265.871.185
168.754.128.147
16.511.743.038
2
Vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn CSH
- Nguồn kinh phí và quỹ khác.
6.476.795.418
6.810.760.944
333.965.526
6.408.238.500
6.755.404.026
347.165.526
8.701.457.124
7.427.457.851
1.273.999.273
IV
Doanh thu
1
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
43.307.317.108
67.534.026.945
78.152.236.464
2
Doanh thu từ hoạt động tài chính.
23.824.154
86.764.030
88.549.087
3
Thu nhập khác
268.311.688
1.409.089.314
1.988.528.022
V
Chi phí
1
Chi phí tài chính
937.355.000
6.630.745.694
8.245.410.044
2
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.289.441.842
4.572.461.732
5.713.243.063
3
Chi phí khác
268.311.688
5.234.323.219
6.284.215.015
VI
Lợi nhuận
1
Lợi nhuận trước thuế
3.824.211.821
7.650.467.810
9.864.752.108
2
Lợi nhuận sau thuế
2.858.158.866
5.737.850.858
7.398.564.081
(Nguồn:Phòng kế toán – tài chính – Công ty CPXDCTGT 872 )
Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy, về mặt tài sản, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty đều tăng lên qua các năm với mức tăng của tài sản ngắn hạn năm 2008 so với 2007 là tăng 17,9%; năm 2009 tăng so với năm 2008 có 13,6%. Và tài sản dài hạn năm 2008 tăng 81,1%; năm 2009 tăng có 62,5%. Nhưng các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của công ty, điều đó có ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Về nguồn vốn nhận thấy khoản nợ phải trả của công ty khá lớn, chiếm khoảng 94% tổng nguồn vốn năm 2007; 95,5% năm 2008; 94,3% năm 2009, với tỷ lệ nợ phải trả rất lớn như vậy, điều đó sẽ tạo một sự khó khăn không nhỏ cho công ty trong năm 2010 này và các năm tiếp theo. Trong khi các doanh nghiệp cùng ngành kinh doanh tài sản ngắn hạn tăng trung bình trong ba năm 2007, 2008, 2009 với mức tăng là 17,8%. Tài sản dài hạn tăng trung bình trong ba năm từ 2007 tới 2009 là 78%. Các khoản nợ phải trả chiếm trung bình 85% trong tổng nguồn vốn. Như vậy với những con số cụ thể ở trên cho thấy năng lực tài chính của công ty CPXDCTGT 872 chưa được tốt lắm so với các đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp cùng ngành kinh doanh, nhất là tỷ lệ các khoản nợ phải trả của công ty CPXDCTGT 872 chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng nguồn vốn so với các doanh nghiệp khác do vậy công ty cần xem xét lại cơ cấu tài chính của mình, và cần có các biện pháp nâng cao năng lực tài chính cho công ty, để có khả năng cạnh tranh được với các doanh nghiệp, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường xây dựng, có thể tăng khả năng thắng thầu cho công ty.
Về doanh thu: Doanh thu đều tăng lên trong các năm, trong đó tốc độ tăng năm 2009 có xu hướng giảm dần so với tốc độ tăng của năm 2008. Cụ thể về doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng 55,9%; năm 2009 tăng 15,7%. Về daonh thu từ hoạt động tài chính tăng mạnh trong năm 2008 với tỷ lệ hơn 200% so với năm 2007 và tốc độ tăng bắt đầu có xu hướng giảm dần trong năm 2009 với tỷ lệ tăng chỉ còn có hơn 2%, tuy nhiên giá trị doanh thu của các năm đều tăng dần lên, cụ thể năm 2007 doanh thu từ hoạt động tài chính là 23.824.154 VNĐ, nhưng năm 2008 tăng lên tới con số 86.764.030 VNĐ, và năm 2009 tiếp tục tăng lên 86.764.030 VNĐ.
Về chi phí và lợi nhuận: Các khoản chi phí cũng tăng dần theo các năm, trong đó chi phí tài chính chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng chi phí ngoài ra còn có chi phí cho hoạt động quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cũng không nhỏ, điều đó cho thấy công ty rất chú trọng vào việc đầu tư cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp, đó cũng là một trong những việc làm rất cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong thời buổi kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh như thế này. Và đồng thời lợi nhuận của công ty cũng tăng lên qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng của năm 2009 so với năm 2008 có xu hướng giảm dần, cụ thể; năm 2008 lợi nhuận tăng với tỷ lệ 100%; năm 2009 tăng 29%.
2.2.3 Năng lực máy móc thiết bị.
Trong đấu thầu, khi trúng thầu để tiến hành thi công các công trình thì máy móc thiết bị là một trong những điều kiện không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp nào, thậm chí có những doanh nghiệp công nghệ tốt cũng là những lợi thế để đưa doanh nghiệp mình phát triển nên tốp đầu so với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực kinh doanh, bởi vậy máy móc thiết bị công nghệ là một trong các yếu tố then chốt góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Với công ty CPXDCTGT 872 năng lực máy móc thiết bị được thể hiện trên bảng sau:
Bảng 5: số những loại máy móc thiết bị của công ty CPXDCTGT 872
Đơn vị tính: chiếc
STT
Loại thiết bị
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Máy xúc đào, lật
13
15
16
2
Máy ủi
15
15
15
3
Máy san
14
14
14
4
Máy lu, máy đầm
44
45
45
5
Máy rải
8
8
9
6
Trạm trộn bê tông ASPHALT
3
3
4
7
Trạm trộn bê tông xi măng
2
2
2
8
Cần cẩu
7
8
8
9
Thiết bị lao dầm
8
10
10
10
Búa đóng hạ cọc
5
5
6
11
Thiết bị thi công cọc khoan nhồi
5
6
7
12
Thiết bị thi công bê tông
43
43
43
13
Thiết bị vận tải
68
70
70
14
Thiết bị khác
196
208
210
15
Thiết bị thí nghiệm bê tông ASPHALT
75
75
75
16
Dụng cụ đo đạc, kiểm tra
106
136
153
17
Thiết bị thí nghiệm bê tông nền móng đường
112
123
123
18
Thiết bị thí nghiệm độ chặt nền đường
98
110
122
19
Thiết bị thí nghiệm bê tông xi măng
91
93
93
(Nguồn: Phòng vật tư thiết bị – Công ty CPXDCTGT 872 )
So với các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực kinh doanh xét về số lượng và chủng loại máy móc thiết bị thì công ty CPXDCTGT 872 có số lượng lớn hơn, chủng loại cũng đa dạng hơn. Với gần 1 000 máy móc thiết bị các loại tăng đều trong 3 năm 2007 – 2009, công ty có thể đáp ứng được các đòi hỏi về máy móc thiết bị thi công của các công trình mà công ty thắng thầu. Đây là một trong những điểm mạnh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực, tuy nhiên việc nâng cao năng lực máy móc thiết bị của công ty có ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động đấu thầu của công ty. Vì vậy công ty cần xác định đúng mức độ trang bị các loại máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu của mỗi công trình, bên cạnh đó có biện pháp quản lý, bảo quản, sửa chữa đại tu kịp thời để có thể nâng cao tuổi thọ của máy móc thiết bị.
2.2.4 Năng lực về nhân sự.
Khi nói tới lao động làm việc trong lĩnh vực xây dựng, ta hiểu đó là những người làm việc tại các công ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có thể nói lao động trong ngành xây dựng là nguồn gốc sáng tạo ra các công trình giao thông, các công trình công nghiệp dân dụng, văn hóa xã hội; là một trong những nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của các doanh nghiệp, và là nhân tố quyết định nhất ảnh hưởng đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng như sự phát triển, hiệu quả, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, các công ty nói riêng.
Không giống như các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng thường là không ổn định, số lao động này thay đổi theo thời vụ, thay đổi theo số lượng các công trình, đồng thời phải làm việc ngoài trời với các địa điểm khác nhau, không cố định. Có khi cần rất nhiều lao động như khi mà công ty trúng thầu nhiều công trình, nhưng bên cạnh đó có những lúc thì cần rất ít lao động như khi mà công ty nhận được ít công trình hoặc không nhận được công trình nào, khi đó thì một số lượng công nhân buộc phải nghỉ việc do không có việc để làm. Do vậy việc thực hiện chế độ trả lương thưởng hợp lý, xứng đáng cho người lao động xây dựng quả là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp. Riêng đối với hoạt động đấu thầu, lao động lại là một nhân tố quan trọng nhất quyết định công ty có trúng được gói thầu hay không, bởi chủ đầu tư luôn quan tâm tới tính khả thi của công trình, nếu như công ty trúng thầu, nhưng không có đội ngũ cán bộ công nhân người lao động đảm bảo công trình được thi công và hoàn thành đúng tiến độ thì liệu có chủ đầu tư nào dám mạo hiểm đầu tư vào cuộc chơi mà không biết thắng thua thế nào. Do vậy công ty CPXDCTGT 872 phải có đội ngũ lao động có năng lực được đào tạo cơ bản và có trình độ cao thì công ty mới có cơ hội thắng thầu được các công trình xây dựng, đặc biệt là những công trình có sự đòi hỏi cao về chất lượng, tiến độ thi công cũng như giá trị công trình lớn. Năng lực nhân sự của công ty CPXDCTGT 872 được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Bảng 6: Năng lực nhân sự của Công ty CPXDCTGT 872
Đơn vị tính : người
STT
Ngành nghề
2007
2008
2009
I
Cử nhân
12
15
15
1
Cử nhân tài chính kế toán
6
7
7
2
Cử nhân QTKD
6
8
8
II
Kỹ sư
142
150
161
1
Xây dựng dân dụng và công nghiệp
63
66
71
2
Xây dựng mỏ, giao thông, thủy lợi
46
51
55
3
Ngành nghề khác
33
33
35
III
Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên
511
568
579
1
Công nhân xây dựng đường- cầu cống
293
308
310
2
Thợ sửa chữa cơ khí
50
50
52
3
Công nhân vận hành máy
208
210
217
IV
Lao động khác
275
252
239
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ lao động - Công ty CPXDCTGT 872 )
Nhận xét: Lao động trong công ty CPXDCTGT 872 là hoàn toàn hợp lý và tương đối ổn định. Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu lao động của công ty ( Năm 2007: 56%, Năm 2008 57%, Năm 2009: 58%), đây là những lao động chính thức, trực tiếp tham gia thi công các công trình mà công ty đã thắng thầu, những công nhân này được đào tạo bài bản, qua trường lớp nên có tay nghề chuyên môn rất cao, và bên cạnh đó còn có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Trong đó công nhân xây dựng đường, cầu cống chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 29% - 31%. Đội ngũ kỹ sư chiếm khoảng 14% - 16% trong cơ cấu lao động của công ty, đây là những cán bộ nhân viên có trình độ học vấn cao, tư duy tốt, năng động, sáng tạo, có nhiều ý tưởng sáng kiến mới vận dụng vào hoạt động kinh doanh của công ty, chủ yếu là tốt nghiệp các trường đại học có uy tín trong nước như trường Đại học Giao Thông Vận Tải Hà Nội, Đại học Kiến Trúc Hà Nội, Đại học Xây Dựng Hà Nội. . . Đội ngũ kỹ sư này có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là thiết kế công trình, giám sát quá trình thi công, tham gia vào hoạt động nghiên cứu phát triển của công ty, góp ý xây dựng chiến lược, kế hoạch cho công ty.
Ngoài ra số kỹ sư trong công ty thì chiếm một tỷ lệ tương đối thấp so với các doang nghiệp cùng ngành, cụ thể số kỹ sư chiếm 15,1% trong cơ cấu lao động của công ty vào năm 2007; 15,2 % năm 2008; và 16,2% năm 2009. Trong khi đó công ty CPXDCTGT 873 một trong những đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành với công ty có tỷ lệ kỹ sư trong cơ cấu lao động của công ty CPXDCTGT 873 là 20,3% năm 2007; 20,5% năm 2008 và 21,4% năm 2009, như vậy về kỹ sư có tay nghề chuyên môn kỹ thuật của công ty còn chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn so với các đối thủ cạnh tranh do vậy công ty cần bổ sung đầu tư vào nguồn nhân lực hơn nữa để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình lên tốt hơn các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực kinh doanh, điều đó cũng tương đương với việc công ty sẽ có cơ hội thắng thầu cao hơn trong các đợt tham dự đấu thầu.
Bên cạnh đó tỷ lệ cử nhân làm việc trong doanh nghiệp chiếm một tỷ lệ tương đối thấp trong cơ cấu lao động của công ty, (chiếm 0,12% năm 2007; 0,15% năm 2008; 0,15% năm 2009), do tính chất ngành nghề kinh doanh của công ty thiên hướng về thi công xây dựng các công trình nên đòi hỏi trong cơ cấu lao động của công ty phân bổ tập trung cần chủ yếu là những kỹ sư có chuyện môn tay nghề, và công nhân kỹ thuật bậc ba. Tuy nhiên đội ngũ kỹ sư trong công ty cũng có một vai trò tương đối lớn, đảm nhiệm các công việc liên quan tới văn phòng, đồng thời cùng với đội ngũ cán bộ ban lãnh đạo trong công ty đưa ra những định hướng chiến lược, kế hoạch kinh doanh cho công ty nhằm đưa công ty phát triển tốt hơn trên mọi mặt. Vì vậy công ty cần chú trọng tới đội ngũ cử nhân này, đào tạo nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ này tốt hơn.
2.2.5 Năng lực lập dự toán dự thầu.
Lập dự toán dự thầu là một trong những công việc khó đối với mọi người, nhất là những người có ít kinh nghiệm, bởi vì dự toán dự thầu là cơ sở để xác định giá gói thầu mà nhà thầu muốn bỏ thầu, xác định giá cả hợp lý, chuẩn xác, ít sai sót nhất thì mới có cơ hội trúng thầu được các công trình, sau khi trúng thầu công ty phải có kế hoạch cho việc tiến hành thi công đảm bảo được tiến độ, chất lượng công trình cũng như lợi nhuận tối thiểu mà công ty có thể chấp nhận được. Với công ty CPXDCTGT 872 công tác lập dự toán dự thầu được phối hợp giữa các phòng nhưng chủ yếu là phòng kế hoạch kinh doanh, phòng dự án KCS và phòng kế toán tài chính, lập kế hoạch sản xuất tổng thể, kế hoạch sản xuất thi công chi tiết của dự án, và phân tích rõ yêu cầu về vật tư, vật liệu, thiết bị thi công, lao động và tiền vốn, hạng mục công trình, khối lượng mời thầu. . ..trên đây là bảng dự toán kinh phí cụ thể của gói thầu Đ4 của công ty CPXDCTGT 872 thể hiện cụ thể năng lực lập dự toán dự thầu của công ty.
Bảng 7: Dự toán kinh phí gói thầu Đ4: dự án đường Hồ Chí Minh – giai đoạn 1. Gói thầu Đ4 : Km 144 – Km154+772(Phố Châu – Bắc) năm 2009
STT
Hạng mục công trình
Đơn vị tính
Khối lượng mời thầu
Đơn giá dự thầu sau thuế
1
2
3
4
5
XÂY LẮP CHÍNH
I
Nền đường chính
Đào hữu cơ + đào bùns
4,330,40
47,721,14
Đào đất cấp 3
127,930,60
26,260,27
Đắp đất K95
204,233,10
24,376,78
Đắp đất K98
22,335,20
25,043,04
Đào rãnh đất cấp 3
2,495,00
64,423,54
Trồng cỏ
59,643,40
9,779,92
Xây rãnh=đá hộc vữa XM 100#
1.396,00
179.399,08
II
Nền, mặt đường ngang
Đắp nền đường K95
15.088,60
24.376,78
Đào nền đường +dào khuôn đất cấp 3
355,70
55.833,74
Đá dăm
319,50
384.407,73
Cấp phối đá dăm
487,00
289.834,21
Đá dăm láng nhựa dày 15 cm
2.429,00
71.587,22
III
Nền mặt đường chính
Thi công lớp CP đá dăm loại 1 dày 18cm
74.931,50
52.170,16
Thi công lớp móng đá dăm loại 2 dày 18cm
74.450,50
52.062,24
Thảm BTN hạt vừa dày 7cm
74.450,50
76.853,73
Tưới nhựa dính bám
74.450,50
5.828,65
VI
Cống
ống cống D = 125
ống
307,00
805.642,44
ống cống D = 150
ống
300,00
1.005.610,63
ống cống D = 200
ống
195,00
1.535.422,66
Hộp 125 x 100
9,00
2.207.831,63
Bê tông 150#
2.497,84
590.082,85
Bê tông 100#
311,10
531.819,60
Đào đất
7.114,70
64.452,16
Đắp đất
8.262,50
31.219,99
Đá hộc xây vữa xi măng M100
453,54
503.473,15
Vữa xi măng M100
988,06
17.384,56
Đá dăm
562,69
233.039,14
Đất xét
96,57
62.678,59
V
An toàn giao thông
Biển tam giác
Cái
47,00
423.999,57
Biển tròn
Cái
24,00
503.999,57
Cột Km
Cột
10,00
221.908,90
Cọc tiêu
Cọc
1.178,00
61.686,57
Sơn vạch phân chia làn(P.quang)
4.357,00
23.143,39
Tôn lượn sóng
60,00
230.000,00
XÂY LẮP KHÁC
1
Lán trại = 1,9% x giá dự thầu sau thuế
1,90%
2
Huy động giải thể, đảm bảo giao thông = 1% x giá trị dự thầu sau thế
1%
3
Kho bãi chứa vật tư
200
220.000,00
4
Kho bãi để máy móc thi công
200
15.000,00
5
Đường công vụ tạm tính 2,5Km Bnền = 6m, Bmặt = 3,5m
Đào nền đường thủ công(10%)
160
41.517,40
Đào nền đường bằng máy(90%)
1440
21.174,56
Đắp đất nền đường K95 bằng thủ công (10%)
230
31.291,99
Đắp đất nền đường Km 95 bằng máy (90%)
2070
24.376,61
Móng đường đá thải
8750
27.000,40
Mặt đường đá dăm
875
384.407,73
(Nguồn: phòng kế hoạch – kinh doanh – Công ty CPXDCTGT 872 )
Từ bảng trên ta thấy công tác lập dự toán dự thầu của công ty CPXDCTGT 872 rất cụ thể và chi tiết trong từng hạng mục công trình, từng thiết bị vật tư nhỏ, điều đó phần nào cho thấy kinh nghiệm trong ngành xây dựng, và sự cố gắng làm việc đồng thời trình độ của cán bộ công nhân viên công ty khá cao.
2.2.6 Năng lực quan hệ với chủ đầu tư.
Với thời gian gần 40 năm trong ngành, công ty đã tạo lập cho mình một mối quan hệ tương đối rộng với các chủ đầu tư, trài dài từ bắc vào Nam, bên cạnh đó còn mở rộng sang các nước láng giềng khu vực Đông Nam Á, đặc biệt có những cơ quan rất nhiều lần công ty đã trúng thầu ký kết được các hợp đồng liên tiếp như Sở GTVT tỉnh Cao Bằng, Sở GTVT tỉnh Lai Châu, Sở GTVT tỉnh Điện Biên, Sở GTVT tỉnh Sơn La. Ngoài ra công ty còn quan hệ tốt với tổng công ty XDCT GT1, Tổng công ty XDCT GT8, bởi trong năm 2001 công ty đã liên tiếp trúng hai gói thầu ký kết hợp đồng với tổng công ty XDCT GT1, và trong năm 1998 công ty đã liên tiếp ký kết được 3 hợp đồng tiến hành thi công công trình với tổng công ty XDCT GT8. Bên cạnh đó công ty còn có quan hệ tương đối tốt đẹp với các ban QLDA, với ban lãnh đạo cấp tỉnh của các tỉnh thành trong cả nước như Tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Hải Phòng, Bắc Ninh, Sơn La, Lai Châu, . . . Như vậy ta thấy công ty CPXDCTGT 872 có một thế mạnh rất lớn đó là mối quan hệ với các nhà đầu tư rất tốt, điều đó cho thấy nếu khai thác mối quan hệ này thì trong tương lai công ty có khả năng trúng được nhiều gói thầu.
2.2.7 Năng lực Marketing và uy tín của công ty.
Khi nói tới Marketing và uy tín của công ty, đây chính là con đường đưa nhà thầu đến gặp chủ đầu tư xây dựng công trình, cũng như các đối tác khác có liên quan. Marketing với nhiệm vụ tạo được ấn tượng sự nhận thức tốt của chủ đầu tư đối với công ty, về mặt này công ty CPXDCTGT 872 đã tham gia thi công xây dựng nhiều công trình thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau như cơ sở hạ tầng, công nghiệp, dân dụng,. . .điều đó cho thấy sự đa dạng của sản phẩm đó là các công trình xây dựng của công ty. Bên cạnh đó công ty đã nhận được sự tín nhiệm của tổng công ty XDCTGT8 và của chủ đầu tư. Tuy nhiên trong chiến lược Marketing của công ty theo tính chất ngành nghề, công việc, vốn đầu tư cho một công trình tương đối lớn, hơn nữa công ty chính là người đi dự thầu cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực, nên việc quảng bá thương hiệu của công ty mình phần lớn dựa trên chất lượng và tiến độ thi công của các công trình mà công ty đã trúng thầu, chứ không đơn giản như các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác như thương mại, dịch vụ có các chương trình khuyến mại, quản cáo để đẩy mạnh uy tín của công ty mình lên. . ..
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty.
2.3.1 Các chỉ số về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của công ty trong ba năm 2007, 2008, 2009 được thể hiện trên bảng sau:
Đơn vị tính: %
STT
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
1
Khả năng thanh toán hiện hành
1,98
2,07
3,19
2
Khă năng thanh toán nợ ngắn hạn
116,1
106,4
112,0
3
Khả năng thanh toán nhanh
125,3
119,4
131,3
4
Khả năng thanh toán nợ dài hạn
45,6
84,8
196,4
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính – Công ty CPXDCTGT 872 )
Trên đây là số liệu về khả năng thanh toán của công ty CPXDCTGT 873 trong cùng ngành:
- Khả năng thanh toán hiện hành 130% vào năm 2007; 143% năm 2008; 134% năm 2009.
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 108% năm 2007; 117% năm 2008; 120% năm 2009.
- Khả năng thanh toán nhanh 0,46%; 19% năm 2008; 0,37% năm 2009.
- khả năng thanh toán nợ dài hạn 101% năm 2007; 100% năm 2008; 100% năm 2009.
Ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty CPXDCTGT 872 có tỷ lệ tương đối thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành, cụ thể là công ty CPXDCTGT 873, điều đó cho thấy khả năng thanh toán tức thì của công ty còn kém, về chỉ tiêu này chưa có khả năng cạnh tranh mạnh được với các doanh nghiệp cùng ngành, đồng thời về chỉ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn so với công ty CPXDCTGT 873 tương đối đồng đều và không có sự chênh lệch các chỉ số không đáng kể. Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh của công ty CPXDCTGT 872 tương đối cao so với các doanh nghiệp cùng ngành, điều đó cho thấy nguồn phải thu của khách hàng của công ty CPXDCTGT 872 là khá lớn, đây cũng là một trong những khó khăn trở ngại mà công ty cần phải có sự khắc phục để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường.
2.3.2 Tỷ suất sinh lời.
Khi đánh giá tới t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26783.doc