Lời nói đầu 1
PHẦN I:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIÊN DU . 3
I.Qúa trình hình thành và phát triển,chức năng ,nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du 3
1.1. -Tình hình kinh tế ,xã hội của huyện Tiên Du . 3
1.2. -Qúa trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du . 4
1.3. -Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du. 4
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du.
2.1. -Mô hình tổ chức bộ máy quản lý . 6
2.2. -Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban . 9
2.2.1. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh . 9
2.2.2. Phòng Kế toán – Ngân quỹ . 10
2.2.3. Phòng Hành chính – Nhân sự 12
2.2.4. Phòng tín dụng . 14
2.2.5. Các chi nhánh trực thuộc . 14
2.3-Trình độ chuyên môn . 15
III.Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du những năm gần đây . 15
3.1.Nguồn vốn . 19
3.2.Dư nợ . 26
3.3.Công tác Kế toán - Ngân quỹ . 27
3.4.Công tác Hành chính – Nhân sự . 28
3.5.Công tác kiểm tra và tự kiểm tra . 28
3.6.Hoạt động phong trào đoàn thể . 29
3.7.Những kết quả đạt được,hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế . 29
3.7.1.Những kết quả đạt được . 29
3.7.2.Mặt tồn tại 30
3.7.3.Nguyên nhân . 30
PHẦN II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIÊN DU . 33
I.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du 33
1.1.Nhân tố khách quan . 33
1.1.1. Môi trường pháp luật 33
1.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội . 34
1.2.Nhân tố chủ quan . 34
1.2.1. Phương pháp thẩm định . 34
1.2.2. Lựa chọn đối tác 36
1.2.3. Thông tin . 37
1.2.4. Quy trình thẩm định dự án 38
1.2.5. Đội ngũ cán bộ thẩm định 39
1.2.6. Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong thẩm định dự án 39
III.Quy trình thẩm định dự án . 40
III.Nhân sự cho công tác thẩm định 41
VI.Phương pháp thầm định . 42
V.Nội dung thẩm định dự án tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du. 43
5.1. Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn. . 45
5.2.Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư 45
5.3.Thẩm định các yếu tố đầu vào ( nguyên vật liệu,nhiên liệu , động lực lao động ) 47
5.4.Thẩm định về mặt tài chính . . 48
5.4.1. Thẩm định tài chính doanh nghiệp . 50
5.4.2. Thẩm định nguồn vốn đầu tư 54
5.4.3. Thẩm định thời gian hoàn vốn của dự án . 56
5.4.4. Thẩm định khả năng sinh lời của dự án . 57
5.4.5.Thẩm định về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 58
VI. Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du 59
6.1. Kết quả đạt được 59
6.2.Hạn chế trong công tác thẩm định . 60
6.2.1. Yếu tố thông tin . 60
6.2.2. Yếu tố con người . 60
6.2.3. Yếu tố kỹ thuật trong quá trình thẩm định 60
6.2.4.Công tác thẩm định dự án . 61
6.3.Nguyên nhân của các hạn chế . 66
6.3.1. Nguyên nhân khách quan . 66
6.3.2. Nguyên nhân chủ quan. . 67
6.3.1.1. Chất lượng dự án do năng lực các tổ chức tư vấn và trách nhiệm chủ đầu tư:. 67
6.3.1.2. Cơ quan chủ trì thẩm định (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du) và phương pháp thẩm định: . 68
PHẦN III.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIÊN DU . 70
I.Mục tiêu kinh doanh năm 2010 của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du 70
II.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du . 71
III.Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du 72
3.1.Giải pháp về kỹ thuật 72
3.3.Nâng cao chất lượng thông tin thẩm định . 73
3.4. Tăng cường chặt chẽ hơn nữa công tác thẩm định dự án sau đầu tư. Thường xuyên xuống cơ sở theo dõi, tư vấn cho chủ đầu tư về việc sử dụng nguồn vốn vay tài trợ hiệu quả 76
3.5. Giải pháp đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thônhuyện Tiên Du 77
IV. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIÊN DU 81
KẾT LUẬN . 83
88 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1105 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức, thực hiện công tác thẩm định và đưa ra những đánh giá, xem xét mang tính chủ quan của mình về dự án đầu tư dựa trên những cơ sở khoa học và tiêu thức chuẩn mực khác nhau.
Các tố chất của cán bộ thẩm định bao gồm cả năng lực, trình độ, kinh nghiệm và tư cách đạo đức nghề nghiệp. Để công tác thẩm định đạt kết quả cao đòi hỏi người cán bộ thẩm định phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa năng lực sẵn có của bản thân, trình độ chuyên môn và những kinh nghiệm từ thực tế, đặc biệt phải có một phẩm chất đạo đức nghề nghiệp vô tư trong sáng, biết đặt lợi ích của công việc lên hàng đầu trong quá trình thực thi nhiệm vụ trách nhiệm của mình để đưa ra những kết luận khách quan về dự án, làm cơ sở đúng đắn cho việc ra quyết định đầu tư.
Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong thẩm định dự án.
Để thẩm định đánh giá dự án, vấn đề quan trọng và cần thiết là việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật, mặc dù trong thẩm định đánh giá dự án cũng có những vấn đề được phân tích lựa chọn trên cơ sở định tính. Việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cần thiết phải giải quyết hai vấn đề là định lượng và xây dựng tiêu chuẩn để đánh giá các chỉ tiêu đó. Để có cơ sở đánh giá dự án thì việc nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn hoặc chỉ tiêu hướng dẫn là rất cần thiết, trước hết là các chỉ tiêu về tài chính và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án như: tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho từng loại dự án, thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn, hệ số bảo đảm trả nợ, suất đầu tư hoặc suất chi phí cho các loại công trình, hạng mục công trình Đây là những điểm cần phải được đặc biệt chú ý đối với các cơ quan quản lý đầu tư tổng hợp như các bộ và từng địa phương.
III.Quy trình thẩm định dự án
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
khả năng sử dụng vốn vay
khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theohạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
III.Nhân sự cho công tác thẩm định
Họ là những người trực tiếp tổ chức, thực hiện công tác thẩm định và đưa ra những đánh giá, xem xét mang tính chủ quan của mình về dự án đầu tư dựa trên những cơ sở khoa học và tiêu thức chuẩn mực khác nhau.
Các tố chất của cán bộ thẩm định bao gồm cả năng lực, trình độ, kinh nghiệm và tư cách đạo đức nghề nghiệp. Để công tác thẩm định đạt kết quả cao đòi hỏi người cán bộ thẩm định phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa năng lực sẵn có của bản thân, trình độ chuyên môn và những kinh nghiệm từ thực tế, đặc biệt phải có một phẩm chất đạo đức nghề nghiệp vô tư trong sáng, biết đặt lợi ích của công việc lên hàng đầu trong quá trình thực thi nhiệm vụ trách nhiệm của mình để đưa ra những kết luận khách quan về dự án, làm cơ sở đúng đắn cho việc ra quyết định đầu tư.
Nhân sự thực hiện công tác thẩm định số lượng cán bộ thẩm định là 03 người trong đó 01 cán bộ có trình độ đại học, 02 cán bộ có trình độ trung cấp. Tổ trưởng tổ thẩm định có thâm niên làm việc là trên ba năm các cán bộ thẩm định còn lại có thâm niên công tác là một đến hai năm.
VI.Phương pháp thầm định.
Phương pháp chung để thẩm định, đánh giá là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực đă được quy định bởi luật pháp và các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp hoặc thông lệ (quốc tế, trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế.
Đối chiếu các nội dung thẩm định nêu trên có một số nội dung thẩm định bằng cách đối chiếu so sánh với luật pháp, chính sách ( những vấn đề thuộc về pháp lý, nghĩa vụ tài chính, đền bù giải phóng mặt bằng,); một số nội dung phải so sánh với các tiêu chuẩn quy phạm (sử dụng đất đai, công nghệ thiết bị, môi trường); một số nội dung phải so sánh đối chiếu với các điều kiện thông lệ hoặc thực tế đã thực hiện (các chỉ tiêu về kinh tế, tài chính, về hiệu quả đầu tư,)
Cán bộ thẩm định Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du dùng phương pháp thống kê kinh nghiệm và kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn (mức chi phí đầu tư, cơ cấu chi phí đầu tư, các chỉ tiêu tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu hay chi phí sản xuất nói chung). Phương pháp này yêu cầu cán bộ đầu tư là người có kinh nghiệm và khả năng hiểu biết rộng và bao quát, tuy nhiên với những dự án đầu tư cần kiến thức sâu về lĩnh vực chuyên ngành thường gây khó khăn cho cán bộ thẩm định. Mặt khác, việc thẩm định mức chi phí đầu tư, cơ cấu chi phí đầu tư, cần phải dựa trên một mức đã có sẵn tạo ra hiệu quả không khách quan trong việc thẩm định, do không rõ ràng trong việc lấy mức so sánh.
Phương pháp thẩm định dự án đầu tư là một nhân tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động thẩm định,cho nên thiết nghĩ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du nên lựa chọn nhiều phương pháp thẩm định dự án đầu tư, với mỗi đặc thù của dự án đầu tư cán bộ thẩm định lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp.
V.Nội dung thẩm định dự án tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiên Du.
Công tác thẩm định dự án đầu tư trong nước được quy định tại điều 26,27,28 và Điều 29 của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định tại Điều 106 và Điều 107 Nghị định 24/CP.
Theo các quy định tại các văn bản nói trên, yêu cầu nội dung thẩm định của từng loại dự án có khác nhau, tuy nhiên có thể xếp thành 5 nhóm yếu tố cần được xem xét, đánh giá như sau:
Thẩm định các yếu tố về pháp lý: xem xét tính hợp pháp của dự án nói chung theo quy định của pháp luật; Sự phù hợp của các nội dung dự án với các quy định hiện hành đã thể hiện trong các văn bản pháp luật, chế độ, chính sách áp dụng đối với dự án. Sự phù hợp về quy hoạch (ngành và lãnh thổ), quy định về khai thác và bảo về tài nguyên,
Thẩm định các yếu tố về công nghệ, kỹ thuật: Xem xét, đánh giá trình độ, sự hợp lý, tính thích hợp và hiệu quả các giải pháp công nghệ, kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho dự án.
Thẩm định các yếu tố về kinh tế, tài chính của dự án: Xem xét tính khả thi, sự hợp lý của các yếu tố kinh tế, tài chính( nguồn vốn, mức chi phi, mức thu, các chế độ và các nghĩa vụ tài chính,) được áp dụng trong các nội dung của dự án.
Thẩm định các điều kiện về tổ chức thực hiện, quản lý vận hành dự án: Xem xét, đánh giá tính hợp lý, tính chất ổn định bền vững của các giải pháp và yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện và vận hành đảm bảo mục tiêu dự định của dự án.
Thẩm định về hiệu quả đầu tư: Xem xét đánh giá hiệu quả dự án đầu tư từ các góc độ khác nhau (tài chính,kinh tê, xã hội) trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả tổng hợp của dự án làm căn cứ quyết định đầu tư.
Dự án được xem và khả thi khi việc thẩm định xem xét theo yêu các yếu tố nói trên cho những kết quả đánh giá là tốt hoặc khả quan so với các chuẩn mực thích hợp.
Nội dung thẩm định chi tiết theo từng nhóm yếu tố tóm tắt trong bảng dưới đây:
Nội dung thẩm định chi tiết theo từng yếu tố
Các mặt (yếu tố) cần thẩm định
nội dung cần xem xét
PHÁP LÝ
- Tư cách pháp nhân
- Năng lực của chủ đầu tư ( chuyên môn, tài chính)
- Sự phù hợp về chủ trương, QH ngành, lãnh thổ
-Sự phù hợp về mặt lụât pháp chung của VN
- Các quy định, chế độ khuyến khích, ưu đãi
CÔNG NGHỆ, KỸ THUẬT
- Sự hợp lý về địa điểm xây dựng (về quy hoạch XD, đảm bảo an ninh quốc phòng)
- Sử dụng đất đai, tài nguyên.
- Tính hiên đại, hợp lý của công nghệ, thiết bị sử dụng cho dự án
- Các tiêu chuẩn , quy phạm, giải pháp kỹ thuật xây dựn
- Các tiêu chuẩn và giải pháp đảm bảo môi trường
KINH TẾ,
TÀI CHÍNH
- Thị trường, quy mô đầu tư;
- Thời hạn hoạt động
- Khả năng đảm bảo vốn đầu tư( nguồn vốn)
- Chi phí: đầu tư, vận hành, các nghĩa vụ và chế độ tài chính
- Kết quả: Tài chính( doanh thu và lợi nhuận ), kinh tế
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN,
VẬN HÀNH
- Khả năng đảm bảo các yếu tố đầu vào, đầu ra
- Các giải pháp tổ chức thực hiện dự án ( đặc biệt là vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng)
- tổ chức bộ máy quản lý, các điều kiện vận hành
- Chuyển giao công nghệ đào tạo
HIỆU QUẢ
- Hiệu quả tài chính
- Hiệu quả kinh tế, xã hội
- Hiệu quả tổng hợp
Nguồn: chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Tiên Du
Đối với công tác thẩm định dự án đầu tư chi nhánh ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du thường xuyên coi trọng, bố trí cán bộ có trình độ để giúp các doanh nghiệp xây dựng các dự án đầu tư có hiệu quả.
5.1. Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn.
- Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
Khi xem xét hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp cán bộ thẩm định thường yêu cầu có đủ các hồ sơ sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp: Công ty, điều lệ công ty
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc; kế toán trưởng
- Biên bản bầu hội đồng quản trị
- Giấy phép kinh doanh
- Giấy phép hành nghề phù hợp
5.2.Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư.
Vai trò của đầu tư rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhưng khi xét riêng từng dự án ta lại thấy có dự án đạt được mục tiêu này lại không đạt mục tiêu khác. Có những dự án lợi nhuận thu được cao nhưng lại ảnh hưởng tới môi trường sinh thái hoặc có những dự án lợi nhuận rất thấp, thậm chí bị lỗ nhưng lại giải quyết số lượng lớn đến việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó do chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ chẳng hạn ưu tiên phát triển ngành nào, tập trung vốn đầu tư cho những vùng trọng điểm nào cũng khác nhau. Do đó khi xem xét sự cần thiết phải đầu tư ta phải xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành, địa phương và của cả nước hay không. Mục tiêu thường được xen xét trên hai phương diện: kinh tế và xã hội, nhưng giữa hai phương diện này đôi khi lại mâu thuẫn với nhau. Vấn đề đặt ra đối với dự án là kết hợp hài hoà giữa các mục tiêu hoặc để đạt được mục tiêu này thì không ảnh hưởng đến mục tiêu kia. Song song với việc xem xét mục tiêu của dự án Ngân hàng cần xem xét về sự phù hợp về phạm vi hoạt động quy mô đầu tư với quy hoạch phát triển của ngành và lãnh thổ.
Vai trò của đầu tư rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhưng khi xét riêng từng dự án ta lại thấy có dự án đạt được mục tiêu này lại không đạt mục tiêu khác. Có những dự án lợi nhuận thu được cao nhưng lại ảnh hưởng tới môi trường sinh thái hoặc có những dự án lợi nhuận rất thấp, thậm chí bị lỗ nhưng lại giải quyết số lượng lớn đến việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó do chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ chẳng hạn ưu tiên phát triển ngành nào, tập trung vốn đầu tư cho những vùng trọng điểm nào cũng khác nhau. Do đó khi xem xét sự cần thiết phải đầu tư ta phải xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành, địa phương và của cả nước hay không. Mục tiêu thường được xen xét trên hai phương diện: kinh tế và xã hội, nhưng giữa hai phương diện này đôi khi lại mâu thuẫn với nhau. Vấn đề đặt ra đối với dự án là kết hợp hài hoà giữa các mục tiêu hoặc để đạt được mục tiêu này thì không ảnh hưởng đến mục tiêu kia. Song song với việc xem xét mục tiêu của dự án Ngân hàng cần xem xét về sự phù hợp về phạm vi hoạt động quy mô đầu tư với quy hoạch phát triển của ngành và lãnh thổ.
Trong địa bàn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du, có nhiều dự án đầu tư tại khu công nghiệp Tiên Sơn là một khu công nghiệp được chính quyền địa phương tỉnh quan tâm nhiều trong một số năm gần đây, đối với những dự án tại khu công nghiệp này cán bộ thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du có những ưu tiên đáng kể so với những dự án đầu tư khác như tư vấn về hoạt động kinh doanh cũng như những tư vấn về thực hiện dự án đầu tư trên văn bản để có kết quả thẩm định cao khả năng nhận được vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh là lớn.
Bên cạnh đó Tiên Du là một huyện sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,vì vậy trồng trọt chăn nuôi luôn được chú trọng, tuy nhiên do trình độ dân trí chưa cao cộng với kiến thức về hoạt động sản xuất kinh doanh chưa có nên cán bộ thẩm định tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du luôn có những tư vấn cần thiết đối với những khách hàng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là một phong cách làm việc rất đáng được hoan nghênh của cán bộ thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du.
Với những dự án đầu tư không đạt được yêu cầu thẩm định cán bộ thẩm định tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du cũng có những hướng đầu tư phù hợp để tư vấn những khách hàng có dự án đâu tư chưa được vay vốn.
5.3.Thẩm định các yếu tố đầu vào ( nguyên vật liệu,nhiên liệu , động lực lao động )
Khi thẩm định cần xem xét các mặt như, mặt cơ sở pháp lý kỹ thuật để xác định qui mô trữ lượng và khả năng cung cấp của các yếu tố đầu vào, chất lượng các yếu tố đầu vào và các hình thức khai thác yếu tố đầu vào là một những yếu tố cán bộ thẩm định cần thẩm định. Tuy nhiên, do điều kiện thực tế tại địa bàn nên cán bộ thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du không thẩm định chặt chẽ yếu tố này mà chỉ coi đây là một yếu tố cần xem xét trong văn bản mà không đi sâu, đây là một điểm yếu trong hoạt động thẩm định tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du.
Thông thường giá cả đầu vào là yếu tố được tập trung nhiều trong việc thẩm định các yếu tố đầu vào, giá cả đầu vào có liên quan mật thiết tới tổng chi phí và lợi nhuận của dự án đầu tư. Giá cả đầu vào thấp chứng tỏ dự án có chi phí nhỏ và lợi nhuận có xu hướng tăng cao. Tuy nhiên tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du cán bộ thẩm định và khách hàng chỉ coi yếu tố này là một yếu tố cần ghi trong văn bản Dự án phương án sản xuất kinh doanh, cho nên giá cả các yếu tố đầu vào được đưa vào không phản ánh thực tế hoạt động của dự án sản xuất kinh doanh, nhiều khi nó không sát thực với giá cả thực tế trên thị trường mà chỉ đảm bảo có một chi phí hợp lý trong văn bản.
5.4.Thẩm định về mặt tài chính .
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đối với Ngân hàng, thông qua phân tích tài chính Ngân hàng sẽ được xác định tính khả thi của dự án, hiệu quả dự án khả năng sinh lời, khả năng trả nợ của Ngân hàng và nhu cầu về vốn đầu tư v.v... khi thẩm định cần chú ý các vấn đề sau:
Vấn đề tổng vốn đầu tư: Việc xác định đầu tư bao nhiêu vốn, sinh lời bao nhiêu khi đi vào sản xuất cần giải đáp trước khi quyết định cho vay. Do vậy đòi hỏi Ngân hàng cần xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án là bao nhiêu gồm vốn thiết bị, vốn xây lắp thiết kế cơ bản khác và cả yếu tố trượt giá.
Vấn đề nguồn vốn đầu tư: Thẩm tra việc xác định nguồn vốn đầu tư bao gồm những nguồn nào, khả năng đảm bảo nguồn vốn. Xem xét tỷ lệ các loại vốn trong dự án: Vốn tự có, vốn cổ phần, vốn ngân sách, vốn vay của các tổ chức kinh tế nước ngoài, vốn vay của Ngân hàng... Thực tiễn hiện nay hầu hết các dự án chủ yếu dùng vốn vay Ngân hàng, phần vốn tự có tham gia là nhà xưởng, các chương trình phụ trợ thường chiếm tỷ trọng nhỏ, từ đó Ngân hàng lưu ý xem xét khả năng cung ứng vốn tự có của doanh nghiệp có đúng với tiến độ sử dụng vốn hay không để đưa dự án đi vào sản xuất.
Về khả năng trả nợ: Các dự án khi lập tính toán nguồn vốn cho trả nợ rất cao, để có thời gian trả nợ ngắn bước đầu tạo tâm lý cho Ngân hàng quan tâm lưu ý. Nhưng thực tế khi đưa vào sản xuất kinh doanh thì gặp khó khăn trong trả nợ, nhiều dự án xin ra hạn nợ. Vì vậy cần phải tính toán thời gian trả nợ bằng nhiều phương án trong đó phải lường đến phương án xấu nhất từ đó chọn phương án tối ưu khi đưa dự án vào sản xuất kinh doanh.
Vấn đề khả năng sinh lời: Sử dụng các chỉ tiêu NPV, IRR, R (lợi ích/chi phí) để tính toán và đánh giá dự án.
Vấn đề rủi ro và quản lý rủi ro: Đây cũng là vấn đề khá quan trọng trong phân tích tài chính dự án. Khi phân tích rủi ro Ngân hàng cần đưa ra các giả định thay đổi, sản lượng, giá bán, chi phí sản xuất nó làm ảnh hưởng đến tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định và khả năng trả nợ của dự án như thế nào.
* Vai trò của thẩm định tài chính.
Thẩm định tài chính có vai trò quan trọng đối với Ngân hàng, thể hiện:
- Thông qua thẩm định tài chính Ngân hàng sẽ xác định được nhu cầu về vốn cho dự án từ đó Ngân hàng sẽ có quyết định cho vay hay không? Mức cho vay là bao nhiêu? Tránh trường hợp tính toán vốn quá cao hoặc quá thấp.
- Thông qua phân tích đánh giá tài chính dự án Ngân hàng sẽ đánh giá được tình hình tài chính của dự án từ đó xác định được cá chỉ tiêu rất quan trọng như: Khả năng thu hồi vốn, thời gian hoàn vốn và mức độ rủi ro.
- Giúp ngân hàng có kế hoạch cân đối nguồn vốn qua từng thời kỳ
* Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư:
Trong những năm qua đầu tư ở nước ta nói chung và tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh phát triển mạnh mẽ. Rất nhiều dự án lớn hoạt động có hiệu quả. Công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn trung và dài hạn đã có nhiều đổi mới thích ứng với vốn cơ chế mới. Bên cạnh đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Du đã học hỏi nhiều kinh nghiệm thẩm định dự án của nhà đầu tư nước ngoài cũng như kinh nghiệm thẩm định dự án đầu tư của các tỉnh bạn làm cho phương pháp thẩm định ngày càng hoàn thiện.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn trung và dài hạn, hiệu quả cho vay chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, việc cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp chủ yếu cho vay đối với Doanh nghiệp Nhà nước và còn nhiều tồn tại trong phương pháp thẩm định. Nhìn chung hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính đang được sử dụng hiện nay trong thẩm định dự án tại Ngân hàng là: Mức sinh lời của dự án, khả năng hoàn trả vốn vay và độ an toàn của dự án. Thực tế hiện nay ba chỉ tiêu trên đều đã được đề cập tới tuy nhiên mức độ chưa sâu và còn nặng về hình thức.
Về mức sinh lời thì thường được xét theo chỉ tiêu lợi nhuận ròng hàng năm. Về khả năng hoàn vốn thì Ngân hàng quan tâm nhiều hơn tới mức hoàn trả vốn vay mà ít quan tâm tới việc hoàn trả vốn đầu tư. Do đó hiệu quả của hoạt động đầu tư bị xem nhẹ so với vấn đề thu hồi vốn của ngân hàng.Còn về độ an toàn Ngân hàng chỉ xét độ an toàn của dự án vay thông qua việc đánh giá tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh...
Hiện nay việc sử dụng hai chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV và suất thu hồi nội bộ IRR đang được sử dụng nhiều và có kết quả khả quan nhất.
5.4.1. Thẩm định tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về mặt tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
Đối với các ngân hàng thường quan tâm tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngân hàng đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp. Mặt khác ngân hàng cũng thường quan tâm tới số lượng vốn của chủ sở hữu bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu là khoản đảm bảo khi doanh nghiệp gặp rủi ro.
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Do vậy trước khi cho vay thì một công việc hết sức quan trọng đối với Ngân hàng là đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, Ngân hàng thường sử dụng các báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Bảng tổng kết tài sản)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Để tiến hành phân tích thường chia theo các chỉ tiêu sau:
* Phân tích tình hình và khả năng thanh toán:
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn và ngược lại.
Để đánh giá khả năng thanh toán ta dùng chỉ tiêu sau:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
(Hệ số thanh toán hiện hành)
Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Hệ số lớn thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại. Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng không phải là tốt.
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
( Hệ số thanh toán tức thời)
Hệ số này > 0,5 là đảm bảo được khả năng thanh toán
< 0,5 doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ
Thông thường hệ số này được chấp nhận từ 0,5 đến 1,2
Hệ số khả năng thanh toán =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Khả năng thanh toán bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán có giá, các khoản phải thu. Nhu cầu thanh toán là các khoản nợ quá hạn và đến hạn
Nếu hệ số này > 1 thì đơn vị có khả năng thanh toán nợ đến hạn và quá hạn. Nếu < 1 thì tình hình tài chính doanh nghiệp đang gặp khó khăn, không có khả năng thanh toán.
Hệ số quay vòng hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số này cao thì việc kinh doanh được đánh giá tốt
Hệ số quay vòng các khoản phải thu =
Doanh thu bán hàng
Số dư BQ các khoản phải thu
Hệ số này phản ánh tốc độ cao khoản phải thu. Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh. Doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn và ngược lại.
Tỷ suất vốn tự có trên tổng tài sản (tỷ suất tự tài trợ) =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ càng lớn thể hiện doanh nghiệp có nhiều vốn tự có tính độc lập cao và khả năng an toàn về trả nợ cao.
* Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sinhlời của hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề rất được Ngân hàng quan tâm vì đây là nguồn quan trọng để trả nợ Ngân hàng. Do vậy trước khi quyết định cho vay cán bộ tín dụng phải nắm rõ nguồn trả nợ trong tương lai của khách hàng. Để đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh người ta thường phân tích so sánh các chỉ tiêu.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi tức sau thuế
X 100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng sau thuế.
Hệ số vòng quay tài sản =
Doanh thu thuần
Tài sản vốn bình quân
Nói chung hệ số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản càng hiệu quả. Tuy nhiên khi đánh giá hai chỉ tiêu này phải kết hợp xem xét bản chất của ngành kinh doanh và điều kiện kinh doanh.
Ngoài ra để đánh giá tài chính doanh nghiệp người ta còn dùng một số chỉ tiêu như:
Hệ số an toàn =
Tổng vốn tự có
X
Tổng nợ
Tổng vốn tài sản nợ
Tổng vốn tự có
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =
Lợi nhuận ròng
Tổng chi phí
Hệ số vốn tự có tham gia đầu tư =
Tổng số vốn tự có tham gia đầu tư
Tổng số vốn đầu tư
Hệ số vốn tự có và vốn vay đầu tư =
Tổng số vốn tự có tham gia đầu tư
Tổng số vốn vay đầu tư
5.4.2. Thẩm định nguồn vốn đầu tư.
Để đảm bảo cho quá trình xây lắp và hoạt động của dự án đầu tư thì cần phải có các nguồn vốn tài trợ, thông thường ngoài nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thì dự án thường sử dụng nguồn vốn cho vay của Ngân hàng, vốn ngân sách cấp, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh, vốn huy động từ các nguồn khác.
Vì vốn đầu tư phải được thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án để đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2194.doc