MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH 7
LỜI MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỨC CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 12
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH 12
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 12
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh 13
1.1.3. Phân loại cạnh tranh 14
1.2. PHÂN BIỆT NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG VÀ SỨC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 15
1.3. SỨC CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 16
1.3.1. Khái niệm sức cạnh tranh và nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ Ngân hàng 16
1.3.2. Các nội dung nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ Ngân hàng 17
1.3.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng 18
1.3.2.2. Giảm phí dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh. 19
1.3.3. Các mô hình đánh giá sức cạnh tranh 20
1.3.3.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter 20
1.3.3.2. Mô hình SWOT 24
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh 24
1.3.4.1. Các chỉ tiêu định tính 24
1.3.4.2. Các chỉ tiêu định lượng 27
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỨC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN NGOẠI TỆ 31
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 31
2.1.1. Những thông tin chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 31
2.1.2. Quá trình hình thành phát triển và các mốc lịch sử chính 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 34
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 36
2.2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN NGOẠI TỆ 41
2.2.1. Thực trạng hoạt động thu hút vốn ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 41
2.2.1.1. Sơ lược về hoạt động thu hút vốn ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 41
2.2.1.2. Các khách hàng chủ yếu của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 44
2.2.1.3. Các nguồn thu hút ngoại tệ chủ yếu của Ngân hàng TMCP Ngoại tệ Việt Nam 45
2.2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 53
2.2.2. Các biện pháp mà Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã áp dụng để nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động thu hút vốn ngoại tệ 57
2.2.12.1: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 57
2.2.2.2. Mở rộng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm 60
của VCB qua các năm 62
2.2.2.3. Đưa ra những sản phẩm hấp dẫn để thu hút kiều hối 62
2.2.2.4. Đầu tư công nghệ 64
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB-iB@nking 65
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động VCB SMS-B@nking 65
Dịch vụ tin nhắn chủ động qua VCB SMS-B@nking 66
2.2.2.5. Tăng cường hiệu quả trong hoạt động thanh toán xuất khẩu 67
2.2.2.7. Thực hiện các chính sách lãi suất hấp dẫn đối với tiền gửi bằng ngoại tệ 67
2.2.3: Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động thu hút vốn ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 68
2.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính 68
2.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng 71
2.3. VẬN DỤNG MÔ HÌNH SWOT PHÂN TÍCH SỨC CẠNH TRANH DịCH VỤ THU HÚT NGOẠI TỆ Ở VCB 74
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 83
3.1. MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 83
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN NGOẠI TỆ. 84
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN NGOẠI TỆ 85
3.3.1. Nhóm giải pháp đối với sản phẩm 85
3.3.1.1. Đối với khách hàng là thể nhân 85
3.3.1.2. Đối với khách hàng là các tổ chức 88
3.3.2. Nhóm giải pháp về dịch vụ 88
3.3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức và phát triển mạng lưới 88
3.3.2.2. Đầu tư công nghệ 90
3.3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm dịch vụ 92
3.3.2.4. Thực hiện tốt chính sách khách hàng 94
3.3.3. Các giải pháp khác 96
3.3.3.1. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt 96
3.3.3.2. Đưa ra các gói sản phẩm hấp dẫn 97
3.3.3.3. Nâng cao uy tín 98
3.3.3.4. Có chính sách nhân sự hợp lý 99
3.3.3.5. Tăng cường thu hút khách hàng mới 99
3.3.3.5. Cam kết thực hiện bảo hiểm tiền gửi 101
3.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH PHỦ 102
106 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động thu hút vốn ngoại tệ của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u hối là một trong những nguồn ngoại tệ quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Kiều hối là nguồn thu lớn của cán cân vãng lai, góp phần bù đắp cho thiếu hụt của cán cân thương mại. Nguồn ngoại tệ thu được từ kiều hối đã làm tăng lượng tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ tại VCB trong các năm qua, tạo điều kiện cho ngân hàng có thêm nguồn ngoại tệ để đầu tư phát triển kinh tế. Kiều hối được thu hút dưới dạng tiền gửi tiết kiệm hoặc bán cho ngân hàng chiếm khoảng 85%. Ngoài ra nguồn kiều hối và nguồn thu từ thanh toán xuất khẩu đã góp phần làm giảm xu hướng tăng giá đồng USD. Nguồn ngoại tệ kiều hối còn góp phần làm cho đời sống nhân dân được cải thiện, kích thích tiêu dùng.
Đánh giá cao vai trò của kiều hối, Chính phủ đã có nhiều tác động tích cực nhằm khuyến khích người Việt Nam chuyển tiền về nước như bãi bỏ nhiều quy định về thuế đối với người nhận và người gửi tiền.
Hiện nay, nguồn kiều hối chính thức, hợp pháp được chuyển về Việt Nam qua 4 kênh sau:
Ngân hàng được phép kinh doanh ngoại hối
Tổ chức kinh tế được cấp phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ
Doanh nghiệp được cấp phép trong ngành Bưu chính Viễn thông
Mang theo người khi nhập cảnh vào Việt Nam (có khai báo).
Ngoại tệ kiều hối hàng năm chuyển về Việt Nam chủ yếu từ các quốc gia và vùng lãnh thổ như Mỹ, Canada, Australia, Đức, Pháp, Hàn Quốc…
Với lợi thế là tổ chức tài chính có kinh nghiệm lâu năm nhất trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ kiều hối tại Việt Nam, cùng với lợi thế là ngân hàng có lượng tiền gửi ngoại tệ lớn nhất trong hệ thống ngân hàng, VCB đã thu hút được các khách hàng làm việc ở nước ngoài gửi tiền về cho người thân thông qua hệ thống của Ngân hàng.
Hình 2.7: Doanh số thu hút kiều hối của một số Ngân hàng năm 2008
Nguồn: Thời báo kinh tế 19/1/2009
Theo thống kê trong số 8 tỷ USD kiều hối ước tính năm 2008, VCB dẫn đầu thị trường về thu hút kiều hối với 1,5 tỷ USD, tăng khoảng 200 triệu USD so với năm 2007. Nguồn kiều hối qua Vietcombank chủ yếu từ Mỹ, Pháp, Canada, Úc và các thị trường xuất khẩu lao động quen thuộc trong khu vực như Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia…Đứng thứ hai là Kiều hối Đông Á của Ngân hàng Đông Á (DongA Bank) với khoảng 1,2 tỷ USD, chiếm khoảng 15% tổng lượng kiều hối chuyển về Việt Nam năm 2008. Đứng thứ ba là Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) với doanh số 900 triệu USD, tăng 27% so với năm 2007 và chiếm 11% tổng lượng kiều hối chuyển về. Và từ các con số đã được công bố, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) có doanh số kiều hối ước tính gần 870 triệu USD, chiếm 10,8%.
2.2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Tình hình hoạt động kinh doanh của các DN xuất khẩu
Một trong những hoạt động đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho ngân hàng là thông qua hoạt động thanh toán xuất khẩu. Vì vậy tình hình hoạt động kinh doanh của các DN xuất khẩu ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thu hút vốn ngoại tệ của ngân hàng. Nếu các DN xuất khẩu hoạt động hiệu quả, thực hiện được các hợp đồng có giá trị lớn với các đối tác nước ngoài thì lượng ngoại tệ thu được sẽ tăng lên, từ đó lượng ngoại tệ mà ngân hàng mua lại của các DN này cũng tăng theo tương ứng. Ngược lại, nếu các DN xuất khẩu gặp khó khăn trong hoạt động tìm kiếm thị trường tiêu thụ hay không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng hàng hóa của đối tác nước ngoài thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Do đó lượng ngoại tệ thanh toán qua ngân hàng sẽ giảm.
Tình hình thị trường tài chính tiền tệ trên thế giới và trong nước
Ngân hàng là DN hoạt động trong môi trường kinh doanh nên nó chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trương là tất yếu. Vì ngân hàng là DN kinh doanh tiền tệ do vậy nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình thị trường tài chính tiền tệ trên thế giới cũng như trong nước. Thu hút ngoại tệ là một dịch vụ của ngân hàng, do vậy nó cũng chịu ảnh hưởng của nhân tố này. Nếu tình hình thị trường tài chính tiền tệ trên thế giới cũng như trong nước ổn định, hoạt động có hiệu quả thì các ngân hàng nói chung và dịch vụ thu hút ngoại tệ nói riêng sẽ có nhiều thuận lợi để đạt những kết quả khả quan. Điều này được thể hiện rõ thông qua cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế diễn ra vào cuối năm 2008 vừa qua. Đây cũng là một năm đáng nhớ trong hoạt động của các ngân hàng, khi phải trải qua những khó khăn không nhỏ.
Tháng 9/2008, cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu bùng phát tại Mỹ và loang rộng trên thế giới với một loạt định chế tài chính lớn sụp đổ. Theo đánh giá của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa có mối liên hệ trực tiếp với thị trường tài chính thế giới nhưng mức độ ảnh hưởng cũng không phải là nhỏ
Một ảnh hưởng cụ thể từ cuộc khủng hoảng này được xét đến ở những biến động trên thị trường ngoại tệ và xu hướng tăng lên của tỷ giá USD/VND. Trong tháng 10, cầu ngoại tệ của các ngân hàng ngoại có dấu hiệu tăng mạnh, trong đó có nguyên nhân từ hoạt động chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Một số ngân hàng nước ngoài cũng có hiện tượng bán lại nợ cho các ngân hàng nội địa…
Ở những ảnh hưởng gián tiếp, cuộc khủng hoảng tài chính, và nối tiếp là suy thoái kinh tế toàn cầu, đẩy nhiều doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong nước vào khó khăn, dẫn đến quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng nhất định.
Năm 2008 là năm đặc biệt của cơ chế điều hành tỷ giá cũng như những biến động trên thực tế. So với cuối năm 2007, tỷ giá USD/VND mua vào – bán ra của các ngân hàng thương mại đã tăng khoảng 9%, một mức tăng đột biến so với thay đổi quen thuộc quanh 1% những năm trước.
Năm 2008 cũng là năm biên độ tỷ giá liên tiếp 3 lần nới rộng, 2 lần được tăng mạnh trực tiếp ở tỷ giá bình quân liên ngân hàng, những điều chỉnh chưa từng có trong lịch sử.
Tính chất đặc biệt của tỷ giá năm 2008 cũng thể hiện ở những biến động trái chiều. Trong những tháng đầu năm, thị trường có hiện tượng ứ đọng ngoại tệ, tỷ giá có lúc xuống “đáy” 15.300 VND; nhiều doanh nghiệp, ngành hàng xuất khẩu phải thông qua các hiệp hội yêu cầu ngân hàng đẩy mạnh mua vào USD, tháo gỡ khó khăn. Nhưng từ tháng 5, “cơn sốt” khan hiếm ngoại tệ lại diễn ra căng thẳng trên cả thị trường chính thức lẫn thị trường tự do. Nhiều doanh nghiệp phải mua với giá trên 18.000 VND, chi phí tài chính bị đẩy cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Thị trường tài chính tiền tệ trên thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động, gây khó khăn cho các DN xuất khẩu do một số khách hàng không có khả năng thanh toán cũng như họ không có nhu cầu nhập khẩu vì khó khăn trong tài chính, không tiêu thụ được. Mặt khác, biến động của thị trường tài chính tiền tệ còn khiến cho các DN xuất khẩu của ta cũng gặp phải những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ khiến các ngân hàng trong nước thận trọng hơn trong các khoản cho DN vay. Ngoài ra, biến động của thị trường tài chính dẫn đến những biến động về tỷ giá, điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Do vậy, nguồn thu hút ngoại tệ từ kênh này cũng gặp phải những khó khăn.
Hình 2.8: Giá USD bán ra theo niêm yết của các ngân hàng thương mại từ đầu năm 2008
Lãi suất tiền gửi ngoại tệ
Lãi suất tiền gửi ngoại tệ có ảnh hưởng đến kênh huy động ngoại tệ thông qua tiền gửi tiết kiệm. Lãi suất hấp dẫn sẽ thu hút được khách hàng gửi tiền ở VCB. Hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng chủ yếu là cạnh tranh trên các sản phẩm dịch vụ, gia tăng các tiện ích cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Ngoài ra, một công cụ hữu dụng mà các Ngân hàng thường sử dụng để lôi kéo các khách hàng về phía mình là lãi suất. Đây là một công cụ khá nhạy cảm, khách hàng có thể sẵn sàng rút tiền ở một ngân hàng này và gửi vào ngân hàng khác có mức lãi suất cao hơn.
Chính sách tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà Nước
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng rất lớn đến thu hút vốn ngoại tệ, hoạt động xuất nhập khẩu và thu hút vốn nước ngoài.
Nếu Ngân hàng Nhà Nước có chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp, có lợi cho hoạt động thanh toán xuất khẩu cũng như hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì lượng ngoại tệ mà ngân hàng thu hút được sẽ có cơ hội tăng lên. Ngược lại nếu Ngân hàng Nhà Nước đưa ra chính sách tỷ giá không phù hợp thì sẽ gây nên những khó khăn cho hoạt động thu hút vốn ngoại tệ thông qua 2 kênh quan trọng là thanh toán xuất khẩu và kinh doanh ngoại tệ. Theo thông tin mới nhất, năm nay NHNN sẽ có chính sách tỷ giá hối đoái nới lỏng, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN xuất khẩu. Vì vậy hoạt động thu hút vốn ngoại tệ của VCB cũng có nhiều thuận lợi.
Nếu tỷ giá có lợi cho hoạt động xuất khẩu, tức là 1 đồng ngoại tệ thu về sẽ đổi được nhiều đồng nội tệ hơn vì thế người ta sẽ muốn xuất khẩu nhiều hơn để lấy ngoại tệ và khi quy đổi ra nội tệ để sử dụng thì sẽ có lợi hơn.
2.2.2. Các biện pháp mà Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã áp dụng để nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động thu hút vốn ngoại tệ
Như phân tích ở chương I, để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ cần có những biện pháp tác động vào các yếu tố cấu thành nên sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ đó. VCB cũng xác định nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm dịch vụ cung cấp là yếu tố sống còn để ngân hàng tồn tại và phát triển trong môi trường hiện nay. Hai yếu tố cơ bản cấu thành nên sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ là chất lượng và giá cả. Vì vậy, đối với mỗi yếu tố này, VCB đã đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh như: Nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm phí dịch vụ.Để làm được điều này, VCB đưa ra các biện pháp cụ thể như sau:
2.2.12.1: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
VCB xác định, con người là yếu tố quyết định tạo nên chất lượng dịch vụ. Vì vậy mà nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc làm tiên quyết để nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ nói chung của ngân hàng và hoạt động thu hút vốn ngoại tệ nói riêng..
Để đáp ứng đòi hỏi về tăng trưởng và phát triển, cùng với nhận thức nguồn nhân lực chính là vốn quý của mỗi ngân hàng, Ngân hàng Ngoại thương đã không ngừng nỗ lực tăng cường đồng thời số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ.
Hiện tại, với mạng lưới gồm 63 Chi nhánh, Công ty trực thuộc và 146 Phòng giao dịch trong toàn quốc, đội ngũ lao động của VCB đã lên tới gần 9.200 người (số liệu năm 2007) với số nhân sự tuyển dụng mới mỗi năm ở mức 18 – 20 % trên tổng số lao động toàn hệ thống (trung bình khoảng từ 1000 – 1200 nhân viên/năm). Tính đến thời điểm 31/12/2005, cơ cấu lao động của VCB gồm 0,37% trình độ Tiến sỹ; 3,45% Thạc sỹ; 79,12% Đại học; 6,04% lao động có trình độ Cao cấp ngân hàng; 4,85% trình độ Trung học chuyên nghiệp và 6,17% thuộc trình độ khác. Hàng năm, trên 95% nguồn lao động mới bổ sung cho VCB là sinh viên các trường đại học mới ra trường, trong đó tập trung chủ yếu từ các trường thuộc khối kinh tế như ĐH KTQD, ĐH Ngoại thương, Học viện Ngân hàng, Học viện tài chính…
Đứng trước thách thức ngày càng gia tăng trên thị trường lao động, đặc biệt là sức hút từ các ngân hàng TMCP và công ty tài chính, chứng khoán và đặc biệt là các định chế tài chính nước ngoài đang thâm nhập ngày một mạnh mẽ, Vietcombannk đã đặc biệt chú trọng đến các chính sách nhân sự để duy trì và phát triển tốt nguồn nhân lực của mình.
Đối với đội ngũ nhân lực hiện tại, VCB hiểu rõ sự gắn kết giữa hiệu quả hoạt động của họ với chính sách đối với người lao động. Vì thế, ngoài việc áp dụng quy chế thi tuyển chặt chẽ thì khi người lao động đã trở thành thành viên của Ngân hàng, họ luôn được VCB đảm bảo những quyền lợi chính đáng theo quy định hiện hành, đặc biệt là các phúc lợi như khám sức khỏe định kỳ, nghỉ dưỡng, thi đua, trợ cấp trong các dịp Tết, các hoạt động đoàn thể, văn hóa, văn nghệ, xây dựng môi trường làm việc năng động để nâng cao năng lực thể chất và tinh thần cho người lao động. Ngoài ra, VCB còn luôn cố gắng nâng cao thu nhập cho cán bộ nhân viên Ngân hàng, thực hiện chính sách khen thưởng xứng đáng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động, có sáng kiến giúp nâng cao năng suất lao động và doanh thu, đặc biệt những khoản tiền thưởng lớn vào cuối năm của Ngân hàng luôn có tác dụng thúc đẩy và thu hút nhân lực mạnh mẽ. Trong đợt IPO vừa rồi, cán bộ nhân viên của Ngân hàng đã được mua cổ phiếu của VCB với giá ưu đãi bằng 60% giá thị trường, với số cổ phiếu tính theo số năm công tác.
Nhằm nâng cao năng lực quản trị điều hành cũng như nghiệp vụ của các nhà quản lý và nhân viên, Ngân hàng thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn cả trong và ngoài nước, với nội dung đa dạng và thiết thực cho hàng ngàn lượt cán bộ mỗi năm. Hàng năm Ngân hàng đều có tổ chức thi kiểm tra chất lượng cán bộ, những cán bộ thi kiểm tra đạt loại giỏi được cấp học bổng đi đào tạo ở nước ngoài. Những cán bộ trúng tuyển các lớp trên đại học trong và ngoài nước hoặc có nguyện vọng học văn bằng 2 được Ngân hàng hỗ trợ một phần học phí sau khi có kết quả học tập. Sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực của Ngân hàng thực sự đã tiến thêm một bước khi tháng 7/2006, Trung tâm Đào tạo của Ngân hàng được khai trương và chính thức đi vào hoạt động, từ đó liên tiếp tổ chức thành công các khóa học về phổ biến kiến thức pháp luật mới, nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, thị trường chứng khoán, ngoại ngữ…Chỉ riêng trong năm 2007, Trung tâm đã tổ chức được 43 khóa học với 2.714 người tham dự. Đến nay, Trung tâm đã xây dựng chương trình khung và bộ tài liệu chuẩn cho 2 chương trình đào tạo cơ bản cho nhân viên mới và cán bộ quan hệ khách hàng; đồng thời nghiên cứu, đưa vào kế hoạch đào tạo năm 2008 các chương trình đào tạo cán bộ theo cơ chế Ngân hàng TMCP. Ngoài ra, Trung tâm cũng đã hỗ trợ, phối hợp tổ chức 7 khóa đào tạo cho hàng trăm cán bộ của Hiệp hội Ngân hàng, một số NHTMCP và Công ty tài chính Bưu điện…nhằm mở rộng các mối quan hệ, tăng cường hợp tác và trao đổi thông tin.
Bên cạnh những chính sách phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên hiện tại, Vietcombank còn không quên chuẩn bị cho mình một nguồn nhân lực dự trữ cho tương lai. Bằng việc kết hợp với các trường đại hoc, cao đẳng, Vietcombank đã được đảm bảo một phần nhân lực có trình độ cao khi thực hiện việc đặt hàng theo yêu cầu và đã nhận được sự đáp ứng tích cực từ các cơ sở đào tạo. Hàng năm Vietcombank còn có chính sách trao học bổng cho sinh viên có thành tích học tập cao thuộc khối trường Kinh tế, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các sinh viên thực hiện chương trình thực tập tại Hội sở chính và các Chi nhánh hay tổ chức giao lưu giữa sinh viên năm cuối với với Ngân hàng theo từng chuyên đề nghiệp vụ. Các hoạt động trên đã tạo cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với công tác nghiệp vụ, tác phong phục vụ cũng như phương pháp làm việc trong ngân hàng. Vietcombank còn là ngân hàng đầu tiên phối hợp với Học viện Ngân hàng thực hiện ý tưởng áp dụng mô hình ngân hàng thực hành nhằm tạo môi trường cho sinh viên trong quá trình đào tạo được làm quen và cập nhật các hoạt động tác nghiệp thực tế trong điều kiện khi mà CNTT được ứng dụng vào hầu hết các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hình 2.9: Cơ cấu lao động theo trình độ của VCB
Nguồn: Bản công bố thông tin của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam năm 2007
2.2.2.2. Mở rộng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm
Thanh toán xuất khẩu và tiết kiệm bằng ngoại tệ là hai kênh mang lại cho VCB. Trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau, Vietcombank luôn được biết đến như là một NHTM hàng đầu, là bạn hàng của các doanh nghiệp hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Vì vậy, mở rộng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, VCB sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với các DN vừa và nhỏ trên tất cả các địa bàn của cả nước, tạo điều kiện thuận lợi cho DN cá nhân thực hiện các giao dịch nhằm thu hút thêm lượng khách hàng tiềm năng này.
Với một mạng lưới các chi nhánh, các phòng giao dịch hoạt động tại các thành phố lớn, các địa phương có nền kinh tế năng động, Vietcombank lại có cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành khá, từng bước đổi mới, phấn đấu theo các chuẩn mực quốc tế, cung cấp cho các khách hàng các sản phẩm ngân hàng truyền thống như đầu tư vốn, tài trợ thương mại và mở rộng các dịch vụ ngân hàng tiên tiến, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ tín dụng quốc tế, các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư.
Sau 45 năm hoạt động, Vietcombank đã phát triển thành một ngân hàng đa năng. Bên cạnh vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn, Ngân hàng đã xây dựng thành công nền tảng phân phối rộng và đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ. Vietcombank còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng v.v..thông qua các công ty con và công ty liên doanh. Vietcombank còn tập trung áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện đại, nâng cấp và mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. Cho đến thời điểm cuối năm 2007, mạng lưới của Ngân hàng đã vươn rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực bao gồm:
01 Sở giao dịch, 58 Chi nhánh và 146 Phòng Giao dịch trên toàn quốc.
03 Công ty con ở trong nước:
Công ty cho thuê tài chính Vietcombank (VCB Leasing)
Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank (VCBS)
Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 (VCB Tower)
01 Công ty con ở nước ngoài: Công ty tài chính Việt Nam – Vinafico Hongkong.
01 Văn phòng đại diện tại Singapore.
03 Công ty liên doanh (VCB nắm giữ quyền kiểm soát và cổ phần chi phối):
Công ty quản lý Quỹ Vietcombank (VCBF)
Ngân hàng liên doanh ShinhanVina (với đối tác Hàn Quốc).
Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday – Bến Thành
Trong các năm qua mạng lưới của VCB tiếp tục được mở rộng và phát triển. Đặc biệt là số lượng phòng giao dịch, riêng trong năm 2007, VCB đã khai trương thêm 70 phòng giao dịch tại khắp các tỉnh thành trong cả nước, tăng cường khả năng tiếp cận với khách hàng của hệ thống ngân hàng bán buôn và bán lẻ. Riêng từ năm 2005 đến 2006 Ngân hàng đã thực hiện sắp xếp lại các chi nhánh, số lượng chi nhánh giảm đi đáng kể nhằm tinh giản bộ máy và tăng mức độ tập trung cũng như hiệu quả trong hoạt động quản lý của Ngân hàng tại mỗi tỉnh thành phố nói riêng và trong hoạt động quản trị toàn hệ thống nói chung.
Hình 2.10. Biểu đồ số lượng chi nhánh và phòng giao dịch trong nước
của VCB qua các năm
Nguồn: Tạp chí nội bộ Ngân hàng Ngoại thương số
2.2.2.3. Đưa ra những sản phẩm hấp dẫn để thu hút kiều hối
Với mạng lưới hơn 1400 ngân hàng đại lý trên khắp thế giới, Vietcombank sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chuyển tiền của bạn từ bất cứ nơi nào trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Singapore,…
Phương thức đơn giản, nhanh chóng dành cho tất cả mọi người muốn chuyển tiền về cho bạn tại Việt Nam
Với mạng lưới gần 180 chi nhánh và điểm giao dịch rộng khắp toàn quốc, bạn có thể nhận tiền dễ dàng tại các điểm nhận tiền thuận tiện nhất với mức phí hấp dẫn
Khách hàng có thể lựa chọn nhận:
Ngoại tệ chuyển về; hoặc
Ngoại tệ mạnh khác theo quy đổi tương đương; hoặc
VND với tỷ giá hấp dẫn
Để thu hút lượng kiều hối, VCB đã cung cấp dịch vụ giử tiền nhanh Money-Gram để đáp ứng nhu cầu nhận tiền được nhanh chóng chỉ trong 10 phút. Cụ thể như sau:
Dịch vụ MoneyGram: Nhận tiền trong vòng 10 phút
Với mạng lưới hơn 250.000 đại lý của MoneyGram - dịch vụ chuyển tiền quốc tế có uy tín nhất thế giới, người thân của bạn có thể gửi tiền về Việt Nam qua hệ thống Vietcombank một cách nhanh chóng, thuận tiện và an toàn.
Sử dụng dịch vụ chuyển tiền nhanh MoneyGram, khách hàng :
Có thể nhận tiền trong vòng 10 phút từ khi người gửi gửi tiền
Dễ dàng tìm kiếm điểm chi trả MoneyGram của Vietcombank gần nhất .
Nhận tiền hoàn toàn miễn phí
Có thể lựa chọn nhận USD hoặc VND với tỷ giá hấp dẫn nhất
Có thể nhận tin nhắn 10 từ miễn phí từ người thân của bạn qua hệ thống Vietcombank
Có thể thực hiện các thủ tục tra soát, chỉnh sửa một cách đơn giản và nhanh chóng nhất.
Khách hàng sẽ có ngay tiền mặt trong tay khi:
Mang CMND/hộ chiếu tới bất cứ điểm chi trả MoneyGram nào của Vietcombank
Cung cấp cho Vietcombank Mã số giao dịch do người thân của bạn thông báo.
Để gửi tiền, người thân của khách hàng chỉ cần:
Tới bất cứ điểm gửi tiền nào có biểu tượng của MoneyGram trên toàn thế giới
Điền thông tin vào giấy gửi tiền: Cung cấp họ và tên đầy đủ của người nhận
Được nhân viên giao dịch cung cấp Mã số giao dịch
Thông báo cho khách hàng Mã số giao dịch. Để đảm bảo an toàn giao dịch, người thân của khách hàng chỉ nên cung cấp mã số này cho người nhận.
Với gói sản phẩm này, VCB còn đưa ra chương trình khuyến mại hấp dẫn khách hàng đối với từng mức ngoại tệ nhận được. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Chương trình khuyến mại của dịch vụ MoneyGram
Số tiền nhận
(USD)
Từ 5000 trở lên
Từ 4000 đến dưới 5000
Từ 3000 đến dưới 4000
Từ 2000 đến dưới 3000
Từ 1000 đến dưới 2000
Dưới 1000
Giá trị quà tặng
(VNĐ)
150,000
90,000
60,000
30,000
20,000
10,000
Loại thẻ tặng
(VNĐ)
30,000
30,000
30,000
30,000
10,000
10,000
Số thẻ
05
03
02
02
02
01
Nguồn: Website Ngân hàngTMCP Ngoại thươngViệt Nam
2.2.2.4. Đầu tư công nghệ
Với gần 20 triệu đô la đầu tư cho công nghệ thông tin hàng năm và khoảng 200 cán bộ IT/quản lý các đề án công nghệ hiện đại, Vietcombank luôn đảm bảo nền tảng công nghệ thông tin giữ vai trò cốt lõi trong quá trình chuyển đổi mô thức quản trị kinh doanh, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến và nâng cao chất lượng của các sản phẩm hiện có. Trong những năm qua các khách hàng của Vietcombank đã chứng kiến sự phát triển toàn diện trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank mà trong đó sự phát triển công nghệ tin học và các hình thức thanh toán điện tử là một nhân tố quan trọng góp phần không nhỏ vào những thành tựu chung này. Trong những năm tới, Vietcombank sẽ tiếp tục đầu tư hợp lý vào lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm cung ứng các sản phẩm dịch vụ hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, khẳng định vai trò tiên phong trong đẩy mạnh và phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
Vietcombank còn được đánh giá là một NHTM đi đầu trang bị công nghệ mới nhằm đa dạng hóa và hiện đại hóa các dịch vụ ngân hàng.
Ngoài dịch vụ ngân hàng truyền thống, hiện nay VCB đang tăng cường phát triển vào các dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm xóa bỏ khoảng cách không gian, tiết kiệm thời gian và tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng. Sản phẩm điện tử bao gồm nhiều dịch vụ hấp dẫn, lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam.
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB-iB@nking
Dịch vụ ngân hàng qua internet VCB-iB@nking được xây dựng nhằm thực hiện cam kết đem Vietcombank đến với khách hàng mọi lúc mọi nơi.
Khách hàng là bất kỳ cá nhân nào có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Vietcombank, và đã đăng ký sử dụng dịch vụ VCB-iB@nking.
Chỉ cần một chiếc máy vi tính có kết nối Internet và mã truy cập do ngân hàng cung cấp, khách hàng có thể thực hiện các yêu cầu của mình mọi lúc mọi nơi với tính an toàn bảo mật tuyệt đối, bao gồm:
Tra cứu số dư tài khoản
Truy vấn hạn mức của các loại thẻ tín dụng
In các sao kê tài khoản theo thời gian.
Xem biểu phí, tỷ giá và lãi suất.
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động VCB SMS-B@nking
VCB SMS-B@nking là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại di động giúp khách hàng truy vấn thông tin ngân hàng bất kỳ lúc nào bằng cách dùng điện thoại di động của mình nhắn theo cú pháp quy định gửi tới tổng đài 8170Khách hàng là tất cả các khách hàng cá nhân hiện đang sử dụng mạng di động Vinaphone, mobiphphone và Vietel đều có thể sử dụng dịch vụ VCBSMS-B@king
Bất cứ lúc nào 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần (24x7), dịch vụ VCB SMS-B@nking qua tổng đài 8170 hỗ trợ bạn cung cấp các:
Thông tin về số dư tài khoản
Thông tin hạn mức của tất cả các loại thẻ tín dụng
Thông tin 05 giao dịch gần nhất và chi tiết từng giao dịch
Thông tin về tỉ giá, lãi suất
Thông tin địa điểm đặt máy ATM, quầy giao dịch
Dịch vụ trợ giúp các sử dụng VCB SMS-B@nking
Dịch vụ tin nhắn chủ động qua VCB SMS-B@nking
Dịch vụ tin nhắn chủ động cho phép khách hàng đã đăng ký sử dụng VCB SMS-B@nking của Vietcombank nhận được tin nhắn thông báo từ Vietcombank khi có biến động số dư tài khoản hoặc chi tiêu bằng thẻ tín dụng Visa, Amex và Master.
Khách hàng: Áp dụng cho tất cả các khách hàng sử dụng điện thoại di động thuộc các mạng Vinaphone, Mobiphone, Viettel và đã đăng ký dịch vụ VCB SMS-B@nking của Vietcombank.
Đặc điểm sản phẩm: Bất cứ lúc nào 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần (24x7), dịch vụ tin nhắn chủ động của Vietcombank sẽ thông báo biến động số dư tài khoản (tài khoản khách hàng đăng ký mặc định của dịch vụ VCB SMS-B@nking) khi khách hàng giao dịch tại quầy, ATM hoặc sử dụng các dịch vụ Vietcombank Securities Online, VCB-Direct Billing … và chi tiêu các loại thẻ tín dụng (Visa, Amex, Master).
Chi phí sử dụng
Miễn các loại phí sử dụng, duy trì dịch vụ
Khách hàng chỉ phải trả cước phí dịch vụ 15.000 đồng/20 tin nhắn (khách hàng nhận được 20 tin nhắn thông báo biến động từ Vietcombank đối với một lần kích hoạt dịch vụ) cho các nhà cung cấp dịch vụ di động vào cuối tháng (đối với thuê bao trả sau) hoặc trừ trên tài khoản di
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22047.doc