Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Tổng quan về công ty Cổ phần y tế Đức Minh 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần y tế Đức Minh 3
1.1.1 Các giai đoạn phát triển của Công ty và thành tựu của công ty 3
1.1.2 Những mốc son đánh dấu sự phát triển 4
1.1.3 Tình hình tài chính và lao động của Công ty
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh 5
1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: 6
1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP Y tế Đức Minh. 8
1.3.1 Đặc điểm kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty 8
1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần y tế Đức Minh 10
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh 13
2.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh 13
2.2 Hệ thống sổ kế toán của Công ty: 15
2.3. Đặc điểm quy trình kế toán của các phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh. 16
2.3.1. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.2 Hạch toán TSCĐ 16
2.3.3 Hạch toán kế toán vốn bằng tiền 23
2.3.4 Hạch toán mua hàng và thanh toán với người bán 24
2.3.5 Hạch toán kế toỏn bán hàng và thanh toán với người mua 29
2.3.6 Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty 32
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ ĐỨC MINH
1. Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh 34
1.1 Cách tính tiền lương và tiền thưởng tại Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh 41
1.2 Phương pháp tính bảo hiểm xã hội và trợ cấp cho người lao động 43
2. Kế toán nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cổ phần y tế Đức Minh
2.1 Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán 44
I. Phương pháp hoàn thiện công tác kế toán 56
II. Đánh giá ưu, nhược điểm về tình hình trả lương, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần y tế Đức Minh 57
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 61
62 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu tình hình thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần y tế Đức Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cho toàn công ty, được mở cho cả năm, trên đó ghi các thông tin về TSCĐ, về tăng giảm khấu hao TSCĐ. Sổ này được mở cho từng loại TSCĐ khác nhau như: Nhà cửa theo dõi trên một sổ, máy móc thiết bị, dây chuyển sản xuất theo dõi trên một sổ…
2.3.2.4 Hạch toán tổng hợp TSCĐ
- TK sử dụng:
+ TK 211 – TSCĐ Hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ Hữu hình của Công ty theo nguyên giá. Tài khoản này được chi tiết thành nhữg tiểu khoản sau:
TK 2113: Máy móc, thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải
TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2118: TSCĐ HH khác
+ TK 214: Hao mòn TSCĐ: TK này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và các khoản tăng, giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của Công ty như TSCĐ HH, TSCĐ VH và TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản này được chi tiết thành những tiểu khoản sau:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ HH
TK 009 - Nguồn vốn khấu hao: là TK ghi đơn
Sổ sách sử dụng:
Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh sử dụng phần mềm kế toán Fast nên mẫu sổ được thiết kế trên phần mềm nhưng vẫn phù hợp với mẫu do Bộ tài chính quy định.
Phương pháp và quy trình hạch toán các nghiệp vụ về TSCĐ
Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
TSCĐ của Công ty Cổ phần Đức Minh trong những năm qua chủ yếu là do Công ty mua sắm. Vì vậy, khi TSCĐ nhập về, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc xác định nguyên giá của TSCĐ. Sau khi xác định được nguyên giá của TSCĐ, kế toán sẽ nhập vào phân hệ TSCĐ trên phần mềm, khai báo toàn bộ các thông tin về tài sản cố định, máy sẽ tự lên sổ NKC tương ứng với mỗi loại nghiệp vụ và tự vào sổ Cái TK 211, 214. Cuối tháng kế toán TSCĐ chỉ việc chọn và in ra các bảng Tổng hợp, chi tiết, báo cáo TSCĐ trong tháng và sổ cái các TK 211, 214.
Hạch toán khấu hao TSCĐ
Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, định kỳ mỗi tháng kế toán trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 641: KHTSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642: KHTSCĐ dùng cho bộ phận quản lý
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
Căn cứ vào tổng mức khấu hao TSCĐ dùng cho kinh doanh, kế toán ghi đơn vào bên Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao
Có thể khái quát trình tự hạch toán TSCĐ của Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh như sau:
Chøng tõ t¨ng, gi¶m vµ khÊu hao TSC§
NhËt ký chung
ThÎ TSC§
Sæ c¸i TK 211, 214
Sæ chi tiÕt TSC§
B¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh
B¶ng tæng hîp chi tiÕt t¨ng, gi¶m TSC§
B¸o c¸o tµi chÝnh
2.3.3 Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
2.3.3.1 Hạch toán nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền mặt
* Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, Biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ
* Tổ chức nghiệp vụ thu tiền mặt: Tại Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh việc thu tiền được tổ chức như sau:
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền như: Thu tiền từ bán hàng, thu tiền từ tài khoản tiền gửi, thu từ các khoản khác, kế toán thanh toán sẽ viết phiếu thu chuyển cho thủ quỹ thu tiền và ký vào phiếu, sau đó chuyển lại cho kế toán. Kế toán ghi sổ nghiệp vụ thu tiền rồi chuyển cho kế toán trưởng duyệt, sau đó chuyển lại cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán bảo quản và lưu trữ.
* Tổ chức nghiệp vụ chi tiền: Khi có nghiệp vụ chi tiền như: chi mua tài sản, vật tư hàng hoá, chi nộp cho Ngân hàng, chi thanh toán lương và các khoản thu nhập cá nhân khác cho người lao động, chi trực tiếp cho kinh doanh (chi hội họp, học tập, quảng cáo…) người nhận tiền viết giấy đề nghị Công ty chi tiền, thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng duyệt chi, kế toán thanh toán lập phiếu chi, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị duyệt chi. Sau đó thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt giao cho người nhận tiền và ký vào phiếu chi, sau đó chuyển lại cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán ghi sổ kế toán, rồi bảo quản chứng từ trong kỳ và chuyển vào lưu trữ sau năm tài chính.
Cuối tháng kế toán và thủ quỹ sẽ đối chiếu sổ xem có khớp nhau và thủ quỹ kiểm kê quỹ thực tế để kiểm tra xem số tiền thực tế và sổ có bị chệnh nhau không?
2.3.3.2 Hạch toán nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền gửi Ngân hàng
* Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, chứng từ thanh toán qua Ngân hàng.
* Các nghiệp vụ liên quan đến Ngân hàng: Ở Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh, kế toán tổng hợp có trách nhiệm giao dịch chính với Ngân hàng. Với các nghiệp vụ thanh toán như: trả tiền khách hàng trong nước, trả tiền khách hàng nước ngoài. Vay ngân hàng, rút tiền gữi về nhập quỹ, mở L/V… Kế toán lập chứng từ chi theo đúng mẫu Ngân hàng, chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc duyệt chi và chuyển cho ngân hàng. Hàng tuần, kế toán lấy sổ phụ ngân hàng và tiến hành vào sổ.
2.3.4 Hạch toán mua hàng và thanh toán với người bán
2.3.4.1 Tổ chức hạch toán kế toán mua hàng
* Chứng từ kế toán:
- Chứng từ mua: Hoá đơn mua hàng, Tờ khai HQ, bảng kê mua hàng
- Chứng từ hàng tồn kho, chi phí nhập kho, biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ thanh toán: TM, TGNH
* Quy trình luân chuyển chứng từ
Sau khi ký kết hợp đồng, phòng kinh doanh và phòng nhập khẩu tiến hành làm thủ tục nhập hàng. Khi hàng được đưa về, phòng thương mại và phát triển dự án sẽ có trách nhiêm đem mẫu đến kiểm tra và đăng ký với Bộ tế. Sau khi có xác nhận của Bộ Y tế, hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng và cho phép được bán ra trên thị trường, Công ty tiên hành nhập kho. Thủ kho tiến hành viết phiếu nhập kho, ghi sổ kho và chuyển một liên cho kế toán. Kế toán căn cứ vào Hoá đơn mua hàng. TKHQ và phiếu nhập kho tiến hành ghi sổ.
* Sổ chi tiết và trình tự hạch toán chi tiết
Ở Công ty CP Y tế Đức Minh hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
Sổ kế toán chi tiết
Phiếu xuất
Bảng tổng hợp NXT
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
1
1
3
2
2
3
Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho theo dõi tình hình nhập, xuất tồn cho từng loại hàng hoá về mặt số lượng. Cơ sở để ghi thẻ kho là các chứng từ nhập xuất. Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng thẻ. Cuối tháng tiến hành cộng nhập, xuất và tính ra số tồn kho trên từng thẻ.
THẺ KHO
Năm 2006
Loại vật tư, sản phẩm hàng hoá
Chủng loại, quy cách ……………
Ngày tháng
Chứng từ
Nội dung
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Cộng phát sinh
Tồn kho cuối kỳ
Tại phòng kế toán: Sau khi, nhận phiếu nhập kho của thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào phiếu nhập này và hóa đơn khách hàng gửi tiến hành vào sổ chi tiết.
Với việc ứng dụng kế toán máy trong hạch toán vật tư, sau khi nhận được chứng từ nhập (hoá đơn mua hàng, TKHQ, phiếu nhập kho), kế toán tiến hành nhập số liệu vào phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả với các thông tin như: Tên khách hàng, số phiếu nhập, ngày nhập, mã vật tư, số lượng, đơn giá.. Nếu nhập một loại vật tư mới chưa có mã vật tư hoặc chưa có mã khách hàng thì kế toán tiến hành nhập thêm mã vào doanh mục vật tư, danh mục hàng hoá, đơn vị tính, nhóm hàng hoá, TK kho…. Sau khi nhập đầy đủ các thông tin, máy sẽ tự động chuyển các dữ liệu vào sổ chi tiết hàng hoá và sổ kế toán công nợ của khách hàng. Mỗi vật tư và khách hàng được theo dõi trên một sổ, sổ kế toán tổng hợp tài khoản 151, 156, 331…
Sổ chi tiết hàng hoá và bảng tổng hợp chi tiết sản phẩm hàng hoá của Công ty Đức Minh trong phần mềm cũng được thiết kế theo mẫu quy dịnh của Bộ tài chính
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Năm 2006
Tài khoản
Tên kho
Tên quy cách sản phẩm hàng hoá
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi Chú
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SẢN PHẨM HÀNG HOÁ
Tháng……. Năm
Danh điểm VT
Tên chủng loại quy cách
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Cộng
* Sổ tổng hợp và tổ chức hạch toán tổng hợp
- Tài khoản sử dụng: TK 151, 156
- Sổ sách sử dụng: Sổ nhật ký chung, Nhật ký mua hàng, Sổ cái TK 151, 156
- Quy trình hạch toán tổng hợp: Công ty Đức Minh áp dụng hình thức Nhật ký chung nên các loại sổ sách hạch toán theo quy trình sau:
Chứng từ hàng hoá
Nhật ký chung
Sổ cái TK 151, 156
Bảng CĐ SPS
Báo cáo
Nhật ký mua vât tư
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết vật tư
2.3.4.2 Tổ chức hạch toán kế toàn nghiệp vụ thanh toán với người bán
* Chứng từ kế toán: Phiếu chi, Giấy báo nợ ngân hàng, thanh toán bằng tiền tạm ứng.
* Tổ chức hạch toán chi tiết
Sổ chi tiết được mở cho từng khách hàng. Mỗi khách hàng được mã hoá một mã. Khi có nghiệp vụ mua hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, vào đúng mã của khách hàng đó, máy sẽ tự động tăng nợ phải trả. Khi có chứng từ thanh toán, kế toán vào phiếu chi tiền hoặc giấy báo nợ của Ngân hàng và vào đúng mã khách hàng đó, máy sẽ tự động ghi giảm số nợ phải trả của khách hàng. Mẫu sổ chi tiết thanh toán với người bán và bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán được thiết kế như sau:
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng ….. … năm
Tài khoản:
Đối tượng: …………….. Loại tiền: VNĐ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
SH
NT
N
C
N
C
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Cộng phát sinh
Số dư cuối ku
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký và họ tên) (Ký và họ tên)
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ PHÁT SINH TRONG KỲ
STT
Tên nhà cung cấp
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
* Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp
- Tài khoản sử dụng: TK 331
- Sổ sách sử dụng: Nhật ký chung, Sổ cái TK 331
- Quy trình hạch toán tổng hợp
Chứng từ gốc (Hoá đơn), chứng từ mua và thanh toán
Nhật ký chung
Sổ chi tiết TT với người bán (TK331)
Sổ cái
Bảng cân đố số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người bánn
Báo cáo kế toán
2.3.5 Hạch toán kế toán bán hàng và thanh toán với người mua
2.3.5.1 Hạch toán kế toán bán hàng
Tại Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh, mặt hàng chủ yếu của công ty là Vắc xin và sinh phẩm phục vụ cho các bệnh viện và trung tâm y tế dự phòng, nhà thuốc… thị trường của công ty có ở cả Hà Nội và các tỉnh vì vậy bán hàng của Công ty chủ yếu là vận chuyển đến tận nơi cho khách hàng.
Hệ thống chứng từ kế toán bán hàng của Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh được tổ chức như sau:
* Loại chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng (GTGT) – 3LL
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, Biên bản kiểm nghiệm, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…)
- Các chứng từ khác liên quan tới giao dịch mua bán (bảng kê mua hàng, hợp đồng kinh tế trong nước, hợp đồng nhập khẩu…)
- Các loại chứng từ trong phản ánh nghiệp vụ thuế, phí, lệ phí, thanh toán tiền bán hàng, tiền phí tổn khác… Báo Nợ; báo có, phiếu thu, phiếu chi, kê khai thuế; Vé phí cầu, đường, phà….
* Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho:
Phòng kinh doanh làm công tác thị trường và ký kết được hợp đồng cung ứng cho khách hàng. Sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, phòng kinh doanh viết giấy xin xuất hàng trình để kế toán trưởng hoặc giám đốc công ty ký lệnh xuất hàng. Sau khi có lệnh xuất hàng, phòng kinh doanh mang xuống thủ kho viết phiếu xuất kho và xuất hàng theo số lượng hàng yêu cầu, cùng với người nhận hàng ký vào phiếu xuất kho và ghi vào thẻ kho chuyển chứng từ xuất kho cho kế toán
Sản phẩm hàng hoá của công ty có thể bán trực tiếp cho khách hàng, gửi đại lý, hoặc làm dịch vụ uỷ thác nhập khẩu cho các công ty con hoặc bạn hàng giao hàng không qua kho. Việc bán hàng có thể thức thanh toán khác nhau như: thu tiền ngay, bán chịu…
* Tổ chức hạch toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng
- Tại phòng kế toán, sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá mở theo phương pháp kế toán thẻ song song, đơn giá xuất tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Sổ chi tiết mở cho TK 632. Do sử dụng phần mềm kế toán nên đã hỗ trợ rất nhiều cho kế toán trong việc lên sổ chi tiết cho từng mặt hàng và tính đơn giá xuất. khi có nghiệp vụ xuất kho, kế toán căn cứ vào chứng từ là phiếu xuất kho và hoá đơn bán hàng tiền hành nhập số liệu vào phần phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu. Kế toán nhập chi tiết các chỉ tiêu như tên khách hàng, mã vật tư, hàng hoá, số lượng, đơn giá bán, thành tiền, mã vụ việc của từng loại hàng hoá. Sau khi nhập đủ các dữ liệu máy sẽ tự động đưa vào các sổ, sổ chi tiết của từng loại hàng hoá, sổ chi tiết bán hàng (hoặc bảng kê bán hàng), sổ tổng hợp TK 511, TK 131, TK632, TK 156, 151, TK 333… Cuối tháng kế toán dùng bút toán tính giá trung bình của tất cả các kho, phân bổ và kết chuyển tự động, máy sẽ tự động tính đơn giá đơn giá xuất và đưa vào các sổ chi tiết và tổng hợp có liên quan.
Cuối tháng in các sổ kế toán theo yêu cầu báo cáo.
* Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ bán hàng (giá vốn, doanh thu, chi phí kinh doanh và kết quả bán hàng).
Quy trình hạch toán tổng hợp của công ty vẫn theo nguyên tắc sau:
Chứng từ hạch toán
Nhật ký chung
Sổ cái TK 151, 156, 157, 632, 131, 511, 531, 532, 911
Bảng CĐ SPS
Báo cáo
Nhật ký mua vật tư
Bảng TH chi tiết DT, Giá vốn, lãi lỗ
Sổ chi tiết SP HH giá vốn chi phí, DT, kết quả
Cuối tháng kế toán tổng hợp kiểm tra các bút toán xuất hàng, tính giá xuất và thực hiện các bút toán liên quan đến chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, máy từ động đưa vào sổ TK 641, 642. Cuối cùng dùng lệnh kết chuyển từ động để kết chuyển tất cả các tài khoản chi phí: TK 632, TK 635, TK641, TK642, TK 811, và tài khoản doanh thu: TK 511, TK515, TK531, TK 532, TK711, TK 911, TK 421 máy sẽ tự tính và kết chuyển toàn bộ, xác định kết quả kinh doanh và lên báo cáo tài chính.
2.3.5.2 Hạch toán thanh toán với người mua
* Chứng từ kế toán: các loại hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ phản ánh nghiệp vụ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có, giấy đề nghị tạm ứng…
* Tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp nghiệp vụ thanh toán.
Quy trình nghiệp vụ thanh toán của Công ty được ghi nhận theo sơ đồ sau:
Chứng từ BH, chứng từ khác
NKC, NK bán hàng
Kế toán chi tiết
TK 131
Tổng hợp chi tiết
131
Sổ cái TK 131
BCĐ SPS
Báo cáo kế toán
Căn cứ vào phiếu thu tiền do thủ quỹ chuyển hoặc giấy báo có của ngân hàng khi khách hàng chuyển tiền, kế toán tiền hành vào phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, sau đó vào cập nhật số liệu nhập đầy đủ các thông tin về khách hàng, số phiếu thu, số tiền, số hóa đơn. Máy sẽ tự động vào các sổ và giảm trừ số nợ của khách hàng. Cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp và in các báo cáo cần thiết.
2.3.6 Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của Công ty. Tại Công ty Cổ phần Y tê Đức Minh các báo cáo kế toán được lập định kỳ mỗi quý một lần.
Phòng kế toán của Công ty Cổ phân Y tế Đức Minh, bộ phận kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm lập báo cáo kế toán cho Giám đốc công ty. Hiện nay, để phục vụ cho hoạt động quản lý nội bộ, Công ty còn lập những báo cáo quản trị về doanh thu và chi phí tương sứng với từng hoạt động. Báo cáo quản trị do Công ty tự xây dựng sao cho tiện lợi cho việc quản lý và theo dõi của Công ty. Mỗi phần hành kế toán cuối mỗi quý, mỗi năm, báo cáo về phần hành của mình cho bộ phận kế toán tổng hợp gồm:
Các báo cáo tổng hợp và chi tiết về tình hình tăng bán hàng do kế toán tiêu thụ sản phẩm lập như báo cáo tiên thụ sản phẩm, bảng tổng hợp tiêu thụ sản phẩm, báo cáo doan thu
Các báo cáo về công nợ phải thu và công nợ phải trả với từng khách hàng, từng người bán theo hoá đơn và thời hạn phải thanh toán do kế toán lập hàng ngày
Các báo cáo về tình hình nhập, xuất tồn theo từng mặt hàng, từng kho … do thủ kho và kế toán công nợ phải thu, phải trả lập
Các phần hành kế toán có mối quan hệ chặ chẽ với nhau trong việc tổng hợp và chuyển số liệu cho nhau. Sau khi khớp số liệu trong phần hành kế toán tổng hợp mới nhập các số liệu này để lập báo cáo tài chính về hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Báo cáo tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này ngoài việc cung cấp thông tin cho Ban giám đốc Công ty còn được nộp cho Bộ Y Tế, Cục thuế Hà Nội kê khai tình hình tài sản và nguồn vốn cũng như những hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ ĐỨC MINH
1. Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh
Công ty cổ phần Y tế Đức Minh là một tập đoàn bao gồm các công ty con thành viên. Các công ty này hạch toán hoàn toàn độc lập với Công ty cổ phần Y tế Đức Minh. Trong chuyên đề này, em chỉ phản ánh phần kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên đang làm việc trực tiếp tại công ty.
Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh là Công ty Thương mại, kinh doanh các mặt hàng như vắc xin, sinh phẩm và thiết bị phục vụ cho ngành y tế. Vì vậy hình thức trả lương của Công ty được phân chia thành 2 bộ phận: Bộ phận gián tiếp và bộ phận kinh doanh.
Hiện nay, công ty đang áp dụng chế độ tiền lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, Thông tư số 01/2005/TT-LĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Quy chế tiền lương Công ty (sửa đổi lần thứ nhất 03/04/2006).
Nguyên tắc trả lương, công ty áp dụng như sau:
1- Nguyên tắc trả lương:
a- Lương cơ bản được trả theo bằng cấp chuyên môn
b- Lương bổ sung được trả theo tính chất công việc và nhiệm vụ cụ thể được giao x (ki)
2- Hệ số được nhân với mức lương bổ sung tối thiểu theo tổng quỹ tiền lương hàng năm của từng công ty
a- Mức LBS được điều chỉnh 6 tháng một lần căn cứ vào Tổng quỹ lương.
b- Mức LBS có thể điều chỉnh theo Vùng, Khu vực, Qúy nhưng phải thông báo trước.
3- Khoán công tác phí cho Phòng và phải hoàn chứng từ cho công ty theo tháng
4- Tiền tiếp khách được tính vào CPKD I và phải hoàn chứng từ cho công ty theo Tháng nhưng quyết tóan theo Qúy
5- Nhân viên có thu nhập trên 5triệu VNĐ/tháng phải đóng thuế theo quy định hiện hành
Để đảm bảo cho công tác quản lý, Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh đã xây dựng một hệ thống thang bảng lương như sau:
PHỤ LỤC SỐ 1
BẢNG HỆ SỐ
STT
Nhóm chức danh
Hệ số phụ cấp trách nhiệm
Hệ số lương bổ sung (htlbs)
Hệ số phụ cấp + tiếp khách
Hệ số xăng xe
Hệ số điện thoại
A
Lãnh đạo
1.
Tổng GĐ/GĐ
0.5
11.0
0.5
CTP
3.0
2
P. Tổng GĐ/PGĐ
0.4
8.0
0.5
CTP
2.0
B
Quản lý
3
Kế toán trưởng
0.2
7.0
0.5
CTP
1.0
4
Quản lý phòng
0.2
6.0
0.5+5
CTP
1.5
5
Giám sát vùng
0.1
4.0
0.5+4
CTP
1.0
C
Chuyên môn nghiệp vụ
6
Kế toán công nợ
0.1
3.0
0.5+2
0.5
0.7
7
Kế toán nghiệp vụ
2.0
0.5
0.2
8
Thủ quỹ
0.1
2.0
0.5
0.5
0.2
9
Thủ kho
0.1
2.0
0.5
0.2
D
Nhân viên
10
Lái xe công tác
0.1
1.5
0.5
CTP
0.5
11
NV kinh doanh (M2 - M5)
2.0
0.5+0.5/2
1.0
1.0
12
Nhân viên phòng tiêm
1.0
0.5
0.5
0.5
13
Nhân viên văn phòng
1.0
0.5
0.3
0.2
14
NV văn thư
0.5
0.5
15
NV giao hàng, lái xe
1.0
0.5
1/0.5
0.5
16
Nhân viên kho
1.0
0.5
17
Nhân viên bảo vệ
0.1
0.5
0.5
18
Nhân viên phục vụ
0.5
0.5
19
Nhân viên thử việc
1.0
E
Cố vấn chuyên viên cao cấp
G
Mức lương bổ sung tối thiểu (MLBSmin)
I
Công ty mẹ
500.000
II
Công ty con
400.000
PHỤ LỤC 2
BẢNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VÀ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ TRỞ LÊN
Mức
Diễn giải
Điểm Ki
Mức 1
- Khi cá nhân và đơn vị không hoàn thành công tác nhiệm vụ đề ra trong tháng (dưới 70% so với kế hoạch); hoặc
- Không đảm bảo ngày giờ công quy định (dưới 18 công/tháng); hoặc
- Không tuân thủ sự phân công lao động của cấp trên
0
Mức 2
- Hoàn thành nhiệm vụ đề ra trong tháng từ 70 đến 90%; MBO mức 2
- Ngày công đạt từ 18 công/tháng trở lên
3
Mức 3
- Hoàn thành nhiệm vụ đề ra trong tháng từ 91 đến 105%; MBO mức 3
- Đảm bảo ngày công từ 21 công/tháng trở lên
6
Mức 4
- Khi hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác đề ra và làm tốt nhiệm vụ đột xuất trong tháng hoặc kết quả sản xuất kinh doanh đạt 106% - 120%; MBO mức 4
- Đảm bảo ngày công từ 23 công/tháng trở lên
10
Mức 5
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có những đề xuất cải tiến ứng dụng thực tế trong công tác nghiệp vụ, chuyên môn được đánh giá tốt
- Có những đề xuất cải tiến trong công tác nghiệp vụ được áp dụng thực tế và được Hội đồng đánh giá cao
15
PHỤ LỤC 3
BẢNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CỦA GIÁM SÁT VÙNG, CÁN BỘ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ THỪA HÀNH
Mức
Diễn giải
Điểm Ki
Mức 1
- Không hoàn thành nhiệm vụ được giao; hoặc kết quả kinh doanh trong vùng đạt dưới 70%, MBO mức 1
- Ngày công đạt dưới 18 công/tháng
0
Mức 2
- Hoàn thành nhiệm vụ đề ra trong tháng từ 70 – 90%, MBO mức 2
- Ngày công đạt từ 18 công/tháng trở lên
3
Mức 3
Hoàn thành nhiệm vụ đề ra trong tháng từ 91-105%, MBO mức 3
- Ngày công đạt từ 21 công/tháng trở lên
- Quản lý chất lượng và số lượng nhân viên đạt 70% trở lên
6
Mức 4
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có kiêm nhiệm thêm công việc hoặc có thực hiện thêm những công việc đột xuất khác trong tháng, hoặc kết quả kinh doanh trong vùng đạt từ 106%-120%, MBO mức 4
- Ngày công đạt từ 23 công/tháng trở lên
- Quản lý chất lượng và số lượng nhân viên đạt 100% trở lên
10
Mức 5
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có những đề xuất cải tiến ứng dụng thực tế trong công tác nghiệp vụ, chuyên môn được đánh giá tốt
- Có những đề xuất cải tiến trong công tác nghiệp vụ được áp dụng thực tế và được hội đồng đánh giá cao
15
PHỤ LỤC 4
BẢNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP CÓ ĐỊNH MỨC (NHÂN VIÊN GIAO HÀNG, LÁI XE, KHO)
Xếp loại
Điểm Ki
Diễn giải
Loại A
15
Loại B
10
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vượt mức khoán từ 106%-120%, đảm bảo chất lượng công việc đối với kinh doanh không có mặt hàng nào dưới 80% mức khoán, tiết kiệm chi phí, đảm bảo an toàn lao động;
- Có kỹ năng làm việc cao, nắm vững và áp dụng phương pháp cải tiến
- Chấp hành sự phân công của người phụ trách, đảm bảo số ngày công từ 23 công/tháng trở lên
Loại C
6
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức 90-105%, đảm bảo chất lượng công việc đối với kinh doanh không có mặt hang nào dưới 70% mức khoán
- Đạt 21 công/tháng trở lên
- Đạt định mức lao động ở mức khá
Loại D
3
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức 70%-90%, chất lượng công việc đối với kinh doanh không có mặt hàng nào dưới 50% mức khoán
- Đạt ngày công từ 18 công/tháng trở lên
- Đạt định mức lao động ở mức trung bình
Loại E
0
- Không hoàn thành nhiệm vụ được giao
- Dưới 18 công/tháng
- Năng suất lao động ở mức yếu
PHỤ LỤC 5
PHÂN LOẠI THƯỞNG KI THEO KỲ I
(6 THÁNG ĐẦU NĂM)-II (6 THÁNG CUỐI NĂM):40%/ KỲ
1. LOẠI ZERO: DƯỚI 34 ĐIỂM KI = (0x6+3x6+6x6+10x6+15x6)/6=ĐIỂM ZERO
Là loại mà dưới điểm đó các thành viên sẽ không được xét hạng thưởng Ki
2. LOẠI THƯỞNG ĐẠT 35 ĐIỂM TRỞ LÊN
Sau khi trừ đi loại zero (còn lại là điểm thưởng) sẽ cộng tổng số điểm thưởng còn lại và lấy quỹ thưởng Ki chia cho tổng số điểm thưởng. Các thành viên sẽ được nhận thưởng một khoản tiền tương đương với số điểm thưởng còn lại của mình.
PHÂN LOẠI THƯỞNG KI THEO KỲ III (12 tháng ): 20%/KỲ
Tổng số tiền thưởng còn lại sẽ chia cho tổng số điểm thưởng của 2 kỳ trước. Các thành viên sẽ được nhận thưởng một khoản tiền tương một khoản tiền tương đương với số điểm thưởng của mình
PHỤ LỤC 6
TIỀN LƯƠNG CỦA CÁN BỘ KIÊM NHIỆM
STT
DIỄN GIẢI
TIỀN LƯƠNG/THÁNG
01
Bí thư chi bộ
300.000
02
Chủ tịch công đoàn
200.000
03
Uỷ viên ban chấp hành công đoàn
100.000
04
Bí thư đoàn thanh niên
100.000
PHỤ LỤC 7
BẢO HỘ LAO ĐỘNG
STT
Nhóm chức danh
Hệ số trang bị BHLĐ/năm
A
LÃNH ĐẠO
1
Tổng giám đốc/Giám đốc
5
2
P.Tổng giám đốc/P.Giám đốc
4
B
QUẢN LÝ
3
Kế toán trưởng
3
4
Quản lý phòng
3
5
Giám sát vùng
2
C
CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
6
Kế toán công nợ
1,5
7
Kế toán nghiệp vụ
1
8
Thủ quỹ
1
9
Thủ kho
1
D
NHÂN VIÊN
10
Lái xe công tác
1,5
11
Nhân viên kinh doanh (M2-M5)
1
12
Nhân viên phòng tiêm
1
13
Nhân viên văn phòng
1
14
Nhân viên văn thư
1
15
Nhân viên giao hàng, lái xe
1
16
Nhân viên kho
1,5
17
Nhân viên bảo vệ
1.5
18
Nhân viên phục vụ
1
19
Nhân viên thử việc
E
CỐ VẤN CHUYÊN VIÊN CAO CẤP
3
1.1 Cách tính tiền lương và tiền thưởng tại Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh
Như vậy, ngoài mức lương trả theo quy định của Nhà nước, Công ty đã xây dựng một mức lương bổ sung và các hệ số phụ cấp căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của từng người. Quỹ lương của Công ty chiếm khoảng 3% doanh thu. Trong đó Ngoài chế độ tiền lương trả hàng tháng cho cán bộ công nhân viên, để khuyến khích cho hoạt động kinh doanh của công ty được phát triển cũng như tạo điều kiện để tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, Công ty còn có có chế độ tiền thưởng. Hàng năm Công ty sẽ quy định mức khoán doanh thu tối thiểu cho phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ đăng ký doanh thu với Công ty, có thể nhiều hơn hoặc bằng mức doanh thu quy định. Nếu đạt được mức doanh thu như vậy, Công ty sẽ trích 20% Quỹ lương làm quỹ thưởng cho nhân viên phân ra làm 3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu tình hình thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh.DOC