MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
Chương I: Khái quát chung và tình hình sản xuất của xí nghiệp
xe điện Hà Nội 3
I. Khái quát chung về xí nghiệp xe điện Hà Nội: 3
1, Quá trình hình thành phát triển của xí nghiệp: 3
2. Phòng nhân sự: 5
3. Phòng kế hoạch điều độ: 5
4. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng kế toán 6
5. Phòng đào tạo và kỹ thuật- vật tư 7
5.1- Chức năng nhiệm vụ của bộ phận đào tạo 7
5.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý kỹ thuật- công nghệ 8
5.3 Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý vật tư 10
6. Đội kiểm tra giám sát 11
II. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 12
1. Thực hiện các chỉ tiêu sản lượng các tuyến buýt nội đô: 12
2. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch các tuyến buýt kế cận: 13
Chương II: Một số chỉ tiêu và phương pháp thống kê nghiên cứu
tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 16
I. Một số chỉ tiêu nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp 16
1 Nhóm chỉ tiêu chi phí: 16
1.1 Lao động: 16
1.2 Vốn sản xuất kinh doanh 17
2. Nhóm chỉ tiêu kết quả: 18
2.1 Giá trị sản xuất (GO) 18
2.2 Giá trị gia tăng(VA) 19
2.3 Doanh thu: 21
3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả 21
3.1 Chỉ tiêu năng suất lao động (W) 21
3.2 Hiệu quả sử dụng vốn 23
II. Một số phương pháp thống kê: 27
1. Phương pháp dãy số thời gian 28
2. Phương pháp chỉ số: 29
2.1 Khái niệm: 29
2.2 Phân loại : 29
2.3 Tác dụng của hệ thống chỉ số 30
2.4 Phương pháp xây dựng chỉ số 30
3. Phương pháp dự đoán thống kê 31
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua ba năm(2006-2008) 35
I. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 36
1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của xí nghiệp 36
2. Dự đoán doanh thu của Xí nghiệp năm 2009 40
2.1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân 40
2.2 Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân 40
2.3 Dự đoán dựa vào hàm xu thế 41
3. Dự đoán lượng khách của Xí nghiệp năm 2007 42
3.1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân 42
3.2 Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân 42
3.3 Dự đoán dựa vào hàm xu thế 42
II. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 44
1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp: 44
2. Phân tích thống kê hiệu quả sử dụng vốn cố định. 48
3. Phân tích thống kê hiệu quả sử dụng lao động. 50
4. Phân tích ý thức lao động trong Xí nghiệp 53
III. Một số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp: 55
1. Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 55
2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao tình hình sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp 57
2.1 Những giải pháp nhằn nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại xí nghiệp xe điện Hà Nội 58
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1750 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu thống kê tình hình sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xe điện Hà Nội qua ba năm 2006-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đối bộ phận rất có ý nghĩa đối với yêu cầu thường xuyên, liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Nhóm chỉ tiêu kết quả:
2.1 Giá trị sản xuất (GO)
a. Khái niệm
Giá trị sản xuất của hoạt động giao thông vận tải là toàn bộ giá trị các sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích do lao động của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất định.
b. Nội dung, ý nghĩa của chỉ tiêu
- Ý nghĩa: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh vận tải của doanh nghiệp.
Là cơ sở để tính các chỉ tiêu giá trị gia tăng(VA), giá trị gia tăng thuần(NVA) và các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp
- Nội dung: GO của doanh nghiệp vận tải bao gồm:
Doanh thu vận chuyển, bốc xếp hàng hóa
Doanh thu vận chuyển hành khách hành lý
Doanh thu về cho thuê các phương tiện vận chuyển, bến bãi, kho chứa và phương tiện bảo quản hàng hóa
Doanh thu về quản lý cảng vụ, bến bãi
Doanh thu về dịch vụ vận tải, đại lý vận tải, hoa tiêu tín hiệu, dẫn dắt tàu thuyền, hướng dẫn đường bay
Doanh thu, tạp thu khác liên quan đến các hoạt động vận tải
Doanh thu phụ không bóc tách đưa vệ nghành phù hợp
c. Cách tính GO của doanh nghiệp
GO của doanh nghiệp là doanh thu từ hoạt động vận chuyển hành khách
2.2 Giá trị gia tăng(VA)
a. Khái niệm
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của hoạt động kinh doanh vận tải được lao động của doanh nghiệp làm ra trong một thời gian nhất định.
b. Ý nghĩa
Là cơ sở để tính GDP, GNP và thuế VAT
Là cơ sở để phân chia lợi ích giữa người lao động(V) với doanh nghiệp (M) và Nhà nước(VAT)
c. Phương pháp tính
Chỉ tiêu VA được tính theo 2 phương pháp:
- Phương pháp sản xuất:
Giá trị gia tăng = Giá trị sản xuất - Chi phí trung gian
(VA) (GO) (IC)
- Phương pháp phân phối:
Giá trị Thu nhập Thu nhập Thu nhập Khấu
gia tăng lần đầu lần đầu lần đầu hao tài
của doanh = của người + của doanh + của chính + sản cố
nghiệp lao động nghiệp phủ định
(VA) (V) (M1) (G) (C1)
Trong đó:
V: Thu nhập lần đầu của người lao động bao gồm:
- Tiền lương hoặc thu nhập theo ngày công của người lao động(có thể nhận bằng tiền mặt hoặc hiện vật)
- Các khoản thu nhập ngoài lương hoặc ngoài thu nhập theo ngày công của người lao động
- Các khoản doanh nghiệp nộp hộ người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
- Các phụ cấp: phụ cấp độc hại, phụ cấp công tác…
M: Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp bao gồm:
-Lãi trả tiền vay ngân hàng hoặc các khoản vay mà doanh nghiệp phải trả lãi
-Tiền lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp
G: thu nhập lần đầu của chính phủ bao gồm:
- Các khoản thuế và các khoản phí phải nộp cho nhà nước
C1: khấu hao tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.3 Doanh thu:
a. Khái niệm:
Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt động dịch vụ vận tải của doanh nghiệp trong kỳ tính toán
Thực chất ở xí nghiệp thì đó là số tiền bán vé thu được từ hoạt động vận chuyển hành khách
b. Công thức tính:
DT = giá vé x số lượng hành khách
3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả
3.1 Chỉ tiêu năng suất lao động (W)
W=
Trong đó:
- Q là kết quả sản xuất kinh doanh: có thể tính bằng sản phẩm hiện vật hoặc tính bằng tiền tệ (GO,VA,NVA,DT,LN)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi lao động của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đơn vị tiền tệ trong kỳ kinh doanh .
Chỉ tiêu năng suất lao động gồm:
+ Năng suất lao động sống : Là năng suất lao động tính theo GO
W =
+ Năng suất lao động xã hội : Là năng suất lao động tính theo GDP (VA)
W =
+ Năng suất lao động vật hoá : Phản ánh tiết kiệm chi phí trung gian (IC), biểu hiện việc so sánh tỷ trọng IC/GO kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc
* Nếu chênh lệch dương, phản ánh sự lãng phí chi phí trong sản xuất kinh doanh.
* Nếu chênh lệch âm, phản ánh sự tiết kiệm chi phí trung gian trong quá trình sản xuất.
W= hoặc W=
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đơn vị chi phí tiền lương
H=
Trong đó :
Q : Kết quả sản xuất kinh doanh
F : Tổng quỹ lương
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ cứ một đơn vị tiền chi phí tiền lương chi ra thì thu được bao nhiêu đơn vị tiền kết quả .
3.2 Hiệu quả sử dụng vốn
a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
-Hiệu năng sử dụng tổng vốn
HTV =
Trong đó:
Q :Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: sản phẩm hiện vật(q), tiền tệ: GO, VA, NVA, DT,DTT
TV :Tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết: Cứ 1 triệu đồng tổng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đơn vị kết quả
- Tỉ suất lợi nhuận tính trên tổng vốn:
RTV = (Đơn vị: triệu đồng/ triệu đồng)
RTV = .100 (Đơn vị %)
Chỉ tiêu này cho biết: Cứ 1 triệu đồng tổng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đồng lợi nhuận
Hoặc cho biết: Tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng vốn trong kỳ đạt bao nhiêu %
- Vòng quay tổng vốn:
LTV =
Đơn vị vòng hoặc lần.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ tổng vốn của doanh nghiệp quay được mấy vòng hay chu chuyển được mấy lần.
b) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu năng vốn cố định (Vcđ)
Hvc =
Trong đó:
là vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ cứ một đơn vị tiền vốn cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đơn vị kết quả
- Mức doanh lợi (hay tỷ suất lợi nhuận ) vốn cố định
Rvc =
Trong đó :
LN : Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận (hay lãi ) kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ cứ một đơn vị tiền tệ vốn cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận, hoặc tỷ xuất sinh lãi tính trên vốn cố định đạt bao nhiêu phần trăm.
- Suất tiêu hao vốn cố định ()
==
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả sản xuất kinh doanh (hay doanh thu ) trong kỳ cần phải tiêu hao mấy đơn vị tiền tệ vốn cố định.
Nếu kết quả so sánh số chênh lệch của Hvc và Rvc > 0, tốc độ phát triển của Hvc và Rvc > 1 ; còn số chênh lệch và tốc độ phát triển của tương ứng < 0 và < 1, phản ánh hiệu quả vốn cố định của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu cao hơn so với kỳ gốc và ngược lại.
c) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu năng (hay năng suất ) sử dụng vốn lưu động (HVL )
HVL =
Trong đó :
- vốn lưu động bình quân trong kỳ
Q - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( tổng doanh thu bán hàng hay tổng doanh thu thuần )
HVL cho biết cứ một đơn vị tiền tệ vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ doanh thu.
- Mức doanh lợi ( hay tỷ suất lợi nhuận ) vốn lưu động (RVL )
RVL =
Chỉ tiêu cho biết cứ một đơn vị tiền tệ vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận, hoặc cho biết tỷ xuất sinh lãi tính trên vốn lưu động là bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ vốn lưu động hoạt động càng có hiệu quả. Nó được dùng để so sánh giữa các thời kỳ của một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp có cùng quy mô sản xuất trong một thời kỳ.
- Đánh giá tốc độ chu chuyển vốn lưu động:
+Vòng quay vốn lưu động:
LVLD =
Đơn vị: vòng hoặc lần
Chỉ tiêu cho biết trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp quay được mấy vòng hay chu chuyển được mấy lần.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
+ Độ dài bình quân một vòng quay vốn lưu động (thời gian thực hiện một vòng quay vốn lưu động)
Đ =
Đơn vị : ngày
Với N : số ngày theo lịch của tháng nghiên cứu
Trên thực tế N được quy ước tính theo số chẵn
Tháng :30 ngày
Quý : 90 ngày
Năm :360 ngày
Chỉ tiêu cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp quay một vòng hết bao nhiêu ngày.
Nếu kết quả so sánh vòng quay vốn lưu động >1, độ dài vòng quay vốn lưu động <1 có thể kết luận tốc độ chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu nhanh hơn kỳ gốc.
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động ()
= =
Chỉ tiêu cho biết để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả sản xuất ( hay doanh thu ) cần phải tiêu hao mấy đơn vị vốn lưu động.
Nếu kết quả so sánh chênh lệch của HVL và RVL > 0, tốc độ phát triển của HVL và RVL > 1; còn số chênh lệch và tốc độ phát triển của tương ứng < 0 và < 1, phản ánh hiệu quả chung của vốn lưu động của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu cao hơn so với kỳ gốc và ngược lại.
II. Một số phương pháp thống kê:
Để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong thống kê thường dùng các phương pháp như:
+Phương pháp hồi quy tương quan
+ Phương pháp dãy số thời gian
+Phương pháp chỉ số…
Tùy thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp để áp dụng những phương pháp thống kê phù hợp nhất. Trong quá trình thực tập ở xí nghiệp xe điện Hà Nội em nhận thấy xí nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh rất đa dạng. Ngoài hoạt động chính là kinh doanh vận tải buýt xí nghiệp còn hoạt động trong những lĩnh vực khác như: trông giữ bến xe, kinh doanh taxi tải, sửa chữa bảo dưỡng xe buýt…Từ những đặc điểm trên em thấy sử dụng hai phương pháp dãy số thời gian và chỉ số để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xe điện Hà Nội là phù hợp nhất.
1. Phương pháp dãy số thời gian
Đây là một phương pháp dễ dàng áp dụng để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua báo cáo kết quả sản xuất các năm ta có thể thành lập một dãy số thời gian về doanh thu, lợi nhuận…Dựa vào các mức độ của dãy số phản ánh quy mô của hiên tượng qua thời gian có thể phân dãy số thời gian thành dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm. Từ dãy số tuyệt đối ban đầu ta lại có thể thành lập các dãy số tương đối.
* Đặc điểm vận dụng của dãy số thời gian:
Cho phép xác định mức độ biến động của dãy số DT, LN qua các năm, qua từng năm và bình quân của các năm. Để phân tích nhiệm vụ này cần tính các chỉ số sau:
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: Chỉ tiêu này gồm có lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc, lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân. Các chỉ tiêu này dùng để so sánh các mức độ của giá trị gia tăng, lợi nhuận của năm sau so với năm trước hay nghiên cứu nó trong một khoảng thời gian dài để xem các mức độ của dãy số đó tăng hay giảm một lượng là bao nhiêu và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả chung như thế nào.
- Tốc độ phát triển: gồm có tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc, tốc độ phát triển bình quân. Chỉ tiêu này để so sánh tốc độ tăng (giảm) của lợi nhuận năm sau so sánh với năm trước hay tốc độ trong một thời gian dài là lần hay %
Ngoài ra mức độ biến động của dãy số về DT, LN còn được xác định bằng các chỉ tiêu tốc độ tăng ( giảm) hay giá trị tăng (giảm) 1%, để biết 1% tăng (giảm) của DT,LN là bao nhiêu.
Áp dụng vào xí nghiệp xe điện Hà Nội ta có thể lập một dãy số thời gian về doanh thu như sau:
Bảng 5: Doanh thu của xí nghiệp xe điện Hà Nội qua các năm
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
DT(tỷ đồng)
47,355
59,670
69,573
74,411
105,349
2. Phương pháp chỉ số:
2.1 Khái niệm:
Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu.
Là một phương pháp, không những có khả năng nêu lên biến động tổng hợp của hiện tượng phức tạp mà còn có thể phân tích sự biến động này như phân tích biến động của năng suất lao động bình quân chịu ảnh hưởng của năng suất lao động cá biệt và kết cấu lao động. Thực chất đây cũng là việc phân tích mối quan hệ, nhằm nêu lên các nguyên nhân quyết định sự biến động của hiện tượng phức tạp, tính toán cụ thể ảnh hưởng của những nguyên nhân này.
Khi vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh SXKD có nhiều nhân tố tham gia vào phân tích phải giả định chỉ có một nhân tố thay đổi, các nhân tố còn lại là không đổi. Khi đó, mới tạo ra khả năng loại trừ sự biến động của các nhân tố lên kết quả so sánh.
2.2 Phân loại :
- Căn cứ vào đặc điểm thiết lập quan hệ so sánh có: chỉ số phát triển, chỉ số kế hoạch, chỉ số không gian.
- Căn cứ vào phạm vi tính toán có: chỉ số đơn và chỉ số tổng hợp.
- Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu nghiên cứu có: chỉ số chỉ tiêu khối lượng và chỉ số chỉ tiêu chất lượng.
Đối với xí nghiệp xe điện Hà Nội có thể dùng phương pháp chỉ số để phân tích các chỉ tiêu kết quả như doanh thu phụ thuộc vào tiền vé và lượng khách. Chỉ tiêu hiệu quả như năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn...
2.3 Tác dụng của hệ thống chỉ số
Trong phân tích thống kê, hệ thống chỉ số chủ yếu được vận dụng đối với các chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau và có các tác dụng sau:
Xác định vai trò và mức độ ảnh hưởng biến động của các nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng được cấu thành từ nhiều nhân tố. Trong đó, ảnh hưởng của từng nhân tố biểu hiện bằng số tương đối hoặc số tuyệt đối. Căn cứ vào so sánh ảnh hưởng của các nhân tố có thể đánh giá nhân tố nào có tác dụng chủ yếu đối với biến động chung nhằm phân tích mối liên hệ chủ yếu giữa các hiện tượng trong quá trình biến động và giải thích được nguyên nhân cơ bản đối với sự biến động của 1 hiện tượng.
Dựa vào hệ thống chỉ số có thể nhanh chóng xác định được một chỉ số chưa biết khi đã biết các chỉ số khác trong hệ thống.
2.4 Phương pháp xây dựng chỉ số
Có nhiều phương pháp để xây dựng để xây dựng hệ thống chỉ số. Trong đó có một phương pháp đó là phương pháp thay thế liên hoàn.
*, Khái quát về phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này dựa trên cơ sở lý luận là các nhân tố cấu thành một hiện tượng phức tạp đều cùng biến động, do đó để nghiên cứu ảnh hưởng của từng nhân tố phải giả định các nhân tố lần lượt biến động. Thứ tự của các nhân tố trong hệ thống chỉ số được xác định chủ yếu thông qua việc phân biệt các nhân tố mang đặc tính chất lượng hay số lượng.
*, Đặc điểm của phương pháp liên hoàn
Một chỉ tiêu tổng hợp của hiện tượng phức tạp có bao nhiêu nhân tố thì hệ thống chỉ số có bấy nhiêu nhân tố. Mỗi nhân tố là cơ sở để hình thành 1 chỉ số nhân tố.
Trong hệ thống chỉ số, chỉ số toàn bộ bằng tích của các chỉ số nhân tố và mẫu số của các chỉ số nhân tố đứng trước giống với tử số của chỉ số nhân tố đứng sau. Do đó, sự kết hợp của các chỉ số nhân tố hình thành một dãy chỉ số liên tục, khép kín và đảm bảo quan hệ cân bằng. Nhờ đặc điểm này mà phương pháp có tên là “liên hoàn”
Chênh lệch tuyệt đối giữa tử số và mẫu số của chỉ số toàn bộ bằng tổng các chênh lệch tuyệt đối giữa tử số và mẫu số của chỉ số nhân tố. Thực chất những kết quả tính này là để phân tích biến động tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu ra thành những phần biến động do ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành.
Theo đặc điểm trên, việc thành lập một hệ thống chỉ số theo phương pháp liên hoàn được thực hiện theo các bước sau:
- Phân tích chỉ tiêu nghiên cứu ra các nhân tố cấu thành, đồng thời sắp xếp các nhân tố theo thứ tự tính chất lượng giảm dần và tính số lượng tăng dần.
- Viết chỉ số toàn bộ và chỉ số cho các nhân tố. Trong đó, đối với chỉ số nhân tố chất lượng thông thường sử dụng quyền số là nhân tố số lượng kỳ nghiên cứu và với nhân tố số lượng sử dụng quyền số là nhân tố chất lượng kỳ gốc.
3. Phương pháp dự đoán thống kê
Hiện nay, có nhiều phương pháp để tiến hành dự đoán thống kê, ở đây chỉ đề cập đến ba phương pháp dự đoán thống kê là: Dự đoán bằng hàm xu thế, dự đoán bằng san bằng mũ, dự đoán bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên. Đây là phương pháp cho kết quả dự đoán chính xác cao nhất.
*, Dự đoán dựa vào hàm xu thế
Trong phương pháp này, các mức độ của dãy số thời gian được mô hình hóa bằng một hàm số và được gọi là hàm xu thế. Dạng tổng quát của hàm xu thế là:
= f (t)
Với t= 1,2,3…,n: Thứ tự thời gian trong dãy số thời gian.
Một số dạng hàm xu thế đơn giản:
- Dạng đường thẳng:
= b+ bt
- Dạng parabol:
=b+bt+bt2
- Dạng hàm bậc ba:
= b+ bt+ bt2 +bt3
- Dạng hàm mũ:
= bbt
- Dạng hypebol:
= b+b
Ngoài ra còn một số các dạng hàm khác như: hàm logarit, hàm lũy thừa,…
Việc lựa chọn dạng cụ thể của hàm xu thế phải dựa vào việc phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, kết hợp với việc thăm dò bằng đồ thị và một số phương pháp thống kê khác.
*, Dự đoán theo phương pháp san bằng mũ
Số liệu chúng ta tiến hành phân tích là số liệu theo năm nên ta vận dụng mô hình dạng đơn giản và mô hình xu thế tuyến tính không có biến động thời vụ
*, Mô hình dạng đơn giản:
Giả sử ở thời gian t, ta có mức độ thực tế Yt và mức độ dự đoán . Mức độ dự đoán của hiện tượng ở thời gian t+1 có thể viết:
=a(t)
Trong đó:
a(t)= yt + (1-)
Với 01 và gọi là tham số san bằng.
*, Mô hình xu thế tuyến tính và không có biến động thời vụ
Trong trường hợp sự biến động của hiện tượng qua thời gian có xu thế là tuyến tính và không có biến động thời vụ, để dễ dự đoán, ta sử dụng mô hình sau :
=a(t) + a(t)
Trong đó :
a(t)= yt+(1-)
a(t)=
và là các tham số san bằng và nhận giá trị trong khoảng(0,1). Giá trị và được chọn tốt nhất là các giá trị làm cho tổng bình phương các sai số dự đoán là bé nhất.
Mô hình này được sử dụng khi dãy số thời gian có số liệu của các năm
*, Dự đoán bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên
Phương pháp này, dãy số thời gian xem như được sinh ra từ một quá trình ngẫu nhiên.
*, Mô hình ARIMA( Mô hình tổng hợp tự hồi quy- trung bình trượt không có biến động thời vụ)
Trong thực tế ta thường có dãy số thời gian với số liệu qua một số năm và có xu thế- tức là không phải dãy số thời gian dừng. Để sử dụng các mô hình dừng thì phải khử xu thế bằng các toán tử d( với d=1 đối với xu thế tuyến tính, d=2 đối với xu thế parabol,...
Giả sử dãy số thời gian có xu thế tuyến tính thì khử xu thế tuyến tính được thực hiện bởi :
yt=yt-yt-1
Như vậy, ở mô hình ARIMA(p,d,q) thì :
p- Bậc toán tử tự hồi quy, thường p=0,1,2
d- Bậc toán tử khử xu thế, thường d=1,2
q- Bậc của toán tử trung bình trượt, thường q=0,1,2
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua ba năm(2006-2008)
CÁC KÍ HIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CHƯƠNG NÀY
DT: Doanh thu (đv: nghìn đồng)
LK: Lượng khách (đv: người)
Vcđ: Vốn cố định bình quân năm (đv: nghìn đồng)
Vlđ: Vốn lưu động bình quân năm (đv: nghìn đồng)
V: Tổng vốn bình quân năm (đv: nghìn đồng)
F: Tổng quỹ lương (đv: nghìn đồng)
T: Số lao động bình quân năm (đv: người)
d : Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
t : Tốc độ phát triển liên hoàn
a : Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn
0 : Kì gốc (Năm 2006)
1 : Kì n.c (năm 2008)
I. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của xí nghiệp
Khi sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích doanh thu của xí nghiệp ta có thể chỉ rõ mức độ và xu hướng ảnh hưởng của các nhân tố từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
*,Phân tích ảnh hưởng của hai nhân tố giá vé và số khách đến doanh thu của xí nghiệp qua hai năm 2006 và 2008.Vì giá vé các tuyến tùy thuộc vào độ dài của lộ trình là khác nhau nên em xin sử dụng giá vé bình quân để phân tích.
Bảng 6: Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 2006-2008
P(đ/vé)
q(nghìn lượt)
p0
p1
q0
q1
p0q0
p0q1
p1q1
3,18
3,72
21.886
28.335
69.597,48
90.105,30
105.406,20
Ta có phương trình phân tích:
DT = p.q
IDT=.
=.
Thay số vào ta có:
= .
1,515 = 1,170 . 1,295
Tốc độ tăng
51,5% 17% 29,5%
Lượng tăng tuyệt đối
DT=DT(p) +DT(q)
pq- pq=pq- pq + pq- pq
35.808,72 = 15.300,90 + 20.507,82
Ta có :
=+
= +
51,45% = 21,98% + 29,47 %
Kết quả tính toán cho thấy : Doanh thu bán vé bình quân của xí nghiệp của kỳ nghiên cứu tăng 51,5% so với kỳ gốc là do ảnh hưởng của hai nhân tố :
Giá bán vé bình quân của kỳ nghiên cứu tăng 17% làm cho doanh thu bán vé bình quân của xí nghiệp kỳ nghiên cứu tăng 21,98% hay tăng tương ứng 15.300,9 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu làm cho giá vé bình quân năm 2008 tăng là do sự tăng mạnh của giá xăng tuy nhiên mức độ tăng giá vé của xí nghiệp còn thấp hơn nhiều so với mức tăng giá xăng.
Lượng khách sử dụng dịch vụ buýt của xí nghiệp kỳ nghiên cứu tăng 29,5% làm cho doanh thu bán vé của xí nghiệp kỳ nghiên cứu tăng 29,47% hay tăng tương ứng 20.570,82 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu làm cho lượng hành khách sử dụng dịch vụ buýt tăng mạnh là do giá xăng tăng mạnh làm cho người dân có xu hướng chuyển từ sử dụng phương tiện cá nhân để đi lại sang sử dụng xe buýt.
Như vậy, nhân tố chính làm cho doanh thu bán vé bình quân của xí nghiệp tăng 51.5% là do lượng khách của xí nghiệp kỳ nghiên cứu tăng 29,5% so với kỳ gốc. Nguyên nhân chính là do giá xăng trong nước tăng mạnh.
*, Phân tích biến động của doanh thu do ảnh hưởng biến động của 3 nhân tố:
- Hiệu quả sử dụng vốn:
- Trang bị vốn cho một lao động:
- Số lượng lao động: T
Ta có phương trình phân tích:
DT=. .T
DT0 = 69.573.600, DT1 = 105.349.000
V0= 82.369.050, V1 = 106.710.490
==0,845
==0,9875
=64.858,=61.363
T1=1739,T0=1270
Thay số vào ta có:
=..
1,5142 = 1,16864 . 1,057 . 1,3693
Tốc độ tăng :
51,42% = 16,864% 5,7% 36,93%
Lượng tăng tuyệt đối :
= ++
35775400=(0,9875-0,845).64858.1739+
(64858-61363).0,845.1739+(1739-1270).61363.0,845
35775400 = 16072298,84 + 5135745,225+24318463,72
Ta có:
=++
=++
51,42% = 23,1% +7,38% + 34,95%
Kết quả tính toán cho thấy :
Doanh thu kỳ nghiên cứu tăng 51,42% hay tăng tương ứng là 35775400 triệu đồng là do ảnh hưởng của ba nhân tố:
Hiệu quả sử dụng vốn kỳ nghiên cứu tăng 16,864% so với kỳ gốc làm cho doanh thu kỳ nghiên cứu tăng 23,1% hay tăng tương ứng là 16072298,84 triệu đồng so với kỳ gốc.
Mức trang bị vốn cho một lao động kỳ nghiên cứu tăng 5,7% so với kỳ gốc làm cho doanh thu kỳ nghiên cứu tăng 7,38% hay tăng tương ứng là 5135745,225.
Số lượng lao động kỳ nghiên cứu tăng 36,93% so với kỳ gốc làm cho doanh thu kỳ nghiên cứu tăng 34,95% hay tăng tương ứng là 24318463,72 triệu đồng.
Như vậy nhân tố chính ảnh hưởng làm cho doanh thu kỳ nghiên cứu tăng 51,42% là số lượng lao động kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc.
2. Dự đoán doanh thu của Xí nghiệp năm 2009
Bảng 7 : Doanh thu của xí nghiệp qua các năm
Năm
2004(t=1)
2005(t=2)
2006(t=3)
2007(t=4)
2008(t=5)
DT (tỷ đồng)
47,355
59,670
69,573
74,411
105,349
2.1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân
Từ mô hình dự đoán : = yn +.t
Ta có := = = 14,4985
Dự đoán doanh thu năm 2009 (t=1) :
DT2009= 105,349+ 14,4985.1= 119,8475 tỷ đồng
2.2 Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân
Từ mô hình dự đoán : = yn .( ) với l=1, 2, 3 ….
Ta có := = = 1,221
Dự đoán doanh thu năm 2009 (l=1) :
DT2009= 47,355 . 1,221= 128,631 tỷ đồng
2.3 Dự đoán dựa vào hàm xu thế
*) Chọn hàm xu thế tốt nhất:
Đồ thị 3.1: Doanh thu bán vé bình quân qua các năm 2004-2008
Dựa vào đồ thị doanh thu bán vé bình quân qua các năm 2004-2008, ta xem xét một số hàm xu thế: Tuyến tính, hàm mũ, pa-ra-bon. Sử dụng phần mềm SPSS ta có:
Tuyến tính: SE=7,563
Hàm mũ: SE=6,120
Pa-ra-bon: SE=6,987
Do SE của hàm mũ là nhỏ nhất nên ta có mô hình biểu thị xu thế biến động cơ bản của doanh thu là : y =39,851. 1,1997
*, Dự đoán dựa vào hàm xu thế :
Dự đoán doanh thu năm 2009 (t=6):
DT2009= y =39,851. 1,1997= 118,765 tỷ đồng
3. Dự đoán lượng khách của Xí nghiệp năm 2007
Bảng 8: Số lượng khách của xí nghiệp qua các năm
Năm
2004(t=1)
2005(t=2)
2006(t=3)
2007(t=4)
2008(t=5)
Lượng khách (người)
17.857.350
18.864.900
21.866.500
22.664.700
28.334.800
3.1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân
Từ mô hình dự đoán : = yn +.t
Ta có := = 2619363 người
Dự đoán lượng khách năm 2009 (t=1) :
LK2009= 28.334.800 + 2619363 .1= 30954163 người
3.2 Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân
Từ mô hình dự đoán : = yn .( ) với l=1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu thống kê tình hình sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xe điện Hà Nội qua ba năm 2006-2008.DOC