MỤC LỤC
Phần I: Giới thiệu về Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng . 1
I. Sự hình thành, và phát triển và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng . 4
II. Đánh giá tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng . 10
1. Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2003 đến nay 10
2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay. 11
III. Mô tả và đánh giá các mặt hoạt động quản trị Công ty
chủ yếu. 12
1. Cơ cấu sản xuất của Công ty 12
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty 12
3. Lĩnh vực kinh doanh mà sinh viên lựa chọn để thực hiện chuyên đề thực tập. 12
Phần II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng. 13
I. Quy trình đấu thầu tại Công ty 13
1. Tìm kiếm và đánh giá thông tin. 13
2. Tham gia sơ tuyển và quyết định dự thầu 13
3. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu. 15
4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu. 17
II. Thực trạng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng. 17
1. Năng lực lập hồ sơ dự thầu. 17
2. Nguồn lực lao động: 21
3. Máy móc thiết bị: 21
4. Mối quan hệ với chủ đầu tư và kinh nghiệm của Công ty. 25
III. Kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng . 27
IV. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng. 33
1. Ưu điểm. 33
2. Nhược điểm và những nguyên nhân chủ yếu. 33
Phần III: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng. 40
I. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng. 40
1. Nhận định tình hình sản xuất kinh doanh năm 2009. 40
2. Nhiệm vụ kinh doanh trong năm 2009. 40
II. Các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng 41
1. Nâng cao năng lực dự toán dự thầu 41
2. Nâng cao năng lực tổ chức. 43
3. Nâng cao năng lực lao động. 44
4. Nâng cao năng lực tài chính. 46
5. Đổi mới máy móc thiết bị. 50
6. Tăng cường hoạt động Marketing. 52
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2036 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, vật liệu sử dụng cho công trình: Cung cấp thông tin cho bên mời thầu về các loại vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình, yêu cầu kỹ thuật đối với các loại vật liệu đó.
Biện pháp tổ chức thi công là biện pháp thi công hạng muc công trinh và biện pháp quản lý chất lượng công trình. Đây là biện pháp kỹ thuật cụ thể để tiến hành xây dựng công trình.
Tiến độ thi công: xác định mốc thời gian thi công và hoàn thành từng hạng mục công trình, công trình tổng thể; thời gian hoàn thành và bàn giao công trình.
An toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy.
Giá dự thầu
Giá dự thầu là 1 nội dung được quan tâm thứ hai sau đề xuât kỹ thuật. Thường trong tổng điểm dành cho nhà thầu, giá dự thầu (đề xuất tài chính) chiếm 30% tùy thuộc vào từng công trình. Giá dự thầu la mức giá mà nhà thầu dự kiến dựa trên cơ sở bảng vẽ kỹ thuật và các bảng tiên lượng.
Vì vậy, công tác tính giá dự thầu là 1 nội dung quan trọng luôn được quan tâm.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng dự toán chi phí xây dựng theo phương pháp trong thông tư số 04/2005/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự toán chi phí công trình, hạng mục công trình theo chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng tỷ lệ % giá trị dự toán xây dựng sau thuế.
Bảng tính giá dự thầu:
Khoản mục chi phí
Cách tính
Kết quả
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
Chi phí vật liệu
VL
Chi phí nhân công
NC
Chi phí máy thi công
M
Trực tiếp phí khác
1.5% x (VL+NC+M)
TT
Cộng chi phí trực tiếp
VL+NC+M+TT
T
CHI PHÍ CHUNG
PxT
C
GIÁ THÀNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG
T+C
Z
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
(T+C) x tỷ lệ quy định
TL
Giá trị dự toán xây dựng trước thuế
(T+C+TL)
G
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
GxT
GTGT
Giá trị dự toán xây dựng sau thuế
G+GTGT
GXDCPT
Chi phí xây dựng nhà tạm
Gxtỷ lệ quy định
tại hiện trường để ở và điều hành thi công
x ( 1+ TXDGTGT)
GXDLT
Trong đó:
: khối lượng công tác xây dựng thứ j
: Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng của công tác xây dựng thứ j.
: Hệ số điều chỉnh nhân công (nếu có)
: Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (nếu có)
P: Định mức chi phí chung (%) được tính theo quy định
TL: Thu nhập chịu thuế tính trước được quy định trong thông tư.
G : Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phù trợ, tạm phục vụ thi công trước thuế.
GXDCPT: Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phù trợ, tạm phục vụ thi công sau thuế.
CLVL: Chênh lệch vật liệu.
TXDGTGT: Mức thuế suất giá trị gia tăng quy định cho công tac xây dựng.
GXDLT: Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Nguồn lực lao động:
STT
Công nhân
theo nghề
Số lượng
Bậc thợ 3/7
Bậc thợ 4/7
Bậc thợ 5/7
1
Thợ nề
8
4
2
2
2
Thợ mộc
6
3
1
2
3
Thợ sắt
10
5
3
2
4
Thợ bêtông
7
2
2
3
5
Thợ sản xuất đá
10
7
3
0
6
Thợ sửa chữa ôtô
4
3
1
0
Nguồn: Phòng HCQT Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng
Nhìn chung trình độ trung bình lao động trong Công ty còn ở mức thấp.
Máy móc thiết bị:
STT
Tên máy
số lượng
1
Máy ủi 100CV
3cái
2
Máy đào 120CV
3cái
3
Ôtô 7-15 tấn
7 cái
4
Ôtô tưới nước 5cm3
4 cái
5
Máy đầm cóc 5CV
6 cái
6
Máy trắc đạc
2 cái
7
Máy bơm nước 15CV
5 cái
8
Máy phát điện 50KVA
3 cái
9
Máy trộn bê tông 250 lít
5 cái
10
Máy đầm bàn 1-1.5KW
7 cái
11
Máy đầm dùi 1.5KW
6 cái
12
Máy hàn điện 23KW
2 cái
13
Máy trộn vữa 80 lít
2 cái
14
Máy ép cọc
3 cái
15
Máy nén khí 150cfm
2 cái
16
Cẩu nâng hạ 2.5 - 10 Tấn
1 cái
17
Bộ thí nghiệm bê tông
1 bộ
18
Máy cắt thép
2 cái
19
Cốt pha bê tông + gỗ
7500 m2
20
Bộ thí nghiệm đất
2 bộ
Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng .
Trình độ máy móc thiết bị chưa hiện đại, giá trị thấp, do đó khó có thể có phương án đồng bộ trong thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn.
Vốn là yếu tố quan trọng đối với tất cả mọi doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng. Nó thể hiện khả năng phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn lớn sẽ có khả năng ứng phó với những thay đổi của thị trường, có thể trang bị được máy móc thiết bị với số lượng lớn, mức độ hiện đại cao.
Vốn lớn cũng là yếu tố quan trọng mà chủ đầu tư thông qua đó đánh giá doanh nghiệp. Chủ đâu tư bao giờ cũng ưu tiên, mong muốn trao dự án cho doanh nghiệp có tài chính lớn và dư giả.
Vốn lớn cũng giúp doanh nghiệp có nhiều lựa chọn dự án để tham gia đấu thầu. Không những thê, nó còn nâng cao khả năng thắng thầu cho doanh nghiệp.
STT
Tài sản
Năm 2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1
Tổng tài sản có
29385024
850000000
1646020018
3256950000
2
Doanh thu
16138575
1560000000
3780000000
6250000000
3
Tài sản có lưu động
21059431
34215356
33246825
52150650
4
Tổng tài sản nợ
29385024
850000000
1646020018
3025684000
5
Tài sản nợ lưu động
8967517
19520842
3510321
8235420
6
Lợi nhuận trước thuế
436502
98392557
189285714
375602650
7
Lợi nhuận sau thuế
327376
27550000
53000000
132000000
8
Doanh thu so với năm trước
96.66
2.42
1.65
9
Lợi nhuận sau thuế so với năm trước
84.15
1.92
2.49
10
hệ số nợ
0.31
0.02
0.00
0.00
11
Hệ số thanh toán nhanh
0.72
0.04
0.02
0.02
12
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
0.020
0.018
0.014
0.021
13
Vòng quay vốn
0.55
1.84
2.30
1.92
Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng
Cơ cấu tài sản, tỷ lệ tăng qua các năm: tổng tài sản từ năm 2004 đến năm 2006 tăng từ 20385024 VNĐ lên 1646020018 VNĐ, và tỷ trọng tài sản lưu động giảm chứng tỏ tỷ lệ tài sản cố định tăng, giá trị máy móc thiết bị tăng .
Hệ số nợ tài sản lưu động giảm từ 0.31 (năm 2004) xuống 0.02 năm (2005). Hệ số thanh toán nhanh cũng giảm, có thể suy luận logíc tỷ trọng vốn vay dài hạn tăng.
Vòng quay vốn: tăng từ 0.55 (năm 2004) lên 1.84 (năm 2005) và 2.3 (năm 2006), đó là đấu hiệu khả quan về tình hình kinh doanh của Công ty. Công ty đã tăng doanh thu trên một đồng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Mối quan hệ với chủ đầu tư và kinh nghiệm của Công ty.
Loại hình công trình xây dựng
số năm kinh nghiệm
I. Xây dựng dân dụng
4
II. Xây dựng chuyên dụng (chuyên ngành)
1. Đào đắp nền đường
4
2. Xây dựng cống kè, tuy nen
4
3. Thi công mặt đường thấm nhập nhựa, cấp phối
4
4. Thảm mặt đường
4
5. Phun cát tẩy rỉ, sơn cầu thép
4
6. Công trình cây xanh công viên, vỉa hè đô thị
3
Nguồn: phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng
Vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình: Cung cấp thông tin cho bên mời thầu về các loại vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình, yêu cầu kỹ thuật đối với các loại vật liệu đó.
Biện pháp tổ chức thi công là biện pháp thi công hạng muc công trinh và biện pháp quản lý chất lượng công trình. Đây là biện pháp kỹ thuật cụ thể để tiến hành xây dựng công trình.
Tiến độ thi công: xác định mốc thời gian thi công và hoàn thành từng hạng mục công trình, công trình tổng thể; thời gian hoàn thành và bàn giao công trình.
An toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy.
Kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng .
Bảng số lượng công trình thắng thầu
STT
Tên hợp đồng
Tổng giá trị hợp đồng
Giá trị do nhà thầu thực hiện
1
Phun cát tẩy rửa rỉ kết cấu thép và phun sơn
14,674,000
14,674,000
2
Sơn bảo vệ cầu và tường chắn hai đầu cầu Mai dịch thuộc dự án Vành đai III
70000000
87710000
3
Gia công tôn lượn sóng phục vụ công trình đường giao thông
160000000
172215000
4
Duy tu hoàn thiện hạ tầng và sân vườn cây xanh tại khách sạn Sheraton Hà Nội
57750000
89638000
5
cải tạo đường nội bộ Viện Vật liệu xây dựng
86953307
90500936
6
Trồng cây đặc biệt tại dải phân cách giữa quốc lộ 5 đoạn Hà Nội - Lạng Sơn
1350000000
1275000000
7
Xây dựng đường nội bộ, hè, cây xanh, xưởng sản xuất nhôm định hình chất lượng cao công suât
2276232000
1415084735
8
Trồng cây xanh, cây cảnh khuôn viên nhà máy ôtô Nông dụng Cửa Long - Hưng Yên
1500000000
1486000000
9
Cải tạo đường quốc lộ 3 vào cổng nhà máy cơ khí Đông Anh
245479568
420286560
10
Gia công tôn lượn sóng
420286560
420286560
11
Cải tạo hè, trồng cây xanh trước cửa UBND huyện Văn Giang
Tỉnh Hưng Yên
835818000
776160297
12
Xây dựng tường rào
67667500
67667500
13
Sửa chữa cầu Phong châu - Phú thọ
1096420000
1096420000
14
Phun sơn tẩy rỉ kết cấu thép và phun sơn
46475000
21364200
15
Phun sơn tẩy rỉ kết cấu thép và phun sơn
60000000
29898000
16
Sửa chữa hư hỏng bê tông Asphalt mặt cầu, Sơn nóng PQ - Dự án: B5
Cầu Kiền
161349000
149360000
17
Phun cát tẩy rỉ thép tấm và phun sơn
212335000
18
Xây dựng đường, vỉa hè, cây xanh nối Cao tốc bắc Thang Long - Nội Bài vào Trung Tâm Thương Mại Mê Linh Plaza
557678000
514592000
19
Xây dựng hệ thóng cầu cống bể ngầm Đài Thủy Nguyên năm 2005 Bưu điện Hải Phòng - Gói thầu thi công xây lắp cống bể tại cá khu vực thuộc Huyện Thủy Nguyên HP
450000000
441268000
20
Trồng cây đặc biệt của gói thầu 01 - Dự án xây dựng cầu Thanh Trì - TP Hà Nội
1473000000
21
Sửa chữa thảm bê tông nhựa gói thầu R5- Dự án: Nâng cấp, mở rộng QL 10
369807991
22
Sửa chữa hư hỏng bê tông Asphalt mặt cầu, Sơn nóng PQ - Dự án: B5 - Cầu Kiền
140708000
23
San ủi mặt bằng xây dựng nhà máy giấy An Hòa
2000000000
1054108888
24
Xây lắp tuyến cáp đoạn Bưu điện Văn hóa xã Chu Va-Bưu điện Sa Pa, Công trình Tuyến truyền dẫn cáp quang liên tỉnh Lòa Cai và Thị xã Lai Châu
900000000
25
Cải tạo chỉnh trang hệ thống cây xanh trên địa bàn thị xã Hà Đông
293000000
Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng
Bảng số lượng công trình dự thầu và trúng thầu
Năm
số lượng công trình
dự thầu
số lượng công trình thắng thầu
2003
4
2
2004
14
10
2005
9
5
2006
9
7
2007
14
10
Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng .
Số lượng công trình trúng thầu qua các năm có xu hướng tăng, xác xuất trúng thầu cũng tăng.
Bảng giá trị công trình dự thầu và trúng thầu
Năm
giá trị công trình dự thầu
giá trị công trình thắng thầu
2003
250153160
84674000
2004
13148925000
8028939435
2005
2588620120
944155500
2006
6848921000
5494864991
2007
1856132000
1256867250
Nguồn: Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng .
Từ đồ thị ta nhận thấy:
Năm 2004, tổng giá trị các công trình trúng thầu tăng vọt, thể hiện nỗ lực và thành công trong sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, năm 2005 giảm mạnh và lại dần tăng vào năm 2006. Dự đoán xu hướng ổn đình và tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.
Danh sách một số công trình thắng thầu
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Số lượng công trình
dự thầu
4
14
9
9
14
Số lượng công trình trúng thầu
2
10
5
7
10
Giá trị
công trình
dự thầu
250153160
13148925000
2588620120
6848921000
1856132000
Giá trị công trình trúng thầu
84674000
8028939435
944155500
5494864991
1256867250
Giá trị bình quân 1 công trình thắng thầu
42337000
802893943.5
188831100
784980713
125686725
Số lượng công trình trúng thầu/số lượng dự thầu
50%
71%
56%
78%
71%
Giá trị công trình trúng thầu/giá trị công trình dự thầu
34%
61%
36%
80%
68%
Nguồn: Báo cáo hàng năm do Phòng HCQT Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng cung cấp.
Nhận xét: Tỷ lệ trúng thầu và giá trị trúng thầu ngày càng tăng trong những năm tương lai. Và đã đạt mức 78% về số lượng và 80% về giá trị các công trình dự thầu.
Như vậy hiệu quả đấu thầu ngày càng tăng, cho thấy công ty đang dần nâng cao được năng lực của minh, cải thiện được vị thế trong ngành xây dựng.
Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
Ưu điểm.
Công ty bước đầu đã tạo dựng được mối quan hệ với nhiều nhà đầu tư trong khu vực rộng, có xu hướng vươn ra thị trường khu vực và quốc tế.
Thị trường xây dựng đang phát triển mạnh, hơn nữa, thị trường ngách của Công ty với những công trình có quy mô nhỏ, thời hạn ngắn, luân chuyển, vòng khấu hao máy móc thiết bị nhanh. Đồng thời có thể chuyển đổi thị trường dễ dàng hơn.
Trình độ lao động ngày càng được nâng cao, số lượng tăng chứng tỏ quy mô Công ty đang được mở rộng từng bước, từ đó mở rộng thị trường, tăng số lượng dự án dự thầu, phấn đấu nâng cao tỷ lệ dự án trúng thầu.
Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị ngày được cải thiện, nâng cao năng lực, cải thiện được tiến độ thi công, nâng cao hiệu quả thực hiện dự án, tăng lợi nhuận.
Nhược điểm và những nguyên nhân chủ yếu.
Công ty có quy mô nhỏ, gây khó khăn khi lựa chọn các dự án đấu thầu, quan trong hơn nó còn ảnh hưởng mạnh tới khả năng trúng thầu của Công ty khi tham gia đấu thầu.
Trình độ lao động tuy có được nâng cao, tuy nhiên vẫn còn đang ở mức thấp. Điều này ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ máy móc thiết bị chưa cao, chỉ ở mức trung bình. Vốn đầu tư cho máy móc chưa lớn, giá trị tài sản cố định còn nhỏ, ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao của khách hàng và chủ đầu tư.
Công ty chưa có bộ phận Marketing. Trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khách hàng luôn có ưu thế trong việc lựa chọn nhà thầu mà mình ưng ý. Các nhà thầu cần phải có phương án để quảng bá, giới thiệu hình ảnh và nội lực của Công ty tới các nhà đầu tư. Vì vậy, bộ phận marketing ngày càng đóng vai trò quan trong trong việc tìm kiếm các cơ hội dự thầu và nâng cao khả năng trúng thầu của công ty.
Những nguyên nhân chủ yếu
Nguyên nhân bên trong
Hoạt động tài chính: Khả năng tài chính của Công ty được thể hiện quy mô về nguồn vốn tự có, khả năng huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất – kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó.
Tỷ lệ nợ giảm, và hệ số thanh toán nhanh giảm cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Máy móc thiết bị, công nghệ thi công:
Tính hiện đại của thiết bị chưa cao: do quy mô nhỏ, vốn điều lệ nhỏ nên khó khăn trong việc mua sắm trang thiết bị hiện đại: nó thể hiện ở các thông số hãng sản xuất, năm sản xuất, công suất, giá trị còn lại của thiết bị.
Tính đồng bộ: Thiết bị đồng bộ là điều kiện để đảm bảo sự phù hợp giữa thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất; giữa chất lượng, độ phức tạp của sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra. Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng chưa có những phương pháp sản xuất hiệu quả phù hợp với máy móc thiết bị thể hiện việc chệnh lệch giữa giá bỏ lthầu trong hợp đồng và chi phí thi công nhỏ.
Tính hiệu quả: thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị của Công ty, từ đó nó có tác dụng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động tối đa nguồn lực về máy móc thiết bị sẵn có phục vụ cho mục đich cạnh tranh của công ty. Ở công ty, trình độ của lao động và tính hiện đại của máy móc chưa đồng bộ hoàn toàn, vị vậy hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị không cao ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Tính đổi mới: là sự đáp úng yêu cầu của hoạt dộng sản xuất kinh doanh và cũng là một trong những yếu tố tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh yếu tố này quyết định việc lựa chọn tính toán các giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công. Tuy Công ty đang từng bước đổi mới thiết bị máy móc, công nghệ thi công nhưng vẫn chưa đồng bộ và chưa theo kịp sự phát triển của thị trường.
Nhân lực: Là yếu tố cơ bản và đặc biệt quan trọng của Công ty trong việc quyết định hiệu quả kinh doanh nói chung và trong việc thực hiện thi công công trình nói riêng.
Để đánh giá điểm mạnh điểm yếu của đội ngũ cán bộ quản trị, chủ đầu tư thường tiếp cận trên các khía cạnh: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, tác phong làm việc, sự am hiểu về kinh doanh và luật pháp của từng thành viên trong ê kíp quản lý; và cơ cấu về các chuyên ngành đào tạo phân theo trình độ sẽ cho biết khả năng chuyên môn cũng như khả năng đa dạng hóa của Công ty.
Nguyên nhân bên ngoài
Doanh nghiệp và các đối thủ hiện tại
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Sản phẩm dịch vụ thay thế
Áp lực từ khách hàng
Áp lực của các nhà cung ứng
Mô hình: 5 lưc lượng cạnh tranh của M.Portor
Đối thủ cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với khả năng trúng thầu của doanh nghiệ. Số lượng cũng như khả năng canh tranh của đối thủ canh tranh quyết định mức độ cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu. Tức là phải đảm bảo được năng lực vượt trội của mình trước các đối thủ cạnh tranh hiện tại với cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Do vậy sự hiểu biết đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Trong cạnh tranh các bên sẽ bộc lộ tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành ưu thế trên thị trường.
Các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng được đánh giá là mạnh, trong đó có nhiều doanh nghiệp có quá trình hoạt động lâu dài và có vị trí vững chắc trên thị trường. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào các yếu tố như số lượng các nhà thầu tham gia cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng của ngành, sự đa dạng của các đối thủ cạnh tranh, hàng rào cản trở sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn mới.
Các đối thủ cạnh tranh trên các mặt giá bỏ thầu, cạnh tranh về tiến độ và biện pháp thi công.
Hiện nay, các doanh nghiệ xây dựng trong nước phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh là công ty nước ngoài có trình độ phát triển cao.
Trong môi trường hiện nay, mỗi nhà thầu phải tạo ra thế mạnh riêng cho mình để đảm bảo tồn tại và phát triển. Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng Bách Phưong có quy mô nhỏ, vốn it, máy móc chưa thực sự đồng bộ. Do đo, khả năng cạnh tranh còn yếu.
Nhà cung cấp: Các nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến việc cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất – kinh doanh của công ty. Các tổ chức cung cấp vật tư, thiết bị có ưu thế có thể gây áp lực với khách hàng để thu lợi nhuận bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm mức độ dịch vụ đị kèm
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng quy mô nhỏ, vốn ít do đó thường yếu thế trước các nhà cung cấp vật tư thiết bị.
Thứ nhất, áp lực từ nhà cung cấp có thể ảnh hưởng tới giá bỏ thầu: nếu công ty có nguồn đầu vào ổn định thì việc tính toán và đưa ra giá bỏ thầu sẽ thuận lợ hơn. Khi Công ty nắm rõ giá từng loại nguyên vật liệu, tình hình thị trường nguyên vật liệu, Công ty sẽ có thể tính giá thành công trình chính xác và nâng cao hiệu quả đấu thầu bằng việc đưa ra giá bỏ thầu hợp lý. Ngược lại, nếu Công ty sẽ không nắm rõ thông tin về các loại nguyên vật liệu cần thiết cho hợp đồng thì khi tính giá sẽ gặp khó khăn nhất định như: đưa ra giá bỏ thầu quá chênh lệch đối với các đối thủ cạnh tranh, hoặc ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh nếu Công ty trúng thầu.
Như vậy, nhà cung cấp có ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Việc nhà cung cấp gây khó khăn cho nhà thầu có thể do sự thay đổi của nền kinh tế, có thể do chính lợi ích của nhà cung cấp, nhưng dù có do nguyên nhân nào thì Công ty cũng gặp khó khăn. Nếu Công ty vẫn lựa chọn nhà cung cấp đó thì sẽ gặp khó khăn trong đấu thầu khi đưa ra giá bỏ thầu cao, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận nếu Công ty trúng thầu. Nếu Công ty chọn nhà thầu khác thì có thể công ty sẽ gặp rủi ro về chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công trình, giảm uy tín, thương hiệu của Công ty. Mặt khác, quan hệ giữa Công ty và nhà cung cấp sẽ không lâu dài, sẽ găp khó khăn khi họ gây áp lực.
Thứ hai, nhà cung cấp có thể làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công của công trình. Trong lĩnh vực xây dựng, tiến độ thi công thực hiện công trình phụ thuộc phần nào vào tiến độ cung cấp vật tư. Khi nguồn cung cấp vật tư ổn định, luôn đảm bảo kịp thời, chính xác tiến độ thì sẽ góp phần đảm bảo tiến độ thi công công trình. Hơn nữa có thể rút ngắn tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình. Ngược lại, nếu nhà cung cấp không đảm bảo nguồn cung vật tư đúng tiến độ thì chắc chắn Công ty khó có thể đảm bảo tiến độ thi công.
Vì vậy, việc thiết lập mối quan hệ lâu dài và ổn định với nhà cung cấp vừa đảm bảo thuận lợi cho Công ty trong việc tính và đưa ra giá dự thầu hơp lý, vừa đảm bảo và nâng cao tiến độ thi công. Việc thay đổi nhà cung cấp sẽ không tránh khỏi giai đoạn đầu bỡ ngỡ, điều đó sẽ gây khó khăn cho Công ty trong cạnh tranh đấu thầu và tiến độ thi công công trình.
Chù đầu tư: Là tổ chức chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề liên quan đến dự án trước pháp luật. Do đó, Chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn tới công ty tham gia đấu thầu xây dựng công trình.
Đối với chủ đầu tư có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyện môn nghiệp vụ tốt sẽ tạo nên việc cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và từ đó chọn ra nhà thầu trúng thầu thỏa đáng, chính các; ngược lại dễ tạo nên sẹ quan liêu trong đấu thầu.
Hoạt động đấu thầu có đặc điểm khác biệt đó là nhà thầu phải đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư, các yêu cầu về kỹ thuât. Đồng thời các chủ đầu tư mong muốn và có thể gây ra sức ép giảm giá, nhưng vẫn phải nâng cao chất lượng công trình. Do vây, Công ty luôn phải cải thiện khả năng của mình để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng, phức tạp của chủ đầu tư.
Phần III: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
Nhận định tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm tới.
Khó khăn.
-Trong điều kiện nền kinh tế không ổn định, lạm phát tăng nhanh, nhièu mặt hàng nguyên nhiên liệu tăng cao, gây khó khăn trong vấn đề vốn, tiền lương, và lợi nhuận.
- Quy mô nhỏ, vốn nhỏ là một khó khăn rất lớn đối với Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng . Điều đó không những hạn chế cơ hội tham gia dự thầu các dự án mà còn giảm khả năng trúng thầu của Công ty.
Thuận lợi.
- Trình độ chuyên môn hóa ngày càng phát triển, điều này mở rộng cơ hội cho Công ty trong việc phát triển thị trường ngách, xác định thị trường mục tiêu.
Nhiệm vụ kinh doanh trong trong những năm tới.
Phấn đấu số lượng công trình trúng thầu là 20 công trình với giá trị đạt trên 15tỷ VNĐ.
Giao nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách, nộp BHXH và BHYT
Bảo toàn và phát triển nguồn vốn
Đảm bảo công việc thường xuyên và đầy đủ cho người lao động
Mở rộng thị trường ra các tỉnh Miền trung, vươn ra thị trường quốc tế.
Dần đầu tư thiết bị máy móc hiện đại.
Các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công trình hạ tầng.
Nâng cao năng lực dự toán dự thầu
Dự toán chi phí về vật liệu xây dựng, chi phí thiết bị thi công, chi phí thiết bị máy móc thi công, chi phí nhân lực, chi phí quản lý và một số chi phí hợp lý, hợp lệ khác mà nhà thầu phải chi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Để tính toán các chi phí nhà thàu phải dựa vào nhiều căn cứ khác nhau, trong đó có hai căn cứ cơ bản nhất đó là:
- Hệ thống tiêu chuẩn định mức thống nhất: ví dụ, chi phí thép, xi măng, sỏi đá, cát cho 1m3 bê tông tiêu chuẩn….
- những ước tính có tính chất kinh nghihệm : dự báo tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu trong thời gian thi công; điều kiện cụ thể của mặt bằng thi công; dự báo tác động của thời tiết đến quá trình thi công; tác động của biện pháp tổ chức thi công chi phí….
Việc đưa ra được giá dự thầu hợp lý có lý nghĩa rất quan trọng làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty khi tham gia đấu thầu. Mức giá dự thầu hợp lý là phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
Trang trải được mọi chi phí thi công
Đảm bảo cho công ty thắng thầu
Đảm bảo cho công ty có lãi
Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến trượt thầu mà Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng là đưa ra giá dự thầu cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Để có thể đưa ra giá dự thầu hợp lý Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng cần phải nâng cao năng lực dự toán giá dự thầu. Việc lập dự toán gự thầu phải được thực hiện trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát thực địa, dự báo về biến động giá cả nguyên vật liệu trên thị trường… Việc dự toán giá của một công trình sẽ được giao cho cán bộ kỹ thuật có nhiều năm kinh nghiệm, giá dự thầu sẽ quyết định được sau khi đã tính toán giá từng hạng mục trên cơ sở đã xem xét tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thi công công trình. Để nâng cao năng lực dự toán dự thầu Công ty cổ phần xây dựng và phát triển công trình hạ tầng cần phải thực hiện tốt các bước công việc sau:
Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin giữa các phòng ban được lưu thông dễ dàng hơn, giúp phòng KHKT nâng cao hiệu quả tìm kiếm thông tin, thu thập được những thông tin cần thiết và đầy đủ, chính xác nhất.
Luôn cố gắng thu thập thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh, dự báo sự biến động của giá cả nguyên vật liệu, xem xét
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22443.doc