Chuyên đề Nghiên cứu tác động cuả Quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đến hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Công ty Bảo hiểm dầu khí Khu vực Tây Bắc

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM BẢO HIỂM CHÁY, NỔ 3

1.1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM. 3

1.1.1 Lý luận chung về bảo hiểm. 3

1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm. 6

1.1.3 Chức năng, vai trò, tác dụng của bảo hiểm. 8

1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm. 9

1.1.5. Phân loại bảo hiểm.: 11

1.2. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM CHÁY NỔ. 11

1.2.1Cháy và sự cần thiết của bảo hiểm cháy. 11

1.2.2 Những nội dung cơ bản của bảo hiểm cháy. 16

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ KHU VỰC TÂY BẮC 28

2.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY CP BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM VÀ CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ TÂY BẮC. 28

2.1.1 Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm dầu khí Việt Nam 28

2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty và sản phẩm cung cấp. 37

2.1.2 Công ty BHDK khu vực Tây Bắc. 40

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh. 41

2.1. 4 Phương hướng phát triển trong thời gian tới. 45

2.2. VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM CHÁY Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA. 46

2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam. 46

2.2.2. Hiện trạng chung về công tác PCCC và các vụ cháy ở Việt Nam thời gian qua. 48

2.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NGHỊ ĐỊNH 130/2006/NĐ-CP NGÀY 8/11/2006 ĐẾN TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY NỔ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ KHU VỰC TÂY BẮC. 72

2.3.1.Qui định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. 72

2.3.2 Những tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 77

2.3.3. Thuận lợi & Khó khăn. 93

2.3.4 Định hướng của công ty BHDK Tây Bắc trong nắm bắt cơ hội thị trường BH cháy thời gian tới. 98

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TRIỂN KHAI 99

3.1 ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC: 99

3.3 ĐỐI VỚI CÔNG TY BẢO HIỂM. 103

3.3.1 Tổng Công ty CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam. 103

3.3.2 Công ty BHDK Tây Bắc. 104

KẾT LUẬN 107

 

 

doc109 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu tác động cuả Quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đến hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Công ty Bảo hiểm dầu khí Khu vực Tây Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạt 5.8%/GDP, Đài Loan đạt 6,9%/GDP, Thái Lan đạt 3%/GDP, Singapore đạt 6%/GDP, khi đó Việt Nam đạt 0,996%/GDP. Năm 2004 tỷ lệ doanh thu phí trên GDP ở Trung Quốc đã tăng lên 3,26%, Malaysia là 5,4%; ở Thái Lan là 3,52%, và Việt Nam chỉ mới đạt 2,02%. Nhìn chung, tỷ lệ doanh thu phí so với GDP nền kinh tế tại khu vực Đông Nam Á còn tương đối thấp, khoảng 5,2%. Ở các khu vực khác như Bắc Mỹ doanh thu bảo hiểm chiếm đến 9,2% GDP, ở châu Âu đạt mức 8,4% và cao nhất là ở Nhật Bản đạt 10,5%. + Tỷ trọng khai thác bảo hiểm so với tiềm năng của nền kinh tế còn thấp. Ví dụ trong nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn con người mới chỉ đạt 12% tổng số lao động làm trong các ngành kinh tế, hàng xuất khẩu là 6,55%, chỉ có 7,17% số vốn đầu tư trong nước được bảo hiểm xây dựng lắp đặt...(số liệu từ hiệp hội bảo hiểm Việt Nam năm 2001). Theo báo cáo của Isult Group về thị trường bảo hiểm VN năm 2005, tỷ trọng này với một số nghiệp vụ như sau:.... + Hoạt động đầu tư còn giới hạn ở một số hình thức như gửi tiền ngân hàng, mua trái phiếu chính phủ là chủ yếu. Các hình thức khác như mua cổ phiếu, bất động sản, góp vốn kinh doanh, tuy đã được một số doanh nghiệp tiến hành trong những năm qua nhưng còn nhiều hạn chế và chưa thực sự hiệu quả. +Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường được đánh giá không cao. Mặc dù tốc độ tăng trưởng cao, vẫn có lãi nhưng phương thức quản lý còn lạc hậu. Chỉ một số năm gần đây, các doanh nghiệp mới đẩy mạnh tập trung vào vi tính hoá các khâu công việc trong doanh nghiệp như quản lý, cấp đơn, thu phí, trích lập dự phòng nghiệp vụ, kế toán. Thiếu chuyên gia giỏi trong hầu hết các lĩnh vực và khâu công việc. +Môi trường cạnh tranh chưa lành mạnh: dù về mặt pháp lý đã có đủ các luật, Luật Bảo hiểm, Luật Doanh nghiệp thống nhất, Luật Cạnh tranh... nhưng vẫn còn sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp. +Sản phẩm bảo hiểm chưa đa dạng, còn rất nhiều lĩnh vực còn bỏ ngỏ như bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho bác sĩ, kỹ sư, tư vấn pháp luật...bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm rủi ro tài chính... Riêng với thị trường bảo hiểm cháy, nổ mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh thu phí hàng năm luôn đạt trên dưới 20 đến 25%. Đặc biệt năm 2004 doanh thu phí bảo hiểm cháy nổ tăng trưởng 90%/năm , đạt gần 400 tỷ đồng. Năm 2006 doanh thu toàn thị trường với nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ và mọi rủi ro tài sản đạt doanh thu 637 tỷ đồng, tăng 10.6% so với 2005 trong đó bảo hiểm cháy nổ đạt 517 tỷ đồng tăng 22.5%. Tuy nhiên theo thống kê, hiện tại chỉ có khoảng 10% cơ sở tham gia bảo hiểm cháy dưới hình thức tự nguyện. Bảo hiểm cháy là nghiệp vụ không đơn giản, nhất là với những công trình lớn, nhiều hạng mục. Trong khi đó, trình độ chuyên môn của khai thác viên bảo hiểm còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được tình hình thực tế. Tây Bắc Việt Nam là khu vực có nhiều tỉnh giáp ranh với Hà Nội, do đó trong xu thế phát triển của đất nước, các luồng vốn đầu tư FDI đổ về khu vực này ngày càng gia tăng. Với lợi thế về địa lý, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực giá rẻ đã tạo ra sức hút đối với các dự án về khách sạn du lịch (Lạng Sơn, Lào Cai, Hoà Bình...), công nghiệp nhẹ... Trong những năm gần đây, số lượng cơ sở hoạt động kinh tế, doanh nghiệp... ở khu vực Tây Bắc không ngừng tăng lên. Tây Bắc được xếp vào khu vực có tốc độ tăng trưởng đứng thứ 2 trong số 7 miền trên cả nước. Theo kết quả thống kê năm 2002, tốc độ tăng số lượng các cơ sở kinh tế của vùng này so với năm 1995 là 73,1%, chỉ đứng sau vùng Đông Bắc 93,4% và vùng Tây Nguyên 84,4%. Trong số đó, 88,09% là cơ sở sản kinh doanh, 11,91% là cơ sở hành chính sự nghiệp.Về cơ cấu ngành kinh tế theo vùng, tại Tây Bắc số cơ sở ngành sản xuất đồ dùng cá nhân, gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất, đến 43.59% trong tất cả các ngành, tíêp theo là công nghệ chế biến (21.87%), vận tải kho bãi và thông tin liên lạc (9.45%)...Như vậy, đây đều là các ngành sản xuất có nguy cơ cháy nổ cao. Cháy có thể bắt đầu từ bất cứ khâu sản xuất nào do đặc điểm nguyên vật liệu, kho tàng, nhà xưởng....rất dễ bắt lửa. Những đặc điểm trên đây chứng tỏ Tây Bắc là một thị trường đầy tiềm năng cho nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ. Tuy nhiên trên thực tế, ngoài Bảo Việt có các công ty thành viên tại mỗi tỉnh, tại đây các công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác chỉ sử dụng mạng lưới đại lý trong khai thác. Do vậy thị trường bảo hiểm cháy nổ cũng như các mảng thị trường khác vẫn là mảnh đất màu mỡ giành cho BHDK Tây Bắc. 2.2.4. Cơ sở pháp lý của qui định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. 2.2.4.1 Luật dân sự. Qui định chung về hoạt động bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm... đây cũng là cơ sở của hoạt động bảo hiểm cháy, nổ. 2.2.4.2 Luật kinh doanh bảo hiểm. Luật Bảo hiểm ban hành năm 2000 có qui định: " Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật qui định về phí bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiếu mà tổ chức cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thức hiện. Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng bới một số loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm: a.)Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm của người vận chuyển hàng không đối với hành khách; b) Bảo hiểm trấch nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật; c) Bảo hiểm trách nhiêm jnghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; d) Bảo hiểm cháy nổ. Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội từng thời kỳ, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định loại bảo hiểm bắt buộc khác.” (Điều 8- Luật Bảo hiểm) 2.2.4.3 Luật PCCC. Năm 2001, luật PCCC được ban hành với mục đích nâng cao trách nhiệm của toàn dân đối với hoạt động PCCC và bảo vệ sức khoẻ con người tính mạng, tài sản của nhà nước và tổ chức, cá nhân; bảo vệ môi trường sống; bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội. Phạm vi điều chỉnh của luật bao gồm các mảng như: PCCC; xây dựng lực lượng, trang bị, phương tiện cho hoạt động PCCC; xây dựng cơ sở. Đối tượng áp dụng của luật là các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sống và hoạt động tại Việt Nam. Luật thể hiện quan điểm của nhà nước và nhân dân Việt Nam về PCCC theo các nguyên tắc: Thứ nhất PCCC phải là hoạt động huy động sức mạnh toàn dân; thứ hai, trong PCCC lấy phòng ngừa là chính, phải tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế xuống mức thấp nhất số các vụ cháy xảy ra và tác hại do chúng gây ra; thứ ba là luôn luôn sẵn sàng các phương án chữa cháy khi có tình huống xấu xẩy ra; thứ tư là trong chữa cháy, luôn luôn đề cao sức mạnh tại chỗ. Luật PCCC chia làm nhiều chương khác nhau, mỗi chương giải quyết triệt để một vấn đề liên quan. Ví dụ hoạt động phòng cháy, hoạt động chữa cháy, tổ chức lực lượng phương tiện PCCC, đầu tư cho hoạt động PCCC, và quản lý nhà nước về PCCC....Bảo hiểm cháy nổ được qui định tại: +Điều 9 (Chương I Qui định chung): Bảo hiểm cháy nổ: Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở nguy hiểm về cháy, nổ phải thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở đó. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân khác tham gia bảo hiểm cháy nổ. Chính phủ qui định danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, điều kiện, mức phí bảo hiểm cháy nổ, số tiền bảo hiểm tối thiểu, và thành lập doanh nghiệp nhà nước kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ. + Điều 54 (Chương VI Đầu tư cho hoạt động PCCC): Nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động PCCC. Nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động PCCC gồm: Ngân sách nhà nước cấp; Thu từ bảo hiểm cháy, nổ; Đóng góp tự nguyện, tài trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và các nguồn thu khác theo qui định của pháp luật. Chính phủ quy định cụ thể về nguồn thu, mức thu, chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động PCCC. + Điều 57 (Chương VII Quản lý nhà nước về PCCC): Nội dung quản lý nhà nước về PCCC: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về PCCC. Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và kiến thức về PCCC. Tuyên truyền giáo dục pháp luật và kiến thức về PCCC. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động PCCC. Tổ chức đào tạo, xây dựng lực lượng, trang bị và quản lý phương tiện PCCC. Bảo đảm ngân sách cho hoạt động PCCC; tổ chức thực hiện bảo hiểm cháy, nổ gắn liền với hoạt động phòng cháy và chữa cháy. Thẩm định, phê duyệt các dự án, thiết kế và nghiệm thu công trình xây dựng về PCCC; kiểm định và chứng nhận an toàn phương tiện; xác nhận điều kiện an toàn về PCCC. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ về PCCC. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiều nại. tố cáo về PCCC; điều tra vụ cháy. Tổ chức thống kê nhà nước về PCCC. Hợp tác quốc tế về PCCC. 2.2.4.4 Văn bản dưới luật có liên quan. 2.2.4.4.1. Nghị định 35/2003/NĐ-CP Qui định một số điều luật PCCC. Nghị định chỉ rõ những cơ sở như thế nào được coi là có nguy hiểm về cháy nổ. 2.2.4.4.2 Nghị định số 123/2003/ NĐ-CP Về xử phạt hành chính trong lĩnh vực PCCC. Theo đó có qui định những trường hợp không tham gia bảo hiểm cháy nổ bị phạt từ 2 đến 5 triệu đ. 2.2.4.4.3. Nghị định số 130/ NĐ_CP của chính phủ Qui định về chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. (Đã nêu trên). 2.2.4.4.4. Quyết định số.../2007/ QĐ-BTC về việc ban hành quy tắc, biểu phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. (Dự thảo). Theo đó, các nội dung liên quan đến bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đã được qui định tại nghị định 130/NĐ-CP được làm rõ để hình thành một qui tắc bảo hiểm là cơ sở thực hiện bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước. Cụ thể: 1) Hợp đồng bảo hiểm: Là giấy chứng nhận bảo hiểm, được cấp trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm của bên mua bảo hiểm. 2) Số tiền bảo hiểm: Có thể là giá trị tính thành tiền theo giá trị thị trường, hoặc giá trị trung bình, giá trị tối đa của tài sản hoặc là số tiền mà các bên thoả thuận. 3) Phí bảo hiểm: Phí được tính theo biểu phí của bộ tài chính, ban hành kèm theo quyết định, thời hạn đóng phí thường là 1 năm. Số tiền bảo hiểm được tính theo hình thức nào, phí tương ứng tính theo hình thức đó. Lưu ý, trong trường hợp tính theo giá trị tối đa, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được thu trước 75% mức phí tính toán. Cuối thời hạn bảo hiểm, trên cơ sở giá trị tối đa bình quân, phí được tính lại. Nếu phí thấp hơn mức phí đã nộp, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả lại số chênh lệch cho bên mua bảo hiểm. Nếu phí cao hơn, bên mua bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp trong thời hạn bảo hiểm đã có tổn thất được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường, STBT vượt giá trị tối đa bình quân, phí bảo hiểm phải nộp được tính lại theo STBT vì STBT ở đây được coi là STBH. 4) Thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm: Được ghi rõ tại giấy chứng nhận bảo hiểm. 5) Huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm có thể bị huỷ bỏ một phần hoặc bị huỷ bỏ toàn bộ. Bị huỷ bỏ một phần khi một hoặc một số hạng mục tài sản được bảo hiểm bị tháo dỡ hoặc di chuyển ra ngoài khu vực, địa điểm đã được qui định tại hợp đồng bảo hiểm hoặc nó không còn thuộc quyền sở hữu của bên mua bảo hiểm; Bị huỷ bỏ toàn bộ khi có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm của bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ hợp đồng theo quy định của pháp luật. 6) Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm: Khi tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, thực hiện đầy đủ các điều kiện về an toàn PCCC, thực hiện đầy đủ, trung thực các qui định trong hợp đồng, có sự hợp tác tích cực với doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, có trách nhiệm thông báo cho nhà bảo hiểm, bảo lưu quyền khiều nại, hỗ trợ doanh nghiệp bảo hiểm đòi người thứ 3.... 7) Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm: Thực hiện bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để bên mua bảo hiểm thực hiện các điều kiện về PCCC, và tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Phối hợp với cơ quan cảnh sát PCCC và bên mua bảo hiểm thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất...Thực hiện bồi thường đầy đủ chính xác kịp thời trong thời hạn qui định. Đóng góp đầy đủ vào kinh phí phục vụ cho các hoạt động PCCC. Định kỳ báo cáo với Bộ Tài Chính về kết quả kinh doanh bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Ngoài ra, quyết định (dự thảo) cũng quy định chi tiết những vấn đề như: trách nhiệm bảo hiểm, giám định tổn thất, bảo hiểm trùng, phương thức bồi thường, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, thủ tục bồi thường và hồ sơ bồi thường. Đặc biệt, quyết định còn đưa ra biểu phí để các doanh nghiệp tham khảo trong quá trình tính phí trong các hợp đồng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Bộ Tài chính quy định trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh toán, các doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng, giảm mức phí bảo hiểm trong phạm vi 25% so với biểu phí của bộ. (Biểu phí được đính kèm phần phụ lục) 2.2.4.4.5. Thông tư liên tịch hướng dẫn một số điều của Nghị định 130/2006/NĐ-CP về qui định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc (Dự thảo). Thông tư được áp dụng đối các đối tượng, cơ quan, tổ chức có nguy hiểm cháy nổ và doanh nghiệp được phép kinh doanh bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Với công tác triển khai nghị định 130, thông tư làm rõ về các nội dung sau trong nghị định: Thứ nhất: Qui định đối tượng phải tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Thứ hai: Qui định về doanh nghiệp được phép kinh doanh bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là doanh nghiệp có giấy phép thành lập hoạt động và kinh doanh bảo hiểm do bộ tài chính cấp. Thứ ba: Qui định về trường hợp đối tượng bảo hiểm cháy nổ là nhà tập thể, chung cư, đòi hỏi phải có người đại diện các hộ tỏn khu nhà đứng lên ký kết hợp đồng. Thứ tư: Qui định về đối tượng, tài sản phải mua bảo hiểm, về số tiền bảo hiểm tối thiểu, hợp đồng bảo hiểm.. Thứ năm: Qui định trách nhiệm của cảnh sát PCCC trong các nhiệm vụ: hướng dẫn đối tuợng thuộc diện điều chỉnh của nghị định kiểm tra an toàn PCCC và thực hiện điều kiện an toàn PCCC qui định tại điều 9, nghị định số 35/200Bố trí lịch kiểm tra định kỳ hàng tháng hoặc kiểm tra bất ngờ đối với các cơ sở có nguy cơ cháy, nổ. Cơ quan PCCC có trách nhiệm cấp chứng nhận đủ điểu kiện PCCC hoặc xác nhận đủ điều kiện PCCC. Căn cứ vào đơn xin cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn PCCC, cơ quan PCCC phải lập biên bản xác nhận đủ điều kiện an toàn PCCC cho đối tượng trong vòng tối đa là 7 ngày sau khi nhận đơn. Thứ sáu: Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, khi khách hàng đã có giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn PCCC, các doanh nghiệp bảo hiểm không được từ chối giao kết hợp đồng bảo hiểm cháy nổ. Trong phương thức đóng góp cho hoạt động PCCC, 5% của tổng phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đã thu được được dành đóng góp kinh phí cho các hoạt động PCCC trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày 30/6 và 30/12 hàng năm vào tài khoản của Bộ công An.Các công ty bảo hiểm có trách nhiệm nộp báo cáo quyết toán nguồn kinh phí phải đóng góp cho các hoạt động PCCC. Nguồn kinh phí thu được từ kinh doanh bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được sử dụng vào các mục đích sau: + Đầu tư trang bị, phương tiện, thiết bị PCCC của lực lượng Cảnh sát PCCC. + Hỗ trợ tuyên truyền, hướng dẫn ,phổ biến kiến thức pháp luật và kiến thức phổ thông về PCCC cho toàn dân. + Hỗ trợ khen thưởng công tác PCCC cho các đối tượng cá nhân tổ chức làm tốt công tác PCCC và các đơn vị, cá nhân cảnh sát thực hiện tốt công tác PCCC. Thông tư cũng cung cấp một số mẫuvăn bản phục vụ cho thực hiện tốt nhất bảo hiểm cháy nổ bắt buộc như: Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy;Báo cáo kết quả kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; Báo cáo tiền trích từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định;và báo cáo quyết toán kinh phí phải đóng góp trích nộp từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. 2.2.5.5. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ tại Công ty bảo hiểm dầu khí khu vực Tây Bắc Để phân tích những tác động của Nghị định 130/2006/NĐ-CP lên tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ của Công ty BHDK Tây Bắc một cách toàn diện, chúng ta cần xem xét và phân tích qua các mặt hoạt động nghiệp vụ này tại công ty. Thông thường một sản phẩm bảo hiểm được triển khai và thực hiện đầy đủ các bứơc sau: Khai thác. Giám định. Bồi thường. Công tác phòng chống trục lợi bảo hiểm. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Công tác thống kê. Cả sáu khâu trên có mối quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Thực hiện tốt các khâu trên sẽ tạo ra tiền đề để doanh thu trong năm sau luôn luôn cao hơn năm trước. 2.2.5.1. Hoạt động khai thác. Mục đích ý nghĩa: Khai thác là việc tuyên truyền, vận động mọi người tham gia bảo hiểm và đi đến ký kết hợp đồng bảo hiểm.Vì vậy đây là một khâu rất quan trọng để có phí bảo hiểm và có được khách hàng. Hoạt động khai thác còn ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh của công ty. Cán bộ khai thác, và quá trình khai thác sẽ tạo nên ấn tượng ban đầu tốt hay không về công ty. Đồng thời, đây cũng là khâu quyết định đến việc thực hiện kế hoạch doanh thu trong mỗi nghiệp vụ nói riêng và sự thành bại của mỗi công ty nói chung. Chiến lược khai thác bảo hiểm cháy nổ của BHDK Tây Bắc trong thời gian qua là: + Tập trung vào đối tượng khách hàng là pháp nhân là chủ yếu, tư nhân và hộ gia đình chưa được quan tâm nhiều... + Tập trung vào công ty có trụ sở lớn, khả năng tài chính mạnh + Tập trung vào địa bàn Hà Nội, các tỉnh đang phát triển các khu công nghiệp Công tác khai thác thường bao gồm các nội dung tuyên truyền, quảng cáo; chủ động tiếp cận khách hàng; điều tra và đánh giá rủi ro;Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Và để thực hiện các nội dung đó, mỗi công ty bảo hiểm đều có qui trình khai thác của mình. Qui trình khai thác của BHDK Tây Bắc gồm các bước như sau: Bước1: Bước tiếp thị, và nhận yêu cầu bảo hiểm. Công việc này do cán bộ khai thác, hoặc đại lý, hoặc môi giới thực hiện. Tiếp thị là một trong những khâu rất quan trọng trong quan hệ thương mại. Sản phẩm bảo hiểm, là sản phẩm của một ngành dịch vụ nên nó mang trong đó những đặc điểm chung của các sản phẩm dịch vụ như tính vô hình, tính không thể tách rời và không thể cất trữ, tính không đồng nhất, tính không được bảo hộ bản quyền. Ngoài ra, sản phẩm bảo hiểm còn có những nét riêng của nó như tính không mong đợi, chu trình hạch toán đảo ngược...Do vậy, khai thác bảo hiểm không đơn thuần và đơn giản như việc kinh doanh các sản phẩm khác. Kinh doanh bảo hiểm đòi hỏi người trực tiếp khai thác ngoài hiểu biết sâu sắc về sản phẩm cung ứng là sự hiểu biết về tâm lý khách hàng. Nhận biết tầm quan trọng của khâu khai thác đối với hoạt động của doanh nghiệp, hàng năm Tổng Công ty BHDK luôn hoạch định và xây dựng chiến lược tiếp thị phù hợp với mục tiêu của năm tài chính đó.Theo đó, Tổng Công ty luôn chú trọng vào mối quan hệ với các ban ngành liên quan như cảnh sát PCCC, báo chí... để tuyên truyền, phổ biến về PCCC và mục đích, ý nghĩa, tác dụng của bảo hiểm cháy. Hoạt động của tổng công ty một phần nào đó đã đưa lại hiệu quả tích cực cho BHDK Tây Bắc. Tuy nhiên cán bộ công nhân viên công ty luôn ý thức rõ rằng, chỉ thụ động chờ những lợi thế mà Tổng công ty đem lại không phải là lựa chọn đúng đắn nhất, cần tạo dựng thêm những mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng bằng chính những đặc điểm riêng biệt của Bảo hiểm dầu khí Tây Bắc. Tuy vậy, do những hạn chế nhất định về mặt tài chính, BHDK Tây Bắc chưa thể hướng tới quảng bá về Công ty tới mọi đối tượng khách hàng bằng những biện pháp khác nhau. Công ty mới chỉ tập trung đến những đối tượng khách hàng lớn, các doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh. Công ty thường xuyên cử cán bộ xuống từng cơ quan, xí nghiệp, đơn vị kinh doanh... để chủ động gặp gỡ và tiếp cận khách hàng. Quan điểm là khách hàng của Công ty luôn nhận được sự phục vụ tận tình đã trở thành phương châm hành động. Nhân viên công ty gặp gỡ khách hàng, cùng họ đi thăm cơ sở sản xuất kinh doanh, nghiên cứu quy trình sản xuất của họ. Từ đó chỉ ra cho họ thấy những rủi ro mà họ có thể đối mặt và những hậu quả của nó. Phân tích để khách hàng hiểu rõ những ưu điểm khi tham gia bảo hiểm cháy nổ. Để phục vụ cho những bước tiếp theo của quy trình khai thác, đặc biệt là khâu đánh giá rủi ro và tính phí, nhân viên khai thác bảo hiểm luôn chú ý làm rõ các đặc điểm liên quan đến khách hàng như ngành nghề sản xuất kinh doanh, thành phần kinh tế, đối tượng cần được bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm.. Bước 2: trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm mà khách hàng gửi tới công ty, công ty sẽ cử chuyên viên tới để thực hiện đánh giá rủi ro. Mục đích của công việc này là đánh giá chính xác rủi ro có thể xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm về nguyên nhân chủ quan và khách quan. Tài liệu đánh giá rủi ro là căn cứ rất quan trọng trong xem xét mức phí bảo hiểm, báo cáo các nhà nhận tái bảo hiểm, là cơ sở để xét giải quyết bồi thường. Chuyên viên khai thác thực hiện nghiên cứu và khảo sát thực tế, tìm hiểu đầy đủ thông tin về tình hình và số liệu cần thiết để đánh giá rủi ro. Phương thức đánh giá rủi ro hiện nay là yêu cầu khách hàng điền vào bảng câu hỏi đánh giá rủi ro theo mẫu của BHDK. Căn cứ vào những gì mà khách hàng cung cấp, chuyên viên sẽ đánh giá mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm để đưa ra quyết định có chấp nhận bảo hiểm hay không. Những yêu cầu bảo hiểm có rủi ro dẫn đến tổn thất quá lớn phải xem xét kỹ, có thể từ chối bảo hiểm hoặc nâng cao phí, mở rộng mức miễn thường... Bước 3: Tính toán hiệu quả, xác định phí, điều kiện, chào phí được căn cứ vào thông tin được cung cấp và kết quả đánh giá rủi ro, khai thác viên xác định phí để đưa ra một mức chào phí hợp lý. Mức phí được xác định trên cơ sở hướng dẫn nghiệp vụ, kinh nghiệm của cán bộ khai thác về rủi ro được bảo hiểm, tình hình thị trường bảo hiểm trong nước và thế giới, mức độ cạnh tranh với các công ty bảo hiểm khác...Riêng đối với các trường hợp STBH vựơt mức phân cấp khai thác của công ty, rủi ro yêu cầu nằm ngoài rủi ro qui định tại đơn Bộ Tài chính cấp, mức độ tập trung rủi ro cao, phí bảo hiểm yêu cầu của khách hàng quá thấp...Công ty BHDK Tây Bắc thực hiện đúng chủ trương của Tổng Công ty chuyển hồ sơ khai thác về Văn phòng công ty để các phòng Nghiệp vụ kinh doanh, Tái bảo hiểm, Kế hoạch tính toán hiệu quả, xem xét và định phí, điều kiện...Tiếp theo, bản chào phí được gửi tới khách hàng với đầy đủ nội dung về đối tượng bảo hiểm, thời gian bảo hiểm, tỷ lệ phí, mức miễn thường... Bước 4: Sau khi nhận được thông báo đồng ý tham gia bảo hiểm của khách hàng, cán bộ khai thác chuẩn bị đơn, hợp đồng để gửi tới khách hàng. Bộ đơn gồm: mẫu đơn bảo hiểm áp dụng; thông báo thu phí bảo hiểm, phụ lục danh mục tài sản được bảo hiểm... Công việc cuối cùng của khâu khai thác là trình lãnh đạo (cấp ban và Công ty với dự án trong phân cấp, dự án trên phân cấp phải trình ban giám đốc) đóng dấu và thực hiện lưu đơn bảo hiểm. Về thủ tục khai thác bảo hiểm, nhìn chung luôn luôn đảm bảo những khâu trên. Song thực tế, để tạo ấn tượng tốt đẹp và giữ mối liên hệ lâu dài với khách hàng...vào những dịp lễ tết, hoặc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, công ty luôn luôn thể hiện sự quan tâm đối với khách hàng. Thực hiện nghiêm túc qui trình khai thác như trên, cùng với khả năng chuyên môn và nhiệt huyết yêu nghề, cán bộ chuyên viên tại Công ty BHDK Tây Bắc những năm qua đã đạt được những thành tích sau trong khai thác bảo hiểm cháy, nổ. Bảng 3: Tình hình khai thác bảo hiểm cháy, nổ tại BHDK Tây Bắc các năm. Nghiệp vụ bảo hiểm cháy chính thức triển khai tại Công ty BHDK Tây Bắc ngay từ khi công ty được thành lập vào năm 2001, qua các năm, nghiệp vụ này đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của chi nhánh. Cụ thể: + Số đơn cấp: Số đơn bảo hiểm cấp ra nhìn chung tăng qua các năm. Tuy nhiên, năm 2004 và năm 2006 có những đột biến nhất định. Năm 2004, số đơn bảo hiểm cấp ra giảm và năm 2006, số đơn bảo hiểm tăng rất mạnh, gấp đến 4,5 lần so với năm trước đó là năm 2005. Giải thích cho vấn đề này như sau: Khai thác bảo hiểm cháy nổ trong những năm đầu tại BHDK Tây Bắc phần lớn đều dựa trên mối quan hệ cá nhân của các chuyên viên bảo hiểm, công ty chưa tạo dựng được mạng lưới đại lý chuyên nghiệp, chưa thiết lập được mối quan hệ với các nhà môi giới bảo hiểm trên thị trường. Trong khi đó, mối quan hệ cá nhân của các chuyên viên đã được phát huy hiệu quả trong ba năm trước đó, sang năm 2004, khả năng khai thác của chuyên viên giảm sút tất yêu dẫn đến số đơn bảo hiểm cấp ra giảm. Mặt khác, do ảnh hưởng của Nghị định 115/2003/NĐ-CP qui định bắt buộc bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 có hiệu lực vào đầu năm 2004. Như tất cả các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường thời gian này, BHDK Tây Bắc tập trung toàn bộ nguồn nhân lực cho chiến dịch chiếm lĩnh thị trường bảo hiểm xe cơ giới, do vây nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ cũng như những nhiệm vụ khác bị ảnh hưởng phần nào. Với năm 2006, số đơn bảo hiểm cấp ra tăng đột biến, gấp 4,5 lần số đơn bảo hiểm cấp ra trong năm trước đó. Có thể giải thích như sau: năm 2006 đón trứơc sự kiện Quốc hội ban hành nghị định về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, BHDK đã có sự chuẩn bị kỹ càng cho chuyên viên trong công ty về nghiệp vụ này bằng tổ chức hội thảo trao đổi những vấn đề liên quan, bằng các khoá đào tạo ngắn hạn nâng cao chuyên môn của đội ngũ chuyên viên toàn công ty...Khả năng khai thác bảo hiểm cháy nổ của chuyên viên BHDK T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31900.doc
Tài liệu liên quan