Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh đã nêu ở trương I là một hệ thống khá đầy đủ các chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu, vừa là chỉ tiêu bộ phận vừa là chỉ tiêu tổng hợp theo các chỉ tiêu kết quả khác nhau, phù hợp với hệ thống với các chỉ tiêu thống kê hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh nói chung.
Tuy nhiên, để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với nguồn số liệu thu thập được trên phạm vi của đề tài là chỉ phân tích các chỉ tiêu hiệu quả vốn (bộ phận theo vốn cố định, vốn lưu động và tổng hợp theo tổng vốn) theo các chỉ tiêu kết quả là doanh thu và lợi nhuận.
Do đó, trong hệ thống chỉ tiêu đã trình bày, đề tài chỉ đi sâu phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, còn các chỉ tiêu khác thì chỉ dừng ở việc tính toán các con số.
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu thống kê hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thuỷ sản Hạ Long chi nhánh tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính của chỉ tiêu là (đơn vị tiền/ tệ đơn vị tiền tệ)
Chỉ tiêu cho biết cứ một đơn vị tiền tệ tổng vốn đầu vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận.
Nguồn số liệu: Từ các chỉ tiêu về lợi nhuận và tổng vốn bình quân của doanh nghiệp.
Để cho việc tính toán và phân tích hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh một cách hệ thống, rõ ràng ta có bảng sau:
Bảng 1: Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh
Phạm vi chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Công thức tính
Biểu hiện hiệu quả
1
2
3
4
Chỉ tiêu hiệu
quả vốn sản
xuất kinh
doanh bộ phận
Hiệu quả
sử dụng
vốn cố định
Hiệu năng vốn
cố định
Hc >0 à Max
Mức đảm nhiệm
VCĐ
Mức doanh lợi vốn cố định
Rvc =
Rvc>0 à Max
Hiệu quả
sử dụng
vốn lưu
động
Hiệu năng vốn
lưu động
HVL >0 àMax
Mức đảm nhiệm VLĐ
Mức doanh lợi
VLĐ
RvL =
RVL >0 à Max
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Số lần CC: LVL =
LVL >0 à Max
Chỉ tiêu hiệu
quả vốn
sản xuất
kinh doanh
tổng hợp
Tổng vốn
Hiệu năng tổng
vốn
HTV >0à Max
Mức đảm nhiệm tổng vốn
Mức doanh lợi tổng vốn
RVT =
RTV >0 à Max
III. Hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của tổng công ty thuỷ sản hạ long chi nhánh tại hà nội.
Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh , nên để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường, công ty đã phải hết sức cố gắng trong việc tìm hiểu cung cầu của thị trường trong và ngoài nước, đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại, đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh để thu được lợi nhuận cao, nhằm thực hiện tái sản xuất. Đặc biệt, vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả được công ty rất quan tâm do nhân thức được vai trò của vốn đối với sản xuất kinh doanh.
Việc tính toán, xác định và lựa chọn các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh nói riêng là những vấn đề phức tạp, vì thế để phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế cũng như hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh phải sử dụng một hệ thống chỉ tiêu thống kê đo lường.
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của công ty là cơ sở để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào và đặc biệt là sử dụng vốn.
1. Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một tập hợp các chỉ tiêu có thể phản ánh các mặt, các tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và mối liên hệ của nó với các đối tượng có liên quan.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu hoàn chỉnh có ý nghĩa to lớn trong việc lượng hóa các mặt, các biểu hiện quan trọng nhất, lượng hóa cơ cấu và các mối liên hệ cơ bản của hiện tượng. Từ đó tạo tiền đề nhận thức bản chất cụ thể và tính quy luật về sự phát triển của hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh. Đó là tính quy luật về mối liên hệ giữa nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh, tính quy luật về sự phát triển của hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh và tính quy luật về sự tác động có tính chất thời vụ.
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được tạo nên không chỉ đơn thuần là các chỉ tiêu nào đó mà phải bao quát được tất cả các mặt, các biểu hiện và phản ánh một cách rõ nhất các bản chất của hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh. Đồng thời đảm bảo đầy đủ nguồn thông tin có thể thu thập và phân tích được.
Do vậy, việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính hướng đích.
Các chỉ tiêu phải đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn sản xuất kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp, ngành kinh tế hoặc nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai: Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính hệ thống.
Hệ thống chỉ tiêu phải nêu được mối liên hệ giữa các bộ phận, các mặt của bộ phận nghiên cứu, mối quan hệ giữa hiện tượng nghiên cứu với hiện tượng có liên quan trong phạm vi và mục đích nghiên cứu.
Hệ thống chỉ tiêu phải bao gồm các chỉ tiêu mang tính, chất chung, các chỉ tiêu mang tính bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh sâu sắc và đầy đủ hiện tượng nghiên cứu.
Đối với các chỉ tiêu cùng loại thì phải đảm bảo thống nhất về nội dung, phương pháp và phạm vi tính toán.
Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ với nhau và có mối liên quan chặt chẽ với các chỉ tiêu tính hiệu quả, đó là các chỉ tiêu về vốn và kết quả sản xuất kinh doanh.
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải là một hệ thống chỉ tiêu phù hợp và nó thuộc hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả vốn nói riêng cũng như hệ thống chỉ tiêu hiệu quả nói chung của nền kinh tế quốc dân, của khu vực và cả thế giới.
Thứ ba: Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính khả thi.
Doanh nghiệp khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào hoạt động của doanh nghiệp mình để xác định hệ thống cho phù hợp. Phải cân nhắc kỹ tính khả thi để xác định những chỉ tiêu cơ bản, quan trọng nhất vừa đủ số chỉ tiêu, không nhiều, tránh sự trùng lặp các chỉ tiêu nhưng vẫn đầy đủ thông tin phản ánh đúng bản chất hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư: Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính hiệu quả
Thông tin cần được coi là hàng hóa. Quá trình tạo ra thông tin phải được coi là quá trình sản xuất. Thông tin cần được coi là đầu vào của các hoạt động sản xuất khác. Vì vậy, hệ thống chỉ tiêu cần được xây dựng phù hợp với mục đích nghiên cứu, với nhu cầu thông tin cho quản lý vĩ mô và quản trị kinh doanh. Không đưa vào các thông tin thừa, chưa cần thiết.
2. Hệ thống chỉ tiêu hiện hành.
2.1. Các chỉ tiêu hiện có.
ở Tổng công ty thủ sản Hạ Long chi nhanh tại Hà Nội, hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh được tính gốm ba loại chỉ tiêu đó là: Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định, vốn lưu động và chỉ tiêu hiệu quả tổng vốn. Cụ thể bao gồm các chỉ tiêu sau đây:
a. Các chỉ tiêu hiệu quả nhóm bộ phận.
Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định.
- Hiệu năng vốn cố định theo doanh thu.
- Mức doanh lợi vốn cố định.
Chỉ tiêu hiệu quả vốn lưu động.
- Hiệu năng vốn lưu động theo doanh thu.
- Mức doanh lợi vốn lưu động.
b. Chỉ tiêu hiệu hiệu quả tổng hợp.
Hiệu năng tổng vốn theo doanh thu .
Mức doanh lợi, tổng vốn.
Sơ đố : các chỉ tiêu hiệu quả hiện có.
Hiệu quả tổng vốn
Hiệu quả VCĐ
Hiệu quả VLĐ
Hiệu quả tổng vốn
Hiệu năng VCĐ
Mức doanh lợi VCĐ
Hiệu năng VLĐ
Mức doanh lợi VLĐ
Hiệu năng TV
Mức doanh lợi TV
2.2. Đặc điểm và vai trò của các chỉ tiêu trong hệ thống.
Hiệu năng vốn cố định (Hvc):
- Là chỉ tiêu được xác định bằng thương số giữa các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh và vốn cố định bằng bình quân trong kỳ
- Hiệu năng vốn cố định là chỉ tiêu tương đối cường độ, thời kỳ. Đơn vị tính của chỉ tiêu là (đơn vị tiền tệ/ đơn vị tiền tệ)
- Chỉ tiêu này cho biết cứ bình quân một đơn vị tiền tệ vốn cố định (giá trị tài sản cố định) bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đơn vị tiền tệ kết quả sản xuất
Mức doanh lợi vốn cố định (tỷ suất lợi nhuận vốn cố định).
- Là chỉ tiêu được xác định bằng thương số giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với vốn cố định bình quân trong kỳ.
- Đây là chỉ tiêu tương đối cường độ, thời kỳ. Đơn vị tính của chỉ tiêu là (đơn vị tiền tệ/ đơn vị tiền tệ)
Chỉ tiêu cho biết cứ một đơn vị tiền tệ vốn cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận.
Hiệu năng vốn lưu động.
- Là chỉ tiêu được xác định bằng thương số giữa kết quả sản xuất kinh doanh với vốn lưu động có bình quân trong kỳ.
- Đây là chỉ tiêu tương đối cường độ, thời kỳ. Đơn vị tính của chỉ tiêu là (đơn vị tiền tệ/ đơn vị tiền tệ)
- Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị tiền tệ vốn lưu động mà doanh nghiệp bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ kết quả sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận (hay doanh lợi) vốn lưu động.
- Là chỉ tiêu được xác định bằng thương số giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với vốn lưu động có bình quân trong kỳ.
- Đây là chỉ tiêu tương đối cường độ, thời kỳ. Đơn vị tính của chỉ tiêu là vòng (lần).
- Chỉ tiêu cho biết cứ một đơn vị vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Nó phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động trong kinh doanh, hay nói cách khác chỉ tiêu cho biết trong kỳ vốn lưu động của công ty quay được mấy vòng hay chu chuyển được mấy lần.
Hiệu năng (hay năng suất) tổng vốn .
- Là chỉ tiêu được xác định bằng thương số giữa kết quả sản xuất kinh doanh với tổng vốn bình quân trong kỳ.
- Đây là chỉ tiêu tương đối cường độ, thời kỳ. Đơn vị tính của chỉ tiêu là (đơn vị tiền tệ/ đơn vị tiền tệ)
- Chỉ tiêu cho biết cứ một đơn vị tiền tệ tổng vốn đầu vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ tổng vốn.
Tỷ suất lợi nhuận (hay doanh lợi) tổng vốn.
- Là chỉ tiêu được xác định bằng thương số giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với tổng vốn có bình quân trong kỳ.
- Đây là chỉ tiêu tương đối cường độ, thời kỳ. Đơn vị tính của chỉ tiêu là (đơn vị tiền/ tệ đơn vị tiền tệ)
- Chỉ tiêu cho biết cứ một đơn vị tiền tệ tổng vốn đầu vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận.
2.3. Nhận xét về hệ thống chỉ tiêu hiện hành.
Các chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh được tính bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được so với vốn sản xuất kinh doanh. Do ở các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến kết quả cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận, không tính toán đến các chỉ tiêu kết quả khác như GO, VA, NVA do đó hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn của doanh nghiệp vẫn còn thiếu các chỉ tiêu được tính theo các chỉ tiêu kết quả này.
Hiện nay hệ thống chỉ tiêu của công ty mới chỉ chú trọng đến các chỉ tiêu dạng thuận mà chưa quan tâm nhiều đến chỉ tiêu nghịch. Vì vậy về cơ bản hệ thống chỉ tiêu hiện hành từ các chỉ tiêu bộ phận đến các chỉ tiêu tổng hợp đều thiếu chỉ tiêu mức đảm nhiệm của vốn.
Cũng vì mới chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu dạng thuận nên việc lập kế hoạch và theo dõi kế hoạch gặp nhiều khó khăn. Và thực tế các chỉ tiêu hiệu quả vốn hiện nay của công ty mới chỉ có vai trò kiểm soát vốn cùng với chức năng của kế toán. Hệ thống chỉ tiêu này chưa được được dùng là một căn cứ khoa học trong việc hoạch định, xây dựng kế hoạch và đánh giá mức độ hoàn thành của kế hoạch.
3. Kiến nghị hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
3.1. Đề xuất về hệ thống chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh đã kể trên là các chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu để đánh giá hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả vốn một cách đầy đủ, phù hợp với hệ thống chỉ tiêu hiệu quả nói chung và hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn nói riêng, các doanh nghiệp cần có thêm các chỉ tiêu hiệu quả vốn tính theo các chỉ tiêu kết quả khác như GO, VA, NVA. Bên cạnh đó việc cho thêm vào hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh dạng nghịch sẽ làm hoàn thiện hơn hệ thống. Do vậy ngoài các chỉ tiêu trên, hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Thuỷ sản Hạ Long chi nhánh Hà Nội cần có thêm các chỉ tiêu sau:
* Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định
- Hiệu năng vốn cố định theo GO, VA, NAV
- Mức đảm nhiệm vốn cố định theo GO, VA, NVA
Chỉ tiêu hiệu quả vốn lưu động
- Hiệu năng vốn lưu động theo GO, VA, NVA
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động theo GO, VA, NVA
Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
- Hiệu năng tổng vốn theo GO, VA, NVA
- Mức đảm nhiệm tổng vốn theo GO, VA, NVA
Sơ đồ 2: Các chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả tổng vốn
Hiệu quả VCĐ
Hiệu quả VLĐ
Hiệu quả tổng vốn
Hiệu năng VCĐ
Mức doanh lợi VCĐ
Hiệu năng VLĐ
Mức doanh lợi VLĐ
Hiệu năng TV
Mức doanh lợi TV
Mức đảm nhiệm VCĐ
Mức đảm nhiệm VLĐ
Mức đảm nhiệm TV
3.2. Đề xuất về vai trò của hệ thống chỉ tiêu.
Hiện nay, hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa đầy đủ và vai trò của nó còn bị xem nhẹ. Vì vậy sau khi kiến nghị hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu hiệu quả vốn cần phải nhìn nhận lại vai trò của hệ thống chỉ tiêu một cách đầy đủ:
Phản ánh trình độ thực tế đạt được về hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và cung cấp những thông tin cơ bản cho quá trình nghiên cứu tiếp theo.
Chuẩn bị cho việc lựa chọn các quyết định về nhiệm vụ, hướng phát triển của công ty trong ngắn hạn và dài hạn.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong quá trình nâng cao hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh, qua đó phát triển và khai thác những khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
Xác định tốc độ phát triển hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh đã đạt được đối với toàn bộ quá trình tái sản xuất của công ty trong từng khâu và từng bộ phận.
Chương 2. Các phương pháp thống kê phân tích
tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
I. Nguyên tắc xác định các phương pháp.
Phân tích thống kê hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh là công việc đòi hỏi không chỉ tài liệu đầy đủ, chính xác mà còn phải có các phương pháp phân tích đúng đắn, sâu sắc và toàn diện mới có thể nêu lên được biểu hiện bản chất v à tính quy luật của các chỉ tiêu kết quả. Do vậy việc xây dựng các phương pháp thống kê phân tích hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
* Đảm bảo tính hướng đích: Tức là phải căn cứ vào nhiệm vụ phân tích để xây dựng phương phân tích phù hợp. Không thể phân tích theo các phương pháp mà thực tế không đòi hỏi, không phù hợp với nhu cầu đặt ra. Phải dựa vào yêu cầu của thực tế để xây dựng các phương pháp phù hợp và phải biết khéo léo kết hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm phát huy tổng hợp tác dụng của chúng.
Đảm bảo tính hệ thống: Các phương pháp phân tích là các phương pháp thuộc hệ thống các phương pháp thống kê, được áp dụng rộng rãi cho mọi đối tượng thuộc nhiều lĩnh vực. Các phương pháp cùng loại thì phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung, phương pháp và phạm vi tính toán.
Đảm bảo tính khả thi: Để đảm bảo nguyên tắc này đòi hỏi các phương pháp phải phù hợp với số liệu thực tế hiện có.
Đảm bảo tính hiệu quả: Các phương pháp phải đáp ứng được yêu cầu của việc phân tích các chỉ tiêu để phản ánh, đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
II. các phương pháp thống kê phân tích hiện dùng của tổng công ty thuỷ sản hạ long chi nhánh hà nội
1. Số lượng và nhiệm vụ của các phương pháp hiện dùng.
1.1. Phương pháp chỉ số.
Phương pháp chỉ số cho phép giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Xác định được so với kỳ gốc, ở kỳ nghiên cứu chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh tăng hay giảm (cả về số tuyệt đối và tương đối) là bao nhiêu.
- Xác định mức độ biến động của chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh thông qua tính các chỉ số.
- Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh
1.2. Phương pháp dãy số thời gian.
Phương pháp dãy số thời gian cho phép giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Cho phép xác định qua thời gian, các chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh biến động theo quy luật nào.
- Cho phép xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh thông qua tính các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
- Xác định ảnh hưởng của các nhân tố thông qua phân tích sự biến động theo thành phần.
- Cho phép dự báo về mức độ của chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh trong tương lai.
2. Đặc điểm vận dụng của các phương pháp hiện dùng.
2.1. Phương pháp chỉ số.
Hiểu một cách chung nhất, chỉ số là một số tương đối (bằng lần hoặc %) tính được bằng cách so sánh hai mức độ của hiện tượng kinh tế xã hội.
Do vậy, trước hết phương pháp chỉ số được dùng để tính các chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh thông qua quan hệ so sánh giữa các kết quả đạt được với vốn sản xuất kinh doanh
Ngoài ra phương pháp chỉ số còn được dùng để giải quyết các nhiệm vụ sau:
2.1.1. Đo mức độ biến động của các chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh
Thông qua tính các chỉ số phát triển sau:
- Mức độ biến động của chỉ tiêu hiệu năng vốn sản xuất kinh doanh
(lần)
HTVo: Hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh ở kỳ gốc
HTV1: Hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh ở kỳ nghiên cứu
HTV: là chỉ tiêu tổng hợp, khi phân tích ta tính cụ thể cho vốn cố định và vốn lưu động.
: cho biết so với kỳ gốc ở kỳ nghiên cứu hiệu năng vốn sản xuất kinh doanh tăng (giảm) bao nhiêu lần.
- Mức độ biến động của chi tiêu mức đảm nhiệm vốn sản xuất kinh doanh
(lần)
H'TVo: Mức đảm nhiệm vốn sản xuất kinh doanh ở kỳ gốc
H'TVo: Mức đảm nhiệm vốn sản xuất kinh doanh kỳ nghiên cứu
H'TV: Bao gồm cả mức đảm nhiệm vốn CĐ, vốn LĐ và tổng vốn
IHv: Cho biết so với kỳ gốc, ở kỳ nghiên cứu mức đảm nhiệm vốn sản xuất kinh doanh tăng (giảm) bao nhiêu lần.
+ Mức độ biến động của chỉ tiêu mức doanh lợi vốn sản xuất kinh doanh
(lần)
RTVo: Mức doanh lợi vốn sản xuất kinh doanh ở kỳ gốc
RTV1: Mức doanh lợi vốn sản xuất kinh doanh ở kỳ nghiên cứu
RTV: Bao gồm có mức doanh lợi vốn CĐ, vốn LĐ, tổng vốn
IRtv: Cho biết so với kỳ gốc, ở kỳ nghiên cứu mức doanh lợi tổng vốn tăng (giảm) bao nhiều lần.
2.1.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
Thông qua phân tích các mô hình biểu biểu mối liên hệ giữa các chỉ tiêu hiệu quả vốn với các chỉ tiêu hiệu quả có liên quan.
Một số mô hình như sau:
HTV = = x x
Hay HTV = HVc x dvc.
Mô hình này dùng để phân tích sự bảo đảm của hiệu năng tổng vốn do ảnh hưởng hiệu năng vốn CĐ và cơ cấu vốn cố định trong tổng vốn.
HTV =
Hay HTV = HVL x dVL
Mô hình này dùng để phân tích ảnh hưởng của hiệu năng tổng vốn do ảnh hưởng cuả hiệu năng vốn lưu động và cơ cấu vốn lưu động trong tổng vốn.
RTV =
Hay RTV = RVc x dVc
RTV =
Hay RTV = RVL x dVL
Đây là các mô hình phân tích sự biến động của mức doanh lợi tổng vốn do ảnh hưởng của mức doanh lợi vốn CĐ (vốn LĐ) và cơ cấu vốn CĐ (vốn LĐ) trong tổng vốn.
2.2. Phương pháp dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Mỗi dãy số đều được cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu về hiện tượng cần nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tuấn, tháng, qúy, năm.
Hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu tương đối cường độ, là chỉ tiêu thời kỳ don vậy khi áp dụng phương pháp dãy số thời gian cho phép.
* Tìm quy luật về sự biến động của chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh đó là quy luật về xu thế biến động và quy luật về thời vụ.
* Xác định mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu, thông qua việc tính các chỉ tiêu dãy số thời gian sau:
- Mức độ trung bình theo thời gian.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu của các mức độ tuyệt đối trong một dãy số thời gian. Tùy theo dãy số là thời kỳ hay thời điểm mà có các công thức tính khác nhau.
Hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh trung bình theo thời gian được tính theo công thức sau:
Trong đó: Hv1,HV2 …H12 là hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm.
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mặt tuyệt đối của hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh giữa hai thời gian nghiên cứu. Nếu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu dương (+)i và ngược lại mang dấu âm (-). Tùy theo mục đích nghiên cứu, ta có các chỉ tiêu về lượng tăng (hoặc giảm) sau đây:
Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ): Là hiệu số giữa hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh kỳ nghiên cứu (Hv1) và hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của kỳ đứng liền trước đó (Hvi-1). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau (thời gian i -1 và thời gian i) Công thức như sau:
di = Hi - HVi-1 (i = 1,2,3…,n)
Trong đó: di là lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn của hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (hay tính dồn): Là hiệu số giữa hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh kỳ nghiên cứu (Hvi) với hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của một kỳ nào đó được chọn làm kỳ gốc, thường là mức độ đầu tiên trong dãy số (Hv1). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài. Nếu ký hiệu Di là các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc, ta có:
Di = H11 - Hvi (i = 2,3,….n)
Dễ dàng nhận thấy rằng:
Tức là tổng các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn bằng lượng tăng (hoặc giảm tuyệt đối định gốc.)
Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trung bình: Là mức trung bình của các lượng tăng (hoặc giảm) liên hoàn. Nếu ký hiệu là lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trung bình, ta có:
- Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển là một số tương đối (thường được biểu hiện bằng lần hoặc %) phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh qua thời gian
Có hai loại tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển liên hoàn: Phản ánh sự biến động của hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh giữa hai thời gian liền nhau. Ta có công thức tính như sau:
Trong đó: T1 Tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i -1
Hv i -1 Hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của công ty ở thời gian i - 1
Hvi: Hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của công ty ở thời gian i
Tốc độ phát triển định gốc: Phản ánh sự biến động của hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh trong những khoảng thời dài. Ta có công thức tính như sau:
T1 = (i = 2,3…n)
Trong đó: T1 Tốc độ phát triển định gốc hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh
H1: Hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của công ty ở thời gian i
Hv1: Hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của công ty ở năm đầu tiên của thời kỳ nghiên cứu
Tốc độ tăng (hoặc giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của công ty giữa hai thời gian đã tăng (+) hoặc (-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %).
Tương ứng với các tốc độ phát triển, ta có các tốc độ tăng (hoặc giảm) sau đây:
Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn (hay từng kỳ): Là tỷ số giữa lượng tăng (hoặc giảm) liên hoàn của hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của kỳ gốc liên hoan. Nếu kí hiệu ai là tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn, ta có:
a1 =
Hay:
a1 =
Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc: Là tỷ số giữa lượng tăng (hoặc giảm định gốc của hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh với hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh kỳ gốc cố định. Nếu kí hiệu Ai là các tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc thì ta có:
Ai = (i = 2,3…,)
Hay:
A1 =
- Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu. Nếu ký hiệu g1 là giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm) thì ta có:
gi =
Hay: g1
- Đồng thời, để xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố bằng phương pháp dãy số thời gian ta dùng các mô hình phân tích sau:
Mô hình này dùng để phân tích biến động của hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ do biến động từng kỳ.
Hv -
DHv - D
Mô hình này dùng để phân tích sự biến động của hiệu quả vốn do ảnh hưởng của thành phần xu thế và các yếu tố ngẫu nhiên.
Dự báo hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh
- Dự báo dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình
Ta có:
à
Dự đoán cho thời gian (n +1) (1 = 1,2,…)
- Dự báo dựa vào tốc độ phát triển trung bình
n-1 =
Hv1 = Hv1 x n-1
Dự báo cho thời gian n+1: ( l = 1,2…)
= H1 x n+1-1 = H1 x n-1 x 1
= Hvn x1
- Dự báo dựa vào hàm xu thế
3. Nhận xét về các phương pháp hiện hành.
III. Đề xuất thêm phương pháp phân tích.
1. Phương pháp hồi quy tương quan.
Phương pháp hồi quy tương quan cho phép giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tìm quy luật về sự liên hệ phụ thuộc của các chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
- Xác định mức độ biến động của chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh thông qua các hệ số.
- Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh
- Xác định vai trò của các nhân tố ảnh hưởng.
- Dự báo về mức độ của chỉ tiêu hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh trong tương lai.
2. Đặc điểm vận dụng.
Phương pháp hồi quy tương quan được dùng để nghiên cứu mối quan hệ tương quan giữa chỉ tiêu hiệu qủa vốn sản xuất kinh doanh với các nhân tố có mối liên hệ tương quan như: vốn sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận,…thông qua một số mô hình hồi quy như sau:
Hv = f ( V, a0, a1,….an ) (1)
Hv = f ( DT, a0, a1,….an ) (2)
Hv = f ( LN, a0, a1,….an ) (3)
Đây là các mô hình biểu thị mối liên hệ tương quan giữa hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh với vốn sản xuất kinh doanh doanh thu, lợi nhuận trong đó a0, a1,….an là các tham số của mô hình hồi quy.
V : Vốn sản xuất kinh doanh
DT : Doanh thu
LN : Lợi nhuận
Hv : Hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh .
Thông qua các mô hình hồi quy này, ta biết được mối liên hệ phụ thuộc giữa hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh với vốn V, DT, LN, và mối liên hệ tuyến tín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5.doc