Chuyên đề Nghiên cứu công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Tư Vấn và Thương Mại Tân Tiến

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I:MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2

I. Mục tiêu nghiên cứu 2

II. Đối tượng nghiên cứu 2

III. Phạm vi nghiên cứu 2

1. Thời gian 2

2. Không gian 2

IV. Nội dung nghiên cứu 2

V. Phương pháp nghiên cứu 3

1. Phương pháp thu thập số liệu 3

2. Phương pháp phân tích số liệu 3

CHƯƠNG II: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TV & TM TÂN TIẾN 4

I. Khái niệm của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 4

1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm 4

2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm 4

3. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 5

4. Nhiệm vụ cụ thể từng phòng ban. 11

 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua. 12

6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm ở công ty Tân Tiến 16

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM GA TẠI CÔNG TY TÂN TIẾN 20

I. Sản phẩm ga và những đặc điểm về tiêu thụ ga 20

1. Khái quát về sản phẩm ga 20

2. Đặc điểm tiêu thụ ga. 21

3. Các đối thủ cạnh tranh của công ty 22

II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ga tại công ty TNHH Tân Tiến 22

1. Mặt hàng kinh doanh của công ty 22

2. Thị trường tiêu thụ ga của công ty TNHH Tân Tiến 28

3. Các nhóm khách hàng tiêu thụ ga của Công ty: 30

4. Các hình thức phân phối tại Công ty. 32

III. Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ ga trong những năm qua tại Công ty Tân Tiến 35

1. Đánh giá chung: 35

2. Những thành tựu đạt được: 35

3. Tồn tại cần khắc phục 36

CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIEU THỤ GA CỦA CÔNG TY TÂN TIẾN 37

I. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty: 37

1. Đẩy mạnh công tác, hoạt đông xúc tiến bán hàng tại doanh nghiệp: 37

2. Tìm kiếm, mở rộng đa dạng các thị trường tiêu thụ sản phẩm: 38

II. Các giải pháp khác: 39

1. Đảm bảo tối đa lợi ích người tiêu dùng: 39

2. Hạn chế và phòng chống nạn hàng giả hàng nhái: 39

KẾT LUẬN 40

 

 

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Tư Vấn và Thương Mại Tân Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a phục vụ nhu cầu xã hội. b. Nhiệm vụ của công ty Đảm bảo đáp ứng nguồn hàng theo yêu cầu của các đơn vị. Chỉ đạo tổ chức mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và định hướng phát triển của công ty. Xây dựng chiến lược ngành hàng chỉ đạo thống nhất quản lý kinh doanh thông qua cơ chế định giá, điểm giao nhận hàng phân công thị trường, các định mức kinh tế kỹ thuật cước vận chuyển tối đa. Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị (đại lý) trong công tác từ liên quan đến việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại các đơn vị (đại lý). 4. Nhiệm vụ cụ thể từng phòng ban. *Phòng kinh doanh: có 20 nhân viên và phát triển thị trường nhiệm vụ của nhân viên phòng kinh doanh là thúc đẩy quá trình bán hàng bằng cách tìm kiếm mối giao hàng (cửa hàng) nghiên cứu thu thập thông tin về khách hàng. Hiện nay doanh nghiệp có 5 cửa hàng đại lý bán và 60 cửa hàng bán lẻ trên khắp thành phố Hà Nội. *Phòng kế toán: cùng với sự phát triển của công ty phòng kế toán cũng đóng góp đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu trên địa bàn Hà Nội nên bộ máy tổ chức kế toán tương đối đơn giản bao gồm: 01 kế toán trưởng và 02 kế toán viên. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là quản lý vốn, tiền công nợ lập chứng từ sổ sách, đúng theo yêu cầu của nhà nước và trách nhiệm của công ty giao. *Kho: hiện công ty có 1 kho để hàng với diện tích 600m2 tại đội 7 Yên Duyên - Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội. Ga là sản phẩm đòi hỏi sự bảo quản cẩn thận. Vì vậy kho là yếu tố quan trọng và có ý nghĩa rất lớn trong việc điều phối và vận chuyển hàng. Tất cả các phòng ban kể trên có nhiệm vụ thực hiện theo dõi lập kế hoạch định kỳ và báo cáo tình hình kinh doanh phân tích tình hình thị trường giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích ứng và kịp thời có quyết định đúng đắn trong quá trình kinh doanh. 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Từ khi thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật. Cho đến nay công ty đã tự khẳng định được vị thế của mình trên thị trường và ngày càng phát triển. Thông qua bảng 01: Tình hình kinh doanh của công ty Tân Tiến trong 3 năm gần đây và phụ bảng 01 sẽ thấy sự phát triển vượt bậc và những thành quả đạt được của công ty trong thời gian vừa qua. Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2004-2006) STT Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 1 Khối lượng ga bán ra kg 34,256,763 34,984,350 37,397,807 2 Tổng Doanh thu đồng 8,946,935,432 10,138,033,347 11,489,152,592 3 Tổng Lợi nhuận đồng 1,801,608,980 1,223,567,427 1,248,184,996 4 Tổng Chi phí đồng 8,124,245,754 9,865,426,464 10,456,426,476 5 Thu nhập bình quân đồng/1 người/ tháng 1,515,000 1,896,000 2,560,000 6 Nộp ngân sách đồng/ tháng 1,399,144,058 1,356,402,214 1,498,407,058 * Hệ số 1 Tỷ suất LN/DT 0.001 0.002 0.002 2 Tỷ suất LN/CP 0.222 0.124 0.119 Phụ bảng 01: Bảng so sánh kết quả kinh doanh của Công ty Tân Tíên trong 3 năm (2004-2006) Chênh lệch   So sánh  2005/2004  2006/2005 TĐPTBQ (%) STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị đơn vị TĐPTLH (%) Giá trị đơn vị TĐPTLH (%) 1 Khối lượng ga bán ra kg 727,587 102.12 2,413,457 106.9 103.01 2 Tổng Doanh thu đồng 1,191,097,915 113.31 1,351,119,245 113.33 108.88 3 Tổng Lợi nhuận đồng -578,041,553 67.92 24,617,569 102.01 89.98 4 Tổng Chi phí đồng 1,741,180,710 121.43 591,000,012 105.99 109.14 5 Thu nhập bình quân đồng/1người/ tháng 381,000 125.15 664,000 135.02 120.06 6 Nộp ngân sách đồng/ tháng -42,741,843 96.95 142,004,844 110.47 102.47 * Hệ số 1 Tỷ suất LN/DT 0.001 200 0 100 133.33 2 Tỷ suất LN/CP -0.098 55.86 -0.005 95.97 83.94 Nhìn vào những số liệu trên bảng 01 và phụ bảng 01 cho thấy tổng khối lượng ga bán ra của công ty không ngừng tăng qua các năm do đó doanh thu bán hàng hàng năm cũng tăng lên. Điều này thể hiện rõ ở chỉ số tốc độ phát triển bình quân của cả 2 chỉ tiêu này đều lần lượt tăng trong 3 năm: khối lượng tiêu thụ tăng 3.01% và tổng doanh thu tăng 8.88%. Song bên cạnh đó tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cũng không ngừng tăng qua 3 năm với tốc độ phát triển bình quân đạt 109.14% tức là tăng 9.14% trong 3 năm. Mặc dù đã có các biện pháp tiết kiệm và giảm chi phí nhưng giá ga nhập khẩu ngày càng tăng do giá xăng dầu tăng cộng thêm yếu tố lạm phát đã làm cho tổng chi phí của công ty cao hơn qua từng năm. Qua phụ bảng 01 ta thấy chỉ tiêu tỷ suất LN/DT qua 3 năm có xu hướng tăng lên. Năm 2005 tỷ suất này là 0,002 tăng so với 2004 là 100% song đến năm 2006 tỷ suất này vẫn giữ nguyên. TĐPTBQ chỉ tiêu này đạt 133.33%. Chỉ tiêu này nói lên cứ một đồng doanh thu thu được thì có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thực tế chỉ tiêu này tăng trong 3 năm nhưng lại chững lại vào năm 2006 điều này là do các nhân tố giá cả thị trường ga tăng cao tình trạng lạm phát gia tăng đã làm cho tỷ suất này không tăng trong năm 2004. Chỉ tiêu tỷ suất LN/CP qua 3 năm cho thấy sự giảm dần của tỷ suất này với TĐPTBQ là 83.94%. Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được là cứ bỏ ra một đồng chi phí thì Công ty có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng nói lên rằng chi phí mà Công ty bỏ ra đang tăng song lợi nhuận thu về chưa đủ để bù đắp với mức tăng chi phí này. Điều này cho thấy việc quản lý chi phí của Công ty chưa hiệu quả và chưa theo kịp với biến động giá cả trên thị trường. Đánh giá chung cả hai chỉ tiêu này ta thấy cả hai tỷ suất này đều ở mức không cao lợi nhuận tỷ lệ thuận với doanh thu song lại tỷ lệ nghịch với chi phí Thu nhập bình quân đầu người trong Công ty qua 3 năm đã được nâng lên rõ rệt và liên tục tăng qua 3 năm với tốc độ PTBQ tăng 20.06%. Với mức tăng này làm cho người lao động trong Công ty yên tâm và mong muốn làm việc lâu dài tại Công ty. Nộp ngân sách Nhà nước của Công ty qua 3 năm đạt tốc độ PTBQ là 102.47% cụ thể là năm 2005 nộp ngân sách giảm 42.741.843 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 3.05 % đây là do chỉ tiêu tổng lợi nhuận của Công ty trong năm này giảm đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến khoản nộp ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên đến năm 2006 chỉ tiêu này lại tăng lên 10.47% tương ứng với tăng 142.004.844 đồng. Điều này chứng tỏ trong năm 2006 hoạt động kinh doanh của công ty đã có những biến chuyển khởi sắc đáng kể. Nhìn chung hoạt động sản xuất của công ty qua 3 năm là tốt với mức khốilượng và doanh thu không ngừng tăng qua 3 năm. Song bên các đó yếu tố chi phí tăng cao đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của Công ty. Do vậy Công ty cần có các chính sách và giải pháp để tiết kiệm, kìm hãm và làm giảm chi phí kinh doanh. 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm ở công ty Tân Tiến a. Nhân tố khách quan. -Nhân tố về kinh tế: có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ của công ty Tân Tiến như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái. - Lạm phát: Một doanh nghiệp thương mại khi tham gia trên thương trường rất cần việc thu hồi vốn nhanh mà kinh doanh ga lại cần thu hồi vốn nhanh hơn nữa để tiếp tục nhập hàng và đẩy nhanh quá trình bán. Như vậy khi lạm phát xảy ra thì khả năng thu hồi vốn của công ty sẽ chậm lại và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. - Tỷ giá hối đoái: công ty Tân Tiến kinh doanh ga phần lớn nguồn hàng là nhập trong nước. Nhưng trong thực tế mặt hàng ga phần lớn lại nhập từ nước ngoài. Nếu tỷ giá hối đoái mà cao thì khó khăn lớn cho việc nhập ga về và lúc đó giá ga sẽ cao hơn (giá nội địa) như vậy tỷ giá hối đoái tuy không ảnh hướng trực tiếp nhưng nó ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ ga của công ty. b. Các nhân tố về khoa học công nghệ Ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải cảnh giác với các công nghệ mới vì nó có thể làm cho sản phẩm bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Các doanh nghiệp thương mại không bị đe dọa bởi những phát minh công nghệ như doanh nghiệp sản xuất nhưng nó ảnh hướng tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Như ta đã biết Ga là sản phẩm chủ yếu được nhập ngoại lên khi vào thị trường Việt Nam giá thành Ga sẽ giảm xuống - mức tiêu dùng chung sẽ tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ ga tại công ty. c. Nhân tố chính trị pháp luật: Gồm các nhân tố: sự cố định chính trị, đường lối ngoại giao, sự cân bằng các chính sách của nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế, hệ thống luật pháp sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành của chúng các yếu tố về chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và công ty Tân Tiến nói riêng như phải tuân thủ những quy định về hợp đồng lao động thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhờ có quy định của nhà nước mà các doanh nghiệp điều được bình đẳng tham gia trên thị trường, tự do cạnh tranh. Những đường lối chính sách và ngoại giao sẽ giúp cho quá trình xây dựng và làm giàu đất nước tốt hơn và là cơ sở cho việc định hướng chiến lược kinh doanh của công ty. d. Nhân tố văn hóa - xã hội. Nhân tố văn hóa xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người, qua đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người. Môi trường văn hóa xã hội gồm các nhân tố: dân số và xu hướng vận động tập quán tiêu dùng, trình độ văn hóa thị hiếu khách hàng, thu nhập. Các doanh nghiệp nghiên cứu môi trường văn hóa xã hội sẽ quyết định mình kinh doanh như thế nào? Tổ chức tiêu thụ ra sao? Và cung cấp mặt hàng gì cho phù hợp? e. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng. Môi trường tự nhiên gồm: môi trường sinh hoạt, tài nguyên thiên nhiên, quặng, mỏ, khoáng sản... ta biết ga là sản phẩm được điều chế từ dầu mỏ, như vậy nguồn tài nguyên để sản xuất ra ga cũng ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp kinh doanh ga. Cơ sở hạ tầng: đường xá, nhà cửa... nếu như cơ sở hạ tầng tốt sẽ thuận tiện cho việc vận chuyển ga được nhanh gọn, giảm chi phí vận chuyển - tăng doanh thu cho doanh nghiệp. f. Khách hàng. Khách hàng: Là nhân tố tạo nên thị trường là đối tượng mà công ty phục vụ vì thế tâm lý của khách hàng ảnh hưởng rất nhiều đến thành công của doanh nghiệp. Nắm bắt được điều đó công ty Tân Tiến đã có những chính sách giá triết khấu hợp lý phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng. Khách hàng là sự quan tâm hàng đầu của công ty nó ảnh hưởng đến sự sống còn của công ty. Thu nhập những ý kiến và thông tin từ khách hàng đây cũng là yếu tố quan trọng cho định hướng phát triển của công ty. g.Nhân tố chủ quan: - Giá cả sản phẩm: Giá cả là thông số ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu trên thị trường. Việc quy định mức giá bán ga có ý nghĩa rất lớn đối với công ty. Nó ảnh hưởng lớn đến khối lượng bán, tác động trực tiếp lên đối tượng lựa chọn và quyết định mua của khách hàng. Mặt khác giá tác động mạnh mẽ tới thu nhập và do đó tác động đến lợi nhuận của công ty. . - Chất lượng sản phẩm: lượng sản phẩm là vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng 1 loại sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu và gắn bó với công tác tiêu thụ. Để giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Hiện tại ga là mặt hàng chủ yếu nhập khẩu nên chất lượng khí trong bình của các hàng tương đương nhau vấn để chỉ khác ở chỗ cơ sở đóng nạp ga và độ an toàn của các vỏ bình, nhận thức rõ điều đó công ty thường xuyên sơn lại vỏ bình, đóng nạp ga đầy đủ theo tiêu chuẩn ga, đáp ứng rất tốt nhu cầu về sản phẩm của khách hàng từ đó mà tốc độ tiêu thụ của công ty cũng tăng lên. - Quảng cáo giới thiệu sản phẩm: Hòa nhập với sự phát triển của xã hội, công ty Tân Tiến cũng thường xuyên quảng cáo sản phẩm và tên tuổi của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thông qua quảng cáo khách hàng sẽ nảy sinh nhu cầu mua hàng, hoặc biết đến hàng hóa của công ty. Tùy từng nội dung hoặc cách quảng cáo sản phẩm mà khách hàng chú ý nhiều hay ít đến sản phẩm của mình. Từ ngày công ty Tân Tiến quảng cáo sản phẩm của mình mà khối lượng tiêu thụ ga tăng thêm 30% với lúc chưa quảng cáo. - Tổ chức bán hàng: Tổ chức bán hàng là một khâu rất quan trọng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Tùy theo từng mặt hàng và cơ cấu kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình hình thức tổ chức bán hàng khác nhau. Công ty Tân Tiến đã xây dựng cho mình một hình thức tổ chức bán hàng sau: Nguyên tắc tổ chức theo ngành hàng. Nguyên tắc tổ chức theo vùng địa lý. Nguyên tắc tổ chức theo nhóm khách hàng. CHƯƠNG III THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM GA TẠI CÔNG TY TÂN TIẾN I. Sản phẩm ga và những đặc điểm về tiêu thụ ga 1. Khái quát về sản phẩm ga * Ga lỏng, đặc tính và ứng dụng cơ bản: -Khí hóa lỏng (ga lỏng - LPG) là nhiên liệu thành phần chủ yếu là Propame (C3Hơ8) và Butane (C4H10) có nguồn gốc từ dầu mỏ. -Đặc tính: Là nhiên liệu sạch, không gây ô nhiễm môi trường không gây độc hại ngay cả khi tiếp xúc với thức ăn. Không làm ăn mòn các thiết bị dụng cụ sử dụng. Về năng suất tỏa nhiệt cao hơn hẳn các nhiên liệu truyền thống như than của dầu hỏa. LPG được sử dụng dưới thể hơi như đối với các loại khí Metane (CH4) Axetilen (C2Hơ2) nhưng trong tồn trữ, vận chuyển LPG được hóa lỏng ở nhiệt độ môi trường với áp suất thấp ( 7 - 12kg/cm3) và đây là ưu điểm tuyệt đối của LPG. Chính nhờ đặc tính này LPG được tồn trữ và chuyên chở một cách thuận tiện và linh hoạt hơn các loại nhiên liệu khác. -Với các ưu điểm trên LPG ngày càng được sử dụng rộng raxi và trở thành xu hướng tiêu dùng trên toàn cầu. Đặc biệt là dưới sức ép của vấn đề ô nhiễm môi trường. Ban đầu, LPG được sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực dân dụng và thương mại (đun nấu trong gia đình và các hệ kinh doanh nhỏ, khách sạn, nhà hàng). Ngày nay LPG được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực hóa chất (nguyên liệu đầu vào để tạo ra các hóa chất giá trị khác) công nghiệp (làm nhiên liệu cho quá trình nung thủy tinh, sấy chè, làm gạch, chế biến thực phẩm) hóa dầu (nguyên liệu đầu vào cho quá trình hóa dầu) giao thông vận tải (nhiên liệu chạy xe) nông nghiệp. Tại Việt Nam LPG mới quay lại thị trường và hiện nay LPG mới được sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực dân dụng, thương mại và công nghiệp 2. Đặc điểm tiêu thụ ga. a. Nhu cầu thị trường tiêu thụ ga Trong những năm gần đây sản phẩm ga ngày càng được người dân tiêu dùng. Đây là sản phẩm thiết yếu cho người tiêu dùng và mức tiêu dùng với mức tiêu dùng sản phẩm này ngày một tăng do đời sống của người dân ngày được nâng cao hơn. Nắm bắt được nhu cầu này công ty TNHH Tân Tiến đã tập trung rất lớn chủ yếu thị trường trọng điểm đó là thành phố Hà Nội. Với dân số khoảng 4 triệu, khả năng dùng ga trong sinh hoạt gia đình rất lớn (khoảng 85% các hộ dùng ga). Ngoài ra, thành phố Hà Nội là nơi tập trung rất nhiều các công ty, xí nghiệp khách sạn, nhà hàng, như vậy nhu cầu về tiêu dùng ga công nghiệp cũng rất lớn. Ngày nay các nhu cầu của thị trường về lĩnh vực ga rất đa dạng và phong phú. Thời gian đầu mới xâm nhập vào thị trường Việt Nam ga chủ yếu trong lĩnh vực dân dụng cho đến thời gian gần đây do tốc độ phát triển nền kinh tế và quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì ga lại là một sản phẩm rất thiết yếu đối với người tiêu dùng nói chung và các xí nghiệp, nhà máy chế biến khách sạn, nhà hàng, các công ty gốm sứ nói riêng. Hà Nội là nơi tập trung nhiều dân cư và các nhà máy xí nghiệp nên mức tiêu dùng cao. Tuy nhiên một vài năm trở lại đây nhu cầu tiêu dùng ga này cũng tăng lên rất cao ở một số thị xã và tỉnh lân cận. Một số thị trường mới công ty cung cấp thêm từ năm 2004 đến nay: Hà Đông, Bắc Ninh, Điện Biên. b. Các khách hàng sử dụng Ga Hiện nay trên thị trường, ga được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và dân dụng. Cùng với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước tỷ trọng ga dùng trong công nghiệp và thương mại sẽ dần gia tăng. Tuy Ga được sử dụng chủ yếu trong ba lĩnh vực trên, các công ty kinh doanh ga nói chung về công ty TNHH Tân Tiến nói riêng chia khách hàng thành các nhóm: Công nghiệp thương mại và nhóm khách hàng dân dụng để thực hiện các đáp ứng phù hợp. Công ty đã nghiên cứu kỹ những đặc điểm và yêu cầu của từng nhóm khách hàng để có những biện pháp tác động thích ứng nhằm đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. 3. Các đối thủ cạnh tranh của công ty Cũng như mọi lĩnh vực khác, kinh doanh ga cũng có mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Tuy kinh doanh ga còn là một lĩnh vực tương đối mới mẻ ở nước ta. Song nó đã biểu hiện là 1 lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả biểu hiện là hàng loạt công ty đã lao vào kinh doanh lĩnh vực này với các hình thức khác nhau. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều mặt hàng ga của các hãng khác như: Sài Gòn Dtro, Petrolimex, Thăng Long ga, ĐHP sell ga, Biện Pháp Deetro, Total Ga, Hà Nội ga, Gia định, Đại hải… Công ty TNHH Tân Tiến đi vào hoạt động trong lĩnh vực ga là rất muộn so với các công ty ga khác. Nhưng để có được thành công như ngày hôm nay trước khi bước vào kinh doanh công ty đã phải nghiên cứu rất kỹ các đối thủ tham gia trên thị trường, nắm bắt được những điểm mạnh, điểm yếu của đối phương để từ đó có những bước đi đúng đắn và thành công như ngày nay. II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ga tại công ty TNHH Tân Tiến 1. Mặt hàng kinh doanh của công ty Công ty Tân Tiến chủ yếu kinh doanh các loại ga có khả năng tiêu thụ mạnh trên thị trường đó là các loại bình ga sau: - Ga bình 12 kg - Ga bình 13 kg - Ga bình 45 kg a. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm (2004 - 2006) Khối lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm được thể hiện trong bảng 02: Bảng phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm bằng chỉ tiêu hiện vật. Bảng 02: Bảng phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm bằng chỉ tiêu hiện vật Năm ĐVT 2004 2005 2006 Chênh lệch TĐPTBQ (%) Tên sản phẩm KL TĐPTLH (%) KL TĐPTLH (%) KL TĐPTLH (%) 2005/2004 2006/2005 Bình gas 12kg kg 17,893 100 18,023 100.73 19,147 106.24 130 1,124 102.32 Bình gas 13kg kg 14,165 100 14,537 102.63 15,591 107.25 372 1,054 103.29 Bình gas 45kg kg 2,199 100 2,424 110.24 2,660 109.74 225 236 106.66 Qua bảng 02 trên ta thấy kết quả khối lượng tiêu thụ các sản phẩm kinh doanh chính của công ty qua 3 năm luôn tăng và tốc độ phát triển liên hoàn qua từng năm luôn đạt trên 100%. Cụ thể là mặt hàng bình gas 12kg luôn được tiêu thụ với khối lượng lớn nhất trên 17 tấn qua 3 năm với tốc độ PTBQ tăng 2.32% Tiếp đến là mặt hàng bình gas 13kg đây là loại cũng được tiêu thụ với số lượng khá cao và khối lượng tiêu thụ loại sản phẩm này cũng tăng dần qua từng năm với tốc độ phát triển bình quân đạt 103.29%. Mặt hàng bình gas 45kg mặc dù khối lượng tiêu thụ là nhỏ nhưng lại tăng nhanh nhất trong 3 năm với khối lượng tiêu thụ năm 2005 là 2.424 kg tăng 10.24% so với năm 2004 và tiếp tục tăng 9.74% trong năm 2006. Với tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm tăng 6.66% thì đây là mặt hàng có tốc độc phát triển bình quân tăng cao nhất trong các mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Điều này chứng tỏ công ty đã tìm ra được thị trường tiêu thụ mới ổn định cho mặt hàng bình gas này. Nhìn chung qua 3 năm các loại sản phẩm mà công ty đang kinh doanh đều tăng mặc dù giá gas đang tăng lên do giá xăng dầu thế giới lên cao. Đây là một điều đáng mừng với công ty nó thể hiện doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả và ổn định. b. Giá trị khối lượng sản phẩm tiệu thụ được của công ty qua 3 năm (2004 - 2006) Khối lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm được thể hiện trong bảng 03: Bảng đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm bằng chỉ tiêu giá trị. Bảng 03: Bảng đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm bằng chỉ tiêu giá trị Năm 2004 2005 2006 Chênh lệch Tốc độ PTBQ Chỉ tiêu Số tiền (đồng) TĐPT Số tiền (đồng) TĐPT Số tiền (đồng) TĐPT 2005/2004 2006/2005 (%) LH (%) LH (%) LH (%) Giá trị KLHH KH 9,065,985,623 100 10,235,646,883 112.90 10,465,498,756 102.25 1,169,661,260 229,851,873 105.05 Giá trị KLHH TT 8,946,325,432 100 10,137,833,347 113.32 11,487,970,592 113.32 1,191,507,915 1,350,137,245 108.88 Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch mặt hàng tiêu thụ 98.68 100 99.04 100.37 109.77 110.83 0.36 10.73 103.73 Nhìn vào bảng 03 cho ta biết được chỉ tiêu giá trị khối lượng hàng hoá tiêu thụ mà công ty đề ra trong kế hoạch và giá trị khối lượng hàng hóa thực tế tiêu thụ được. Có thể nhận thấy chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ hàng hoá kế hoạch đề ra là luôn tăng trong 3 năm và mặc dù hạn mức tăng này có giảm trong năm 2006 với giá trị đề ra chỉ đạt là 10.465.498.756 đồng tăng so với năm 2005 là 229.851.873 đồng, mức tăng này ít hơn nhiều so mới mức tăng đề ra năm 2005 so với năm 2004 là 1.169.661.260 đồng. Nhưng nhìn chung là hạn mức khối lượng tiêu thụ hàng hoá mà doanh nghiệp đề ra trong kế hoạch luôn tăng với tốc độ PTBQ đạt 105.05%. Kế hoạch là vậy và thực tế thì khối lượng hàng hoá tiêu thụ cũng tăng qua 3 năm với tốc độ PTBQ tăng 8.88% song mức tăng chi hoàn thành và vượt kế hoạch khối lượng hàng hoá tiệu thụ đề ra của năm 2006 với tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch đạt 109.77%. Còn trong 2 năm 2004 và 2005 tỷ lệ này chỉ đạt lần lượt là 98.68% và 99.04% điều này chứng tỏ khối lượng hàng hoá tiêu thụ thực tế các mặt hàng trong 2 năm này là không đạt yêu cầu và không hoành thành được chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Nhìn chung khối lượng hàng hoá tiêu thụ thực tế là luôn tăng qua 3 năm song công ty cần đề ra các biện pháp thích hợp nhằm làm hợp lý hơn kế hoạch tiêu thụ khối lượng hàng hoá đề ra sao cho phù hợp với thực tế thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó có giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động bán hàng nhằm giúp doanh nghiệp có thể hoàn thành được chỉ tiêu khối lượng hàng hoá tiêu thụ kế hoạch đề ra. c. Tổng hợp kết quả tiêu thụ giá trị/ hiên vật sản phẩm của công ty qua 3 năm: Để thấy rõ hơn kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua 3 năm ta có bảng 04:Bảng tổng hợp kết quả tiêu thụ giá trị/ hiện vật sản phẩm của công ty qua 3 năm Bảng 04: Bảng tổng hợp kết quả tiêu thụ giá trị/ hiện vật sản phẩm của công ty qua 3 năm Chủng loại hàng bán  Giá bán (đồng) k.lượng bán(kg) Doanh thu bán hàng (đồng) 2004 2005 2006 2004 2005 2006 2004 2005 2006 Bình gas 12kg 200,000 225,000 240,000 17,893 18,023 19,147 3,578,530,173 4,055,133,339 4,595,188,237 Bình gas 13kg 240,000 265,000 280,000 14,165 14,537 15,591 3,399,603,664 3,852,376,672 4,365,428,825 Bình gas 45kg 895,000 920,000 950,000 2,199 2,424 2,660 1,968,191,595 2,230,323,336 2,527,353,530 Tổng 34,257 34,984 37,398 8,946,325,432 10,137,833,347 11,487,970,592 Qua bảng 04 ta thấy giá bán của các mặt hàng ga liên tục tăng qua từng năm. Điều này là do giá nhập khẩu ga ngày càng tăng cao do giá xăng dâu đang lên cao. Nhưng khối lượng hàng hoá tiêu thụ các mặt hàng không vì thế mà giảm đi. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ các mặt hàng qua 3 năm đều tăng như đã phân tích ở biểu 02. Có thể lý giải điều này là vì nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển kéo theo đó là thu nhập của người dân cũng được nâng lên đáng kể. Bên cạnh đó, sản phẩm gas bây giờ có thể coi là một sản phẩm thiết yếu trong đời sống sinh hoạt tiêu dùng và sản xuất. Do đó mà khối lượng sản phẩm ga mà công ty tiêu thụ không ngừng tăng qua tăng năm. Nhờ đó mà doanh thu tiêu thụ bán hàng của doanh nghiệp cũng tăng theo. Đây là chỉ tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường kinh doanh gas. Song bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần tìm ra các giải pháp tiết kiệm và hạ chi phí kinh doanh trước cơn bão giá hiện nay của thị trường. 2. Thị trường tiêu thụ ga của công ty TNHH Tân Tiến Để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả căn cứ bằng sản phẩm bán ra công ty TNHH Tân Tiến ngoài việc tập trung vào thị trường trọng điểm Hà Nội, công ty còn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình ra một số tỉnh lân cận như: thị xã Hà Đông, Bắc Ninh, Điện Biên. Dưới đây là bảng khối lượng tiêu thụ theo thị trường qua 3 năm của Công ty: Bảng 04 : Bảng các thị trường tiêu thụ ga của Công ty qua 3 năm (2004-2006) Thị trường 2004 2005 2006 So sánh TĐPT Khối lượng Tỷ trọng (%) Khối lượng Tỷ trọng (%) Khối lượng Tỷ trọng (%) 2005/2004 2006/2005 BQ (%) (kg) (kg) (kg) Khối lượng TĐPT Khối lượng TĐPT (kg) LH(%) (kg) LH(%) Hà nội 24,665 72 26,588 76 27,824 74.4 1,923 104.65 1,236 104.65 103.10 Hà Đông 3,768 11 4,198 12 5,161 13.8 430 122.93 963 122.93 115.29 Bắc Ninh 2,398 7 2,659 7.6 2,057 5.5 261 110.88 -602 77.36 96.08 Điện biên 3,426 10 1,539 4.4 2,356 6.3 -1,886 44.93 817 153.06 99.33 Tổng 34,257 100 34,984 100 37,398 100 Qua bảng 04 trên ta thấy thị trường tiêu thụ lớn nhất của công ty là thành phố Hà Nội chiếm trên 72% qua 3 năm với tốc độ phát triển bình quân đạt 103.1%. Đây là thị trường trọng điểm của công ty. Sở dĩ mức tiêu thụ cao như vậy là do mật độ dân cư với mức thụ nhập khá tập trung cao tại thành phố. Do vậy khối

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33017.doc
Tài liệu liên quan