MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH 2
DANH MỤC BẢNG 2
1. GIỚI THIỆU 3
2. NỘI DUNG 4
2.1. QUÁ TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN 4
2.1.1. Phân loại chất thải rắn 4
2.1.1.1. Phân loại theo tính chất vật lý 4
2.1.1.2. Phân loại theo thành phần hóa học 4
2.1.1.3. Phân loại theo nguồn gốc tạo thành 4
a. Chất thải rắn sinh hoạt 5
b. Chất thải rắn công nghiệp 5
c. Chất thải xây dựng 5
d. Chất thải từ các nhà máy xử lý 6
e. Chất thải nông nghiệp 6
2.1.1.4. Phân loại theo đặc điểm chất thải rắn 6
a. Chất thải rắn đô thị [1] 6
b. Chất thải rắn công nghiệp [1] 7
c. Chất thải rắn nguy hại 8
2.1.1.5. Phân loại theo mức độ nguy hại 9
a. Chất thải nguy hại 9
b. Chất thải rắn không nguy hại 11
2.1.2. Quá trình phân loại rác thải tại nguồn 11
2.1.2.1. Hiện trạng phân loại rác tại nguồn ở một số đô thị [3] 11
2.1.2.2. Mô hình phân loại rác tại nguồn: [5] 12
2.1.2.3. Lợi ích của việc phân loại chất thải rắn tại nguồn [5] 13
a. Lợi ích kinh tế 13
b. Lợi ích môi trường 13
c. Lợi ích xã hội 14
2.2. QUY TRÌNH LƯU TRỮ CHẤT THẢI RẮN 14
2.2.1. Tình hình lưu trữ chất thải rắn 14
2.2.2 Quá trình lưu trữ chất thải rắn không nguy hại 15
2.2.2.1 Quá trình lưu trữ chất thải rắn không được phân loại tại nguồn 15
a. Phương tiện lưu trữ 15
b. Quá trình lưu trữ tại nguồn 17
c. Quá trình lưu trữ sau khi thu gom 20
2.2.2.2. Quá trình lưu trữ chất thải rắn được phân loại tại nguồn 21
a. Quá trình lưu trữ tại nguồn 21
b. Quá trình lưu trữ sau thu gom 21
2.2.3. Quá trình lưu trữ chất thải rắn nguy hại 22
2.2.3.1 Các nguyên tắc tồn trữ chất nguy hại 22
2.2.3.2 Kho lưu trữ chất thải rắn nguy hại 22
a. Thiết kế kho lưu trữ 22
Chọn vị trí 23
b. Các thiết bị, phương tiên an toàn tại kho lưu trữ 24
c. Thao tác vận hành an toàn tại kho lưu trữ 24
2.2.3.3. Lưu trữ chất thải rắn nguy hại ngoài trời 25
2.2.4. Cải tiến phương tiện lưu trữ chất thải rắn cũ 25
2.2.4.1. Cấu tạo thùng rác 3R -W 26
2.2.4.2. Ý nghĩa 28
3. KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN 29
3.1. KIẾN NGHỊ 29
3.2. KẾT LUẬN 30
4. PHỤ LỤC 31
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
5.1. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 36
5.1.1. Tài liệu web 36
5.1.2. Tài liệu sách – tư liệu 36
5.2. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 36
37 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 4261 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu quá trình phân loại và lưu trữ chất thải rắn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất thải rắn phát sinh cả nước trong năm 2008 khoảng 28 triệu tấn, trong đó chất thải rắn đô thị chiếm tỷ lệ khối lượng lớn nhất (gần 50%), chất thải rắn nông thôn chiếm khoảng 30%, lượng còn lại là chất thải rắn công nghiệp, y tế và chất thải rắn từ các làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
Hình 9: Các nguồn phát sinh chất thải rắn (2008)
Dự báo tổng lượng chất thải rắn cả nước có thể sẽ phát sinh khoảng 43 triệu tấn vào năm 2015, 67 triệu tấn vào năm 2020 và khoảng 91 triệu tấn vào năm 2025 (tăng từ 1,6 đến 3,3 lần so với hiện nay)[7]
Thế nhưng hiện nay khả năng thu gom chất thải rắn còn rất thấp so với yêu cầu đặt ra. Tại nhiều thị xã tị lệ thu gom chỉ đạt từ 20- 40%, trung bình tại các thành phố chỉ đạt từ 65-71% trong giai đoạn 2000-2003. Vậy nên có một lượng lớn chất thải rắn không được lưu trữ đúng nơi quy định gây nên nhiều vấn đề khó khăn về môi trường.
2.2.2 Quá trình lưu trữ chất thải rắn không nguy hại
2.2.2.1 Quá trình lưu trữ chất thải rắn không được phân loại tại nguồn
a. Phương tiện lưu trữ
Các phương tiện lưu trữ tại chổ
Dung tích trung bình của phương tiện thu chứa được quyết định bởi số người trong gia đình, số lượng nhà được phục vụ và tần suất thu gom rác thải. Dung tích trên được tính toán với mức thải rác 0,5 - 0,8 kg/người.ngày. Có các loại phương tiện chứa sau:
+ Túi đựng rác không thu hồi: Túi được làm bằng giấy hoặc bằng chất dẻo, những túi làm bằng chất dẻo còn có các khung đỡ kim loại để đổ túi khi đổ rác vào, còn túi bằng giấy thì cứng hơn. Kích thước và màu sắc của túi được tiêu chuẩn hóa để tránh sử dụng túi đựng rác vào mục đích khác.
+ Thùng đựng rác: thùng đựng rác thông dụng thường làm bằng chất dẻo, dung tích loại thùng trong nhà 5 - 10 lít; loại dùng tại cơ quan, văn phòng … thường 30 - 75 lít, đôi khi 90 lít. Thùng phải có nắp đậy. Nhìn chung kích thước của các loại thùng rác có thể được lựa chọn theo quy mô và vị trí thùng chứa.
- Thùng rác trong nhà được sử dụng để chứa rác thải trong nhà và được đưa ra ngoài vào thời điểm được định trước để đổ.
- Thùng rác bên ngoài là những thùng chứa lớn hơn đặt bên ngoài nhà ở và để bên lề đường khi chờ thu gom.
- Thùng đựng rác sử dụng khi thu gom bằng các phương tiện đậy kín rác. Đó là các thùng đựng rác có nắp lắp vào bản lề một hệ thống moóc để có thể đổ rác bằng máy vào trong xe qua một cửa đặc biệt. Dung tích thùng thường từ 110 - 160 lít và thường làm bằng chất dẻo.
- Thùng đựng rác di động: Thùng đựng rác bằng sắt hoặc bằng chất dẻo, có nắp đậy lắp vào bản lề. Để di chuyển được dễ dàng, các thùng này được đặt trên các bánh xe: 2 bánh xe nhỏ cố định đối với loại thùng nhỏ và 4 bánh xe xoay được cho loại thùng lớn. Một hệ thống moóc cho phép đổ rác bằng máy vào xe thu rác. Có 3 cỡ: cỡ nhỏ 500 lít, cỡ vừa 750 lít, cỡ lớn 1000 lít.
Gồm có 2 loại:
- Loại thông dụng cho những loại rác thải có khối lượng trung bình 0,15 kg/l.
- Loại bền chắc cho những loại rác thải có khối lượng trung bình là 0,4 kg/l. Loại "thùng rác lớn thông dụng" thường được sử dụng trong những khu nhà ở cao tầng.
Phương tiện lưu chứa rác cho các tòa nhà thường là các thùng kim loại (cố định); bể chứa rác hoặc các hố rác.
Bảng 4: Loại và kích thước thùng chứa dùng để lưu trữ chất thải rắn tại nguồn [7]
Loại
Dung tích
Kích thước
Đơn vị
Khoảng
Đặc trưng
Đơn vị
Đặc trưng
Nhỏ
- Thùng nhựa hoặc kim loại mạ kẽm
Gal
20-40
30
In
20D x 26H (30 gal)
- Thùng tròn bằng nhựa, nhôm
Gal
20-65
30
In
20D x 26H (30 gal)
- Túi giấy thải bỏ cùng với chất thải
+ Tiêu chuẩn
Gal
20-55
30
In
15W x 12d x 43H (30 gal)
+ Không rò rỉ
Gal
20-55
30
In
15W x 12d x 43H (30 gal)
+ Chống rò rỉ
Gal
20-55
30
In
15W x 12d x 43H (30 gal)
- Túi nhựa thải bỏ cùng với chất thải
In
18W x 15d x 40H (30 gal)
30W x 40H (30 gal)
Trung bình
- Thùng chứa
Yd3
1-10
4
In
72W x 42d x 65H (4 yd3)
Lớn
- Thùng chứa
+ Mở nắp, lăn được
Yd3
12-50
-b
Ft
8W x 6H x 20L (35 yd3)
+ Sử dụng kết hợp với máy ép cố định
Yd3
20-40
-b
Ft
8W x 6H x 18L (30 yd3)
+ Kết hợp với cơ cấu tự ép
Yd3
20-40
-b
Ft
8W x 6H x 22L (30 yd3)
- Thùng chứa, đặc trên xe móoc
+ Mở nắp
Yd3
20-50
-b
Ft
8W x 12H x 20L (35 yd3)
+ Kín, kết hợp với cơ cấu tự ép
Yd3
20-40
-b
Ft
8W x 12H x 24L (35 yd3)
Bảng 5: Phạm vi ứng dụng và hạn chế của các loại thùng chứa tại nguồn [7]
Loại thùng chứa
Phạm vi ứng dụng
Hạn chế
Nhỏ
Thùng nhựa hoặc kim loại mạ kẽm
Các nguồn chất thải có thể tích rất nhỏ như chất thải của các hộ gia đình riêng lẻ, chất thải ở công viên, các khu thương mại nhỏ độc lập, các khu dân cư nhà thấp tầng.
Thùng chứa bị hỏng theo thời gian và giảm dung tích chứa: các thùng chứa quá tải phải được nâng lên khi thu gom: các thùng chứa không đủ dung tích để chứa chất thải cồng kềnh
Túi giấy có thể thải bỏ cùng với chất thải.
Sử dụng cho các hộ gia đình riêng lẻ, có thể chỉ dùng thùng chứa hoặc kết hợp với lớp lót thùng: dùng ở khu dân cư nhà thấp tầng hoặc trung bình.
Chi phí cao hơn: nếu thùng chứa đặt ở lề đường. Chó hay các động vật khác có thể xé rách túi và làm rơi vãi rác thải : bản thân túi giấy cũng là chất thải nên làm tăng tài lượng thải
Túi nhựa có thể thải bỏ cùng chất thải
Sử dụng cho các hộ gia đình riêng lẻ, có thể chỉ dùng thùng chứa hoặc kết hợp với lớp lót thùng: có hiệu quả khi chứa chất thải thực phẩm ướt ở các hộ gia đình và khu thương mại nhỏ:dùng cho khu dân cư nhà thấp tầng , trung bình và cao tầng: dùng cho khu thương mại và công nghiệp
Chi phí cao, dễ rách, không đẹp mắt: túi bị giòn khi thời tiết lạnh và dễ bị rách: các túi nhựa nhẹ và bền gây khó khăn cho vấn đề thải bỏ sau này. Túi bị co giãn và nứt khi khí hậu ấm áp.
Trung bình
Thùng chứa
Các nguồn chất thải có thể tích trung bình cũng có thể có chất thải cồng kềnh, đặt ở vị trí mà xe tải có thể thu gom trực tiếp; dùng cho khu dân cứ đông đúc, khu thương mại và khu công nghiệp.
Tuyết trong thùng chứa tạo thành đá và làm giảm dung tích chứa của thùng đồng thòi làm tăng khối lượng, khó di chuyển được thùng chứa khi đã chứa tuyết ( hiện tượng này không có ở nước ta)
Lớn
Thùng chứa, mở nắp
Dùng ở các khu thương mại, chứa chất thải có thể tích lớn; chất thải cồng kềnh ở khu dân cư; khu dân cư ở vùng nông thôn có mật độ thấp; đặt ở khu vực có che phủ và ở nơi mà xe tải có thể thu gom chất thải trực tiếp
Chi phí ban đầu cao, tuyết rơi vào thùng chứa làm giảm dung tích chứa ( hiện tượng này không có ở nước ta)
Thùng chứa kết hợp với máy ép cố định
Dùng ở các khu thương mại, chứa chất thải có thể tích rất lớn; đặt ở bên ngoài các tòa nhà nơi mà xe tải có thể thu gom chất thải trực tiếp
Chi phí ban đầu cao, nếu ép quá nhiều sẽ gây khó khăn cho việc đổ chất thải ở bãi chôn lấp.
Các phương tiện lưu, chứa trung gian
Thu chứa rác trên các xe đẩy tay cải tiến: rác các hộ dân cư, được công nhân sử dụng xe đẩy tay đi thu gom đem tập trung tại vị trí xác định. Sau đó, các thùng rác của xe đẩy tay (xe đẩy tay có thùng xe rời) được cẩu lên đổ vào xe chuyên dùng.
Hình 10: Quá trình lưu trữ - vận chuyển chất thải rắn
b. Quá trình lưu trữ tại nguồn
Tùy theo từng loại chất thải rắn và nguồn gốc phát sinh mà chúng được lưu trữ theo những hình thức và hệ thống khác nhau.
Lưu trữ chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, khu dân cư:
Đối với các căn hộ thấp tầng: Chất thải rắn được đựng trong các thùng bằng nhựa, giấy, kim loại hoặc tre nứa, tập trung vào các loại như thùng nhựa có nắp đậy, xô, thùng sơn không có nắp đậy, sọt, cần xé bằng tre nứa. Loại thùng chứa thường không đồng nhất tại từng khu dân cư. Đặc biệt với các hộ có kinh doanh buôn bán (thực phẩm, sản xuất tiểu thủ công nghiệp) thì dung tích thùng thường lớn. Các thiết bị lưu trữ thường được đặt phổ biến ở trong nhà hoặc đưa ra trước cửa. Ngoài ra, phương thức chứa rác trong bao nylon cũng được sử dụng khá phổ biến. Chất thải thường được cho vào bịch nylon đem ra để trước nhà để chờ người thu gom. Hay để trong các thùng rác chuyên dụng phù hợp với việc sử dụng các loại xe thu gom chất thải rắn.
Đối với các căn hộ trung bình và cao tầng: Ở những nơi có sẵn máng đổ chất thải rắn thì thùng chứa chất thải riêng biệt không được sử dụng. Ở một số căn hộ trung bình và cao tầng cũ không có máng đổ rác, chất thải được lưu trữ trong các thùng chứa đặt ở nơi quy định thu gom. Các phương tiện thông dụng để lưu trữ chất thải từ các căn hộ riêng lẻ bao gồm các thùng chứa đậy kín hay các túi chứa có thể thải bỏ theo chất thải được sử dụng kết hợp với thiết bị ép rác; các thùng chứa lớn, mở nắp thùng chứa chất thải không ép; cồng kềnh, các thùng chứa lớn, mở nắp thùng chứa vật liệu có khả năng tái sinh.
Ngoài ra, phần lớn các hộ dân sống ven kênh rạch hay trên ghe thuyền từ các nơi khác đến thường tự xử lý bằng cách đổ xuống kênh hoặc khoảng trống xung quanh khu vực sinh sống chứ không lưu trữ và giao cho đơn vị thu gom. Theo cuộc điều tra chỉ số hài lòng về dịch vụ thu gom rác năm 2008 do Cục thống kê thống kê TP và Viện Nghiên cứu Phát triển phối hợp thực hiện, còn 8,6% hộ dân không tham gia dịch vụ thu gom mà tự xử lý bằng cách đào hố chôn, đem đi đốt hay bỏ xuống sông, ao, hồ,…[9]. Đây chính là lý do mà một lượng lớn chất thải rắn không được lưu trữ đúng nơi quy định và gây ra ô nhiễm môi trường.
Lưu trữ chất thải rắn tại cơ quan, công sở, trường học:
Đối với các cơ quan, công sở, trường học chất thải rắn thường được lưu chứa trong các thùng chứa có nắp đậy và đảm bảo vệ sinh. Tại các phòng ban, phòng học đều có các thùng rác riêng, thường là các thùng nhựa có nắp đậy với dung tích từ 10 – 15L. Hầu hết trong mỗi thùng rác đều có bịch nylon bằng nhựa PVC. Chất thải rắn sau khi được chứa trong các thùng nhỏ tại mỗi phòng ban, phòng học, cuối ngày sẽ được nhân viên tạp vụ của cơ quan đưa ra các thùng rác lớn (240 – 660L) để cho đơn vị thu gom đến nhận.
Lưu trữ chất thải rắn tại chợ:
Phần lớn các sạp bán hàng đều không có thiết bị lưu trữ rác thải, đặc biệt là chất thải rắn. Chúng thường được lưu trữ trong bao nylon hoặc đổ thành đống trước sạp một cách bừa bãi và gây khó khăn cho việc thu gom.
Chất thải rắn sau khi được lưu trữ trong các bao nylon tại các quầy hàng sẽ được tập trung vào các thùng rác 240 – 600 lít tại điểm tập trung rác của chợ. Đối với những chợ có quy hoạch, điểm tập trung rác được bố trí trong chợ (thường là sau chợ). Đối với những chợ tự phát (thường là ở các hẻm, các khu phố,…), do không có đủ diện tích để làm nơi tập trung rác nên điểm tập trung rác thường là đường phố, sau đó mới được công nhân thu gom và chuyển lên xe vận chuyển.
Lưu trữ chất thải rắn tại các siêu thị và khu thương mại:
Thiết bị lưu trữ thường là các thùng 20lít có nắp đậy và có bịch nylon bên trong đặt trong siêu thị, khu thương mại để người mua hàng bỏ rác. Rác từ thùng nhỏ này sẽ được đưa đến điểm tập trung phía sau siêu thị hay khu thương mại đổ vào các thùng 660lít. Chất lượng vệ sinh tại các điểm tập trung này khá tốt, ít khi để xảy ra tình trạng nước rỉ rác tràn ra.Các loại chất thải rắn có thể tái sinh tái chế khác (giấy, bao bì nylon, nhựa, thủy tinh) thường được lưu trong kho chứa và thường xuyên có một đội ngũ mua phế liệu đến thu mua thường xuyên. Ở những nơi lượng chất thải có khả năng tái sinh lớn, các thiết bị xử lý tại nguồn thường được sử dụng.
Lưu trữ chất thải rắn tại bệnh viện và các cơ sở y tế khác:
Hầu hết công tác tồn trữ tại các bệnh viện được thực hiện khá tốt. chất thải y tế và sinh hoạt được lưu chứa vào những nơi khác nhau ở những thùng chứa khác nhau. Chất thải tại các phòng khám bệnh được đưa vào 2 loại thùng khác nhau có màu sắc và ghi chữ lên từng thùng để phân biệt. Dung tích thùng thường là 10 – 15 lít trong đó có các bịch nylon.
Chất thải từ phòng bệnh sẽ được đưa xuống điểm tập trung rác bệnh viện. Điểm tập trung này thường cách xa các phòng bệnh. Chất thải y tế được đưa vào các thùng 240 lít màu vàng và chứa trong các phòng lạnh đúng tiêu chuẩn hoặc lưu chứa cách xa các thùng 240lít màu xanh chứa rác sinh hoạt. Tuy nhiên, hiện vẫn còn tồn tại một số cơ sở y tế để các chai lọ hóa chất chung với chất thải sinh hoạt hoặc để gần chúng với nhau mà không có không gian cách ly thích hợp.
Đối với các trung tâm y tế, phòng khám nhỏ không có nơi lưu chứa lớn thì đựng trong các thùng nhỏ 15 – 20 lít rồi đưa thẳng cho các đơn vị lấy rác y tế của Quận/Huyện ngày 2 – 3 lần.
Lưu trữ chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp:
Tại các nhà máy lớn nằm trong khu công nghiệp – khu chế xuất thường có nơi lưu chứa rác thải riêng, thường quy định khu vực rác thải sinh hoạt riêng với chất thải nguy hại. Thiết bị lưu chứa thường là thùng 240 lít. Tuy nhiên hầu như chưa có màu sắc phân biệt các thùng rác sinh hoạt và nguy hại cũng như không có hướng dẫn cụ thể cho công nhân viên biết bỏ rác nào vào thùng nào là đúng. Nơi lưu chứa thường đặt ngoài trời nên không tránh khỏi việc nước rỉ rác trong thùng chứa chảy tràn khi trời mưa. Công tác vệ sinh nơi lưu chứa trước và sau thu gom thường được các doanh nghiệp thực hiện tốt về vệ sinh môi trường vì ảnh hưởng đến bộ mặt kinh doanh của nhà máy. Đối với các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ thì công tác lưu trữ chất thải rắn chưa được quan tâm đúng mực.
Lưu trữ CTRSH tại các thùng rác công cộng:
Hiện nay trên địa bàn TPHCM, các thùng rác công cộng chỉ được bố trí tập trung tại một số tuyến đường ở một số Quận (Quận 1, Quận 3, Quận 6, Quận 10). Các Quận còn lại chỉ được bố trí rải rác, thậm chí không có thùng rác công cộng. Kích thước của thùng rác công cộng khác nhau tùy theo tuyến đường, có các loại kích thước 240 lít, 60 lít, 30 lít [9]
Số lượng thùng rác phân bố trên tuyến đường có thể đáp ứng nhu cầu bỏ rác của người dân. Tuy nhiên, ngoài các thùng rác có kích thước lớn thì vẫn có các thùng rác công cộng được thiết kế với kích thước nhỏ chủ yếu phục vụ cho người đi đường, nhưng kích thước miệng thùng tỏ ra không phù hợp vì quá nhỏ. Dễ dàng nhận thấy khi các loại rác có kích thước lớn không bỏ vào vừa miệng thùng nên người dân đã bỏ lên trên, bên cạnh, hoặc phía dưới thùng rác làm ô nhiễm môi trường.
Hơn thế, hiện tượng chất thải rắn phân bố lung tung khắp nơi gây khó khăn cho việc thu gom và lưu trữ đúng nơi quy định đang là một vấn đề rất khó giải quyết mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ ý thức và thói quen không tốt của người dân.
c. Quá trình lưu trữ sau khi thu gom
Most solid waste is either sent to landfills (dumped) or to incinerators (burned). Sau khi được thu gom hầu hết chất thải rắn được đưa đến các bãi chôn lấp hoặc lò đốt để xử lý. Most municipal and non-municipal waste (about 60%) is sent to landfills. Hầu hết chất thải rắn ở các thành phố có chỉ khoảng 60% được đưa đến và lưu trữ ở các bãi chôn lấp [10]. Landfills are popular because they are relatively easy to operate and can handle of lot of waste material.Bãi chôn lấp được sử dụng phổ biến bởi vì tương đối dễ sử dụng và có thể xử lý và lưu trữ rất nhiều vật liệu phế thải.
Có hai loại bãi lưu trữ rác: bãi chôn lấp hợp vệ sinh và các bãi chôn lấp an toàn.
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh
In a sanitary landfill solid wastes are spread out and compacted in a hole, canyon area or a giant mound. Trong một bãi chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn được trải ra và nén chặt trong một cái lỗ, khu vực hẻm núi hoặc một gò đất khổng lồ. Modern sanitary landfills are lined with layers of clay, sand and plastic.Bãi chôn lấp hợp vệ sinh hiện đại được lót bằng lớp cát, đất sét và nhựa. Each day after garbage is dumped in the landfill, it is covered with clay or plastic to prevent redistribution by animals or the wind. Mỗi ngày sau khi rác thải được đổ tại bãi rác, nó được phủ bằng đất sét hoặc nhựa để ngăn ngừa tái phân phối của động vật hoặc gió.
Rainwater that percolates through a sanitary landfill is collected in the bottom liner.Nước mưa thấm qua bãi chôn lấp hợp vệ sinh sẽ được tích lũy trong lớp lót đáy. This liquid leachate may contain toxic chemicals such as dioxin, mercury, and pesticides.Lớp này có thể lọc chất lỏng chứa hóa chất độc hại như dioxin, thủy ngân, và thuốc trừ sâu. Therefore, it is removed to prevent contamination of local aquifers.Do đó, nó được lấy ra để ngăn chặn ô nhiễm các tầng chứa nước của địa phương.
Bãi chôn lấp an toàn
Secure landfills are designed to handle hazardous wastes. Bãi chôn lấp an toàn được thiết kế để xử lý chất thải nguy hại. They are basically the same design as sanitary landfills, but they have thicker plastic and clay liners.Về cơ bản các thiết kế tương tự như các bãi chôn lấp hợp vệ sinh, nhưng chúng có nhựa lót dày hơn và đất sét. Also, wastes are segregated and stored according to type, typically in barrels, which prevents the mixing of incompatible wastes. Ngoài ra, chất thải được tách biệt và được lưu trữ theo kiểu, thường là trong các thùng, trong đó ngăn cản sự pha trộn của các chất thải không tương thích. Some hazardous waste in the United States is sent to foreign countries for disposal.Một số chất thải nguy hại tại Hoa Kỳ được gửi ra nước ngoài để xử lý. Developing countries are willing to accept this waste to raise needed monies. Các nước đang phát triển đang sẵn sàng tiếp nhận việc xử lý loại chất thải này với một khoản tiền giải quyết phù hợp [10]. Điều này không chỉ đem lại nhiều lợi ích cho người trực tiếp thải và người xử lý mà còn đem lại nhiều ích lợi cho việc bảo vệ môi trường.
2.2.2.2. Quá trình lưu trữ chất thải rắn được phân loại tại nguồn
a. Quá trình lưu trữ tại nguồn
Chất thải rắn có thể được lưu trữ một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho việc tái chế bằng cách sử dụng các thùng chuyên dụng và xe thu gom, hoặc sắp xếp trực tiếp từ hỗn hợp chất thải.
Waste materials that are organic in nature, such as plant material, food scraps, and paper products, can be recycled using biological composting and digestion processes to decompose the organic matter. Waste collection methods vary widely among different countries and regions. Cách thức lưu trữ cũng rất khác nhau giữa các quốc gia khác nhau và khu vực: Domestic waste collection services are often provided by local government authorities, or by private companies in the industry.
In Australia, curbside collection is the method of disposal of waste. Tại Úc, mỗi gia đình đô thị trong nước được cung cấp với ba thùng lưu trữ chất thải rắn: một dành cho chất thải rắn được tái chế, một cho chất thải rắn thông thường và một cho vật liệu vườn – thùng chứa này được cung cấp bởi đô thị nếu có yêu cầu. Also, many households have compost bins; but this is not provided by the municipality.Ngoài ra, nhiều hộ gia đình có thùng phân ủ, nhưng điều này không được cung cấp bởi đô thị, hay chính quyền. To encourage recycling, municipalities provide large recycle bins, which are larger than general waste bins.Để khuyến khích tái chế, các thành phố lớn cung cấp các thùng tái chế, lớn hơn so với thùng đựng chất thải rắn nói chung. Municipal, commercial and industrial, construction and demolition waste is dumped at landfills and some is recycled. Thành phố, khu thương mại và khu công nghiệp, xây dựng…chất thải được đổ tại bãi rác và một số được tái chế. Household waste is segregated: recyclables sorted and made into new products, and general waste is dumped in landfill areas.Theo ABS, tỷ lệ tái chế cao và ngày càng tăng, với 99% hộ gia đình tại Úc báo cáo rằng họ đã tái chế, tái sử dụng một số chất thải của họ trong vòng một năm (2003 điều tra), tăng từ 85% vào năm 1992.Of the total waste produced in 2002–03, '30% of municipal waste, 45% of commercial and industrial waste and 57% of construction and demolition waste' was recycled. Trong tổng số chất thải sản xuất trong 2002-03, 30% rác thải đô thị, 45% chất thải thương mại và công nghiệp và 57% chất thải xây dựng và phá hủy "được tái chế [11]
In Europe and a few other places around the world, a few communities use a proprietary collection system known as Envac , which conveys refuse via underground conduits using a vacuum system. In Canadian urban centres curbside collection is the most common method of disposal, whereby the city collects waste and/or recyclables and/or organics on a scheduled basis.Trong Canada, khu vực nông thôn người ta thường xử lý chất thải của họ bằng cách kéo nó đến lưu trữ tại một trạm chuyển để Waste collected is then transported to a regional landfill.xử lý chất thải thu được sau đó vận chuyển đến bãi rác trong khu vực.
In Taipei , the city government charges its households and industries for the volume of rubbish they produceTại Đài Bắc, chính quyền thành phố tính phí chất thải rắn của các ngành công nghiệp, các hộ gia đình, theo tổng khối lượng rác mà họ sản xuất. Waste will only be collected by the city council if waste is disposed in government issued rubbish bags.Việc xử lý chất thải sẽ chỉ được thu thập bởi các hội đồng thành phố nếu chất thải được lưu trữ trong các túi rác đã được chính phủ ban hành. This policy has successfully reduced the amount of waste the city produces and increased the recycling rate.Chính sách này đã thành công làm giảm lượng chất thải thành phố sản xuất và tăng tỷ lệ tái chế.
In Israel , the Arrow Ecology company has developed the ArrowBio system , which takes trash directly from collection trucks and separates organic and inorganic materials through gravitational settling, screening, and hydro-mechanical shredding. Tại Israel, các công ty sinh thái đã phát triển hệ thống ArrowBio , trong đó có thùng rác trực tiếp từ xe tải thu gom và phân tách các chất hữu cơ và vô cơ thông qua việc giải quyết hấp dẫn, kiểm tra, và cơ khí thuỷ băm nhỏ. The system is capable of sorting huge volumes of solid waste, salvaging recyclables, and turning the rest into biogas and rich agricultural compost. Hệ thống này có khả năng phân loại khối lượng lớn các chất thải rắn, tận dụng tái chế, và biến phần còn lại thành khí sinh học và phân nông nghiệp phong phú. The system is used in California, Australia, Greece, Mexico, the United Kingdom and in Israel. Hệ thống này được sử dụng ở California, Australia, Hy Lạp, Mexico, Anh và Israel…
b. Quá trình lưu trữ sau thu gom
Sau khi thu gom tùy từng loại chất thải rắn mà có những cách xử lý khác nhau và cách lưu trữ cũng khác nhau. Đối với chất thải rắn hữu cơ như nguyên liệu thực vật, thức ăn thừa, và các sản phẩm giấy, có thể được tái chế sử dụng phân bón sinh học và quá trình tiêu hóa để phân hủy các chất hữu cơ, và phương pháp này thì chất thải rắn được lưu trữ trong các thùng carton. The resulting organic material is then recycled as mulch or compost for agricultural or landscaping purposes.Các vật chất hữu cơ đó được tái chế thành mùn hoặc phân ủ phục vụ cho mục đích nông nghiệp... Còn với chất thải khác thì được đưa đến bãi rác để chôn lấp hay tiêu hủy.
Anaerobic digestion of the organic fraction of MSW Municipal Solid Waste has been found to be in a number of LCA analysis studies [ 1 ] [ 2 ] to be more environmentally effective, than landfill, incineration or pyrolisis. An example of waste management through composting is the Green Bin Program in Toronto , Canada, where Source Separated Organics (such as kitchen scraps and plant cuttings) are collected in a dedicated container and then composted. Một ví dụ về quản lý chất thải thông qua phân bón là Chương trình Thùng Xanh Lục ở Toronto , Canada, nơi mà nguồn Organics tách (như nhà bếp và cắt phế liệu thực vật) được thu thập trong một phương tiện lưu trữ chuyên dụng và sau đó đem đi phân hủy.
2.2.3. Quá trình lưu trữ chất thải rắn nguy hại
2.2.3.1 Các nguyên tắc tồn trữ chất nguy hại
Chất nguy hại chỉ được lưu trữ tạm thời trong những vị trí, khu vực đã quy định, theo đúng nguyên tắc tiêu chuẩn.
Nếu chưa được cấp giấy phép, chỉ nên lưu trữ chất nguy hại trong thời gian tối đa là 90 ngày. Thực ra, cũng có thể lưu trữ lâu hơn (từ 180 – 270 ngày) nếu chất thải sau đó sẽ được chuyển đi trên 300 km, với số lượng không được vượt quá 6000 kg, và phải đảm bảo những nguyên tắc bảo quản, lưu trữ.
Bồn chứa chất nguy hại có thể tái sử dụng vào mục đích khác hay đem chôn lấp như chất thải rắn. Bồn chứa chất nguy hại không được sử dụng quá lâu và phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật cho việc đóng kín, xử lý khi bị ô nhiễm
Đối với chất nguy hại dạng lỏng, ngay cả trong trường hợp chỉ lưu trữ dưới 90 ngày cũng cần phải tuyệt đối tuân thủ những nguyên tắc an toàn.
Đối với chất nguy hại là những hợp chất hữu cơ bay hơi, đơn vị quản lý cần phải xác định rõ ngay từ đầu, kiểm soát được sự rò rỉ khí độc của bồn chứa. Khi thu gom, chiết rót chất nguy hại vào bồn có thể tích lớn hơn 0,5m3 phải tuân thủ những quy định về quản lý chất nguy hại.
Toàn bộ hệ thống van đóng mở phải được lắp đặt và hoạt động theo đúng nguyên tắc an toàn.
Việc thanh kiểm tra những khu vực lưu trữ chất nguy hại, thường xuyên theo định kỳ và đột xuất nếu cần thiết.
Dữ liệu báo cáo về chất nguy hại phải được bảo lưu tối thiểu 3 năm để có thể đáp ứng kịp thời khi cần thiết và chứng minh việc tuân thủ những nguyên tắc quy định về quản lý.
2.2.3.2 Kho lưu trữ chất thải rắn nguy hại
Việc tồn trữ một lượng đáng kể chất nguy hại cần có những nhà kho có điều kiện thích hợp đặc biệt cả về vị trí, kết cấu, kiến trúc công trình nhằm đảm bảo an toàn hàng hoá khi lư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quá trình phân loại và lưu trữ chất thải rắn.doc