Chuyên đề Nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn ở PJICO

Giám định và bồi thường là khâu kế tiếp của quá trình triển khai của một sản phẩm bảo hiểm. Nếu thực hiện tốt khâu này thì có những tác dụng sau:

- Đảm bảo uy tín đối với khách hàng. Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ vô hình, người mua không thể cảm nhận được chất lượng của nó ngay cả khi mua, sản phẩm bảo hiểm hiểu theo các đơn giản là nhà bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm khi rủi ro xảy ra, và người htam gia phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định. Vì vậy, khi thực hiện công tác bồi thường là lúc nhà bảo hiểm thực hiện lời hứa với khách hàng, chất lượng sản phẩm thể hiện khi công ty thực hiện bồi thường cho khách hàng.

Giám định và bồi thường là hai mặt của một vấn đề, giám định tổn thất tốt giúp bồi thường chính xác, đảm bảo nguyên tắc của bảo hiểm, giúp việc đánh gía, quản lý rủi ro ở những kỳ sau năm sau tốt hơn.

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn ở PJICO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoả hoạn (hoặc nguyên nhân liên quan…) Bảo hiểm thu nhập kinh doanh cũng được gọi là “ bảo hiểm theo thời gian”, vì STBT cho người được bảo hiểm dựa trên cơ sở thời gian cần thiết để phục nồi kinh doanh. Tuy nhiên, việc trả tiền của công ty bảo hiểm cũng phải kết thúc sau một thời gian ngắn cần thiết cho việc tiếp tục hoạt động trở lại. Để được bảo hiểm thu nhập kinh doanh các doanh nghiệp phải kê khai theo biểu thu nhập kinh doanh và chi phí phụ. Biểu phí thu nhập kinh doanh là căn cứ để bảo hiểm chi trả những tổn thất về thu nhập kinh doanh trong thời gian khôi phục. Thu nhập kinh doanh là tổng số tiền lợi nhuận thuần tuý và các khoản chi phí kinh doanh tiếp tục. Nếu một khách sạn bị hoả hoạn gây thiệt hại thì bảo hiểm thu nhập kinh doanh sẽ trả tiền cho khoản thu nhập đã bị tổn thất của khách sạn và những khoản chi phí tiếp tục như tiền gửi ngân hàng ở trong kho, thuế tài sản. Biểu chi phí phụ được dùng để bồi thường cho những khoản chi phí phụ của các hãng không thể đóng cửa kinh doanh sau khi bị thiệt hại về vật chất. Chẳng hạn các ngân hàng, đài phát thanh, bệnh viện,…sẽ thiệt hại nghiêm trọng nếu hoạt động không tiếp tục được. Để giữ nguyên mức thu nhập như trước đây, số tiền trả bảo hiểm chỉ cần bằng mức chênh lệch giữa chi phí “ bình thường ” với chi phí “ phụ” sau tổn thất . Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh ngẫu nhiên đảm bảo chi trả cho một công ty kinh doanh khi phải đóng cửa do có sự tổn thất về tài sản không phải của công ty mà đó là của đơn vị khác có liên quan. Chẳng hạn, công ty may áo A nhận toàn bộ cúc áo của công ty B. Do hoả hoạn, công ty cúc áo B ngừng hoạt động và do đó, công ty may áo A cũng phải đóng cửa mấy tuần cho đến khi tìm được đơn vị cung cấp mới hoặc công ty B phục hồi sản xuất. Trong quá trình đóng cửa đó, công ty may áo A bị thiệt hại về thu nhập và các chi phí tiếp tục. Những thiệt hại đó được Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh ngẫu nhiên bồi thường. 1.2. Bảo hiểm trách nhiệm của người thuê nhà đối với chủ sở hữu. Người thuê nhà có thể nảy sinh trách nhiệm đối với chủ sở hữu sau khi thiệt hại gây ra cho nhà ở. Người thuê nhà coi như chịu trách nhiệm về nhà cửa trong trường hợp hoả hoạn xảy ra trừ khi họ chứng minh được trong các trường hợp: - Nguyên nhân đám cháy là do ngẫu nhiên, không lường trước được và không thể chống đỡ được như sét hoặc do vô ý của người thứ 3. - Do lỗi xây dựng. - Do lửa bắt sang từ nhà bên cạnh. Nếu không chứng minh được, người thuê nhà coi như chịu trách nhiệm toàn bộ đối với thiệt hại về phần nhà đã thuê với giá trị tái thiết lại như mới. Trong trường hợp này họ có thể bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người thuê nhà đối với chủ sở hữu gọi là bảo hiểm những rủi ro thuê nhà ở. Chương 2: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy ở công ty PJICO I. Giới thiệu khái quát về công ty PJICO. Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần Tổng giám đốc: Ông. Nguyễn Anh Dũng Trụ sở chính: 532 đường Láng, Quận Đống Đa,TP Hà Nội. Lĩnh vực kinh doanh: Bảo hiểm phi nhân thọ Điện thoại liên lạc: 04-7760867, 7760865; Fax:04-7760868 1.1.Quá trình hình thành và phát triển: Xuất phát từ chủ trương phát triển nền kinh tế đa thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, trong đó nổi bật la chủ trương cổ phân hoá và phát triển các công ty cổ phần theo luật công ty ban hành năm 1990, đồng thời xuất phát từ chính sàch mở cửa, phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam-một thị trường mà cho tới trước năm 1994 còn do Nhà nước độc quyền và chứa phát triển. Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đã có thêm một số doanh nghiệp bảo hiêm mới. Ngoài tổng công ty Bảo hiểm việt Nam (Bảo Việt) còn có nhiều công ty bảo hiểm khác như: Công ty bảo hiểm TP.HCM( Bảo Minh); công ty bảo hiểm Nhà Rồng (Bảo Long); Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam (VPIC); Công ty cổ phần Bảo hiêm bưu điện (PTI)… Năm 1995, Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX,Tên giao dịch là PJICO (tên goi tiếng Anh là : PETROLIMEX JOIN – STOCK INSURANCE COMPANY) đã được thành lập theo NĐ100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ, theo giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm số 06-TC/GCN ngày 17/5/1995 của Bộ Tài Chính, giấy phép thành lập số 1873/GP-UB ngày 18/6/1995 cua UBND thành phố Hà Nội và giấy chứng nhận kinh doanh số 060256 ngày 15/6/1995 của Uỷ ban Kế hoạch (nay là sở Kế hoạch đầu tư) thành phố Hà Nội. Như vậy, PJICO là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ra đời theo NĐ100/CP của Chính phủ. Là công ty CP thuộc sở hữu của các cổ đông, PJICO có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng theo quy định của nhà nước. PJICO thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ và các hoat động khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Vốn đầu tư của PJICO do các cổ đông thành viên tự nguyện đóng góp bằng tiền vốn của mình và một phần do phát hành cổ phiếu trên thị trưởng. Bảng 3: Các sáng lập viên và tỷ lệ đóng góp vốn đầu tư ban đầu Tên công ty Tỷ lệ vốn Góp(%) Vốn góp (TR. đồng) Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX) 51 28050 NH ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK) 10 5500 Tổng công ty thép Việt Nam (VSC) 6 3300 Công ty tái BH Quốc gia (VINAREE) 8 4400 Công ty vật tư thiết bị toàn bộ (MATEXIM) 3 1650 Công ty điện tử Hà Nội (HANEL) 2 1100 Công ty thiết bị an toàn (AT) 0.5 275 Tổng vốn đầu tư lúc thành lập của PJICO là 55 tỷ đồng Việt Nam. Trong đó, vốn điều lệ là 53 tỷ đồng Viẹt Nam, tiền ký quỹ là 2 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư được chia thành 27.500 cổ phần, mệnh giá cổ phiếu là 2 triệu đồng Việt Nam. Nhằm đáp ứng kịp thời và tăng vị thế của công ty, qua các năm công ty đã tăng vốn điều lệ từ 53 tỷ Việt Nam đồng đến năm 2006 số vốn điều lệ đã là 140 tỷ Việt Nam đồng. PJICO có thời gian hoạt động là 25 năm kể từ ngày đươc cấp giấy phép hoạt động, hết thời hạn trên nếu muốn tiếp tục hoạt động thì PJICO phải xin gia hạn. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy PJICO có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và tuân thủ theo cơ cấu của một công ty cổ phần. Các phòng ban đều có chức năng ,nhiệm vụ cụ thể. Công ty PJICO hoàn toàn ổn định về mặt tổ chức quản lý, có điều kiện thuận lợi để công ty phát triển ngày càng vững mạnh. Là công ty cổ phần đầu tiên trong lĩnh vực bảo hiểm, PJICO đã trair qua không ít khó khăn trong những ngày hoạt động đặc biệt khi mà điều kiện, cơ chế pháp luật còn chưa đầy đủ, khách hàng còn ít lòng tin. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị các cơ quan ban ngành có liên quan, sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt tình của các cổ đông sáng lập, khách hàng, cũng như sự nỗ lực phấn đấu làm việc của toàn bộ cán bộ, nhân viên, công ty đã từng bứơc trưởng thành tạo được chỗ đứng trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty PJICO H Đ QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC Phó tổng giám đốc Phòng Tài sản hoả hoạn Chi nhánh Quảng Ninh Phòng BH phi hàng hải Chi nhánh Hải Phòng Văn phòng BH khu vực I Văn phòng BH khu vực II Văn phòng BH khu vực III Văn phòng BH khu vực IV Văn phòng BH khu vực V Văn phòng BH khu vực VI Chi Nhánh Thanh Hoá Chi nhánh Nghệ An Chi nhánh Hà Tĩnh Chi nhánh Quảng Bình Chi nhánh Hà Tây Chi nhánh Lạng Sơn Chi nhánh Ninh Bình Các tổng đại lý, đại lý, công tác viên bảo hiểm Văn phòng BH khu vực VII Phó tổng giám đốc Phòng tổng hợp Chi nhánh Thừa Thiên Huế Phòng quản lý nghiệp vụ Chi nhánh Đà Nẵng Phòng BH hàng hải Phòng Tái bảo hiểm Chi nhánh Quảng Nam Chi nhánh Khánh Hoà Chi nhánh Cần Thơ Chi nhánh Kiên Giang Chi nhánh Cà Mau Chi nhánh Sài Gòn Văn phòng BH khu vực VII Văn phòng BH khu vực VIII Văn phòng BH khu vực IX Văn phòng BH khu vực X Văn phòng BH khu vực XI Chi nhánh An Giang Phòng Kế toán Phòng Tổ chức cán bộ Phòng Dầu tư tín dụng và TTCK Phòng giám định và bồi thường Ban thanh tra pháp chế Phòng BH Xe Cơ giới 1.3. Việc triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm : Ngay từ khi ra đời , PJICO đã nhanh chóng triển khai kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm cả về chiều sâu và trên diện rộng .Số lượng nghiệp vụ triển khai ngay càng tăng thêm và đa dạng hoá .Tới nay công ty đã triển khai trên 70 nghiệp vụ báo hiểm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của khách hàng .Các nghiệp vụ lại được phân loại như sau: Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá : - Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sông, đường hàng không . - Bảo hiểm thân tàu - Bảo hiểm nhà thầu tàu - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu - Bảo hiểm nhà thầu đóng tàu - Bảo hiểm tàu sông ,tàu cá Nghiệp sự bảo hiểm phi hàng hải - Bảo hiểm xe cơ giới : + Bảo hiểm TNDS đối với người thứ ba + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe với hàng hoá trên xe + Bảo hiểm lái phụ xe và hành khách trên xe + Bảo hiểm vật chất xe - Bảo hiểm con người : + Bảo hiểm điều kiện kết hợp con người :Bảo hiểm chết do mọi nguyên nhân ; + Bảo hiểm tai nạn 24/24; Phẫu thuật và nằm viện + Bảo hiểm học sinh, giáo viên + Bảo hiểm Workmen Nghiệp vụ Bảo hiểm kỹ thuật và tài sản : - Bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng và lắp đặt - Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt - Bảo hiểm các máy móc thiết bị - Bảo hiểm trách nhiệm chung Nghiệp vụ tái Bảo hiểm : - Nhượng và nhận tái bảo hiểm các nghiệp vụ - Ngoài ra doanh nghiệp còn thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới Bảo hiểm : - Giám định điều tra tính toán phân bố tổn thất , - Đại lý giám định xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba. - Hợp tác đầu tư, tín dụng liên doanh liên kết với các bạn hàng trong và ngoài nước. II. Tình hình hoạt động kinh doanh những năm qua . 2.1.Các kết quả chung . Tích luỹ vốn và doanh thu : Khi mới thành lập, công ty có tổng số vốn 31 tỷ đồng. Trải qua 11 năm hoạt động công ty đã không những bảo toàn được số vốn đã có mà còn tích luỹ vốn hoạt động lên gấp 12 lần (không kể lợi nhuận đã chia trên vốn góp của các cổ đông ). Sau 11 năm thành lập tổng doanh thu phí bảo hiểm năm 2005 đạt trên 850 tỷ đồng ,tỷ lệ tăng trưởng phí bảo hiểm đạt trung bình là 39%/năm … Số lượng khách hàng Nhờ việc triển khai các nghiệp vụ như vậy , công ty ngày càng thu hút được số lượng lớn khách hàng .Trước đây công ty chỉ tiến hàng bảo hiểm cho khách hàng trong cổ đông thì đến nay trên 70% doanh thu của công ty là từ khách hàng ngoài cổ đông. Công ty đã bảo hiểm tái bảo hiểm nhiều công trình lớn giá trị hàng trăm triệu đôla mỹ như khách sạn Daewoo, Diamon Plaza, toà nhà HITC , công trình cầu đường (Cầu Đuống ,cầu Đà Rằng ,cầu Hàm Rồng ,đường Quốc lộ số 1, đường quốc lộ 5 ,đường cao tốc xuyên á ,đường Hồ Chí Minh ,công trình thuỷ điệm sông Hinh ,đường dây tải điện Hàm Thuận –Dami ,các tàu trở dầu lớn của Petrolimex, Vosscô…). Điều này chứng tỏ vị trí chỗ đứng và uy tín của Công ty Pjico trên thị trường Bảo hiểm ngày càng được khẳng định Bộ máy tổ chức cán bộ: Để phục vụ tốt hơn nữa ,Công ty PJICO không chỉ tập trung ở Hà Nội , Thành phố Hồ Chí Minh , các thành phố lớn khác mà còn triển khai các tỉnh từ Bắc vào Nam, từ thành phố tới nông thôn, bộ máy tổ chức cán bộ, nhân viên và một số ít phòng ban đầu tiên tại văn phòng ở Hà Nội , đến nay PJICO đã có đội ngũ cán bộ gồm trên 800 người với 92% có trình độ đại học và trên đại học. Đa số cán bộ còn rất trẻ , năng động được đào tạo chính quy công tác tại 11 phòng ban , 50 chi nhánh. Ngoài ra , công ty đã có 1800 đại lý , cộng tác viên bảo hiểm trong cả nước . Quan hệ hợp tác . Cùng với việc mở rộng mạng lưới kinh doanh công ty luôn tăng cường sự hợp tác với các công ty bảo hiểm bạn trong và ngoài nước thông qua đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm, như Bảo Việt, Bảo Minh ,Harfortl Re, West of English….Công ty cũng đã chính thức tham gia Hiệp hội BHVN. Công tác tổ chức cán bộ lao động -tiền lương ,đào tạo : - Trong năm 2005 , công ty đã thành lập và khai trương thêm 7 chi nhánh mới nhằm tiếp tục mạng lưới kinh doanh tại địa bàn có tiềm năng là Bắc Ninh , Lạng Sơn, Tuyên Quang, Quảng Nam, Tiền Giang, Cà Mau . - Kiện toàn một bước cán bộ lãnh đạo cho các phòng ban và chi nhánh .Từ 1/9/2002 : Công ty về cơ bản đã phân cấp việc bổ nhiệm trưởng ,phó phòng ban thuộc chi nhánh cho giám đốc chi nhánh. Công ty cũng đã phân cấp việc tuyển dụng ,ký kết hợp đồng lao động có thời gian hoạt động có thời hạn cho giám đốc chi nhánh nhằm tăng cường tính chủ động của các chi nhanh trong công tác lao động tiền lương . - Tổng số lao động đến 31/3 /2005 là trên 800 người tăng 38 người so với 1/1/2005 trong đó 92% cán bộ có trình độ đại học , thu nhập bình quân 1.9 triệu đồng /người /tháng . - Công ty đã tích cực tổ chức các lớp đào tạo cho cán bộ nhân viên : tại văn phòng công ty đã tổ chức 1 lớp đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải ,2 khoá đào tạo đại lý chuyên nghiệp, 1 khoá đào tạo văn hoá doanh nghiệp, 1 lớp đào tạo nghiệp vụ giám định bồi thường bảo hiểm hàng hải và bảo hiểm tài sản, hoả hoạn, 1 khoá tập huấn nghiệp vụ kế toán cho tất cả các đơn vị . Tại các chi nhánh các đơn vị tự tổ chức đào tạo. Công ty tiếp tục cử nhiều cán bộ đi học tập ,tham dự hội thảo , tham quan nước ngoài về các lĩnh vực bảo hiểm, tái bảo hiểm, quản lý nhân sự …. 2.2. Kết quả kinh doanh 2005 Tổng doanh thu kinh doanh : 850 tỷ VND , tăng trưởng 15% trong đó : - Phí bảo hiểm gốc : 730 tỷ, tăng 22% so với năm 2004 - Thu nhận tái : 70 tỷ , tăng 57% so với năm 2004. - Hoa hồng nhượng tái : 45 tỷ ,tăng 30% so với năm 2004 . - Thu đầu tư :25 tỷ ,tăng 38% so với năm 2004. - Thu khác :15 tỷ -Lợi nhuận trước thuế :40 tỷ ,tăng 15% so với năm 2004 - Cổ tức :15% - Bổ xung và vốn dự phòng : 100 tỷ tăng 25% so với năm 2004 - Nộp ngân sách gần 59 tỷ đồng - Toàn công ty đạt 730 tỷđ phí bảo hiểm ,tăng trưởng 22% so với năm 2004 đạt 110% kế hoạch HĐQT giao Các mục tiêu tăng trưởng và hiệu quả trên bình diện toàn công ty đã được thực hiện khá tốt , các đơn vị có sáng kiến trong việc triển khai các nghiệp vụ , đặc biệt các nghiệp vụ đối nội .Các công trình lớn đã được khởi động tạo đà cho những năm tiếp theo . Công tác bồi thường đã có chuyển biến, sau 2 năm nâng cao chất lượng dịch vụ, theo Báo cáo của Phòng Giám định hoạt động giám đinhh bồi thường tại Văn Phòng Công ty trong năm 2005 như sau: giải quyết dứt điểm một số vụ tổn thất lớn ,đã phân cấp rộng rãi các đơn vị . Hoạt động tái bảo hiểm có nhiều chuyển biến tích cực , doanh thu nhận tái đã có bước tăng trưởng lớn , các hợp đồng tái cố định được chuẩn bị tốt và kí kết sớm so với các năm trước đây . Hoạt động đầu tư : Doanh nghiệp đầu tư 25 tỷ .Đầu tư trên TTCK công ty vẫn làm thủ tục góp vốn vào 1 số dự án lớn của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam như góp 10% tương đương 10 tỷ vốn điều lệ cuả Công ty cổ phần bất động sản Petrolimex , góp 15% tương đương 2,7 triêu USD vào liên doanh kho xăng dầu ngoại quan Mỹ Giang , 5-7% vốn điều lệ tương đương 20 tỷ của công ty Thuỷ I Chi phí bán hàng và quản lý nghiệp vụ: toàn công ty vẫn đảm bảo định mức chi. Các chỉ tiêu này luôn thấp hơn, chủ yếu do các hoạt động chi phí tại văn phòng công ty luôn tiết kiệm và tuân thủ đúng định mức. Một phần do doanh thu cuối năm quá . Công tác tổ chức cán bộ ,lao động tiền lương đã có sự thay đổi cơ bản nhằm tạo ra sự chủ động tốt cho các đơn vị, khuyến khich được cán bộ khai thác trực tiếp 2.3. Đánh giá chung về tình hình thực kế hoạch năm 2005 - Toàn công ty đã có nhiều cố gắng tập trung khai thác mở rộng mạng lưới khách hàng để tăng doanh thu hoàn thành kế hoạch HĐQT giao .Đặc biệt, là tháng 6 cuối năm tốc độ tăng trưởng là 3.6% - Hâù như các nghiệp vụ đều có tốc độ tăng trưởng cao chỉ có một vài nghiệp vụ có tốc độ tăng trưởng âm nhưng lại rơi vào các nghiệp vụ có tỷ trọng thấp bảo hiểm vật chất thân xe máy, tai nạn con người mức cao và bảo hiểm khách du lịch . - Công ty đã tập trung vào khai thác được một số công trình dự án lớn về tầu biển, cầu đường …làm cho các nghiệp vụ này cũng có mức tăng trưởng cao nhu P&I tăng 36,8%, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tăng 37,6% đặc biệt 6 tháng cuối năm công ty đã khai thác được một số con tàu mới . - Các nghiệp vụ bảo hiêm ô tô, xe máy chiếm khoảng 32,1% ,mức tăng trưởng rất cao là 43,7% đây là nghiệp vụ có mức kinh phí ổn định ,it bị canh tranh của công ty bảo hiểm nước ngoài , bảo hiểm học sinh tăng trưởng 46,8% - Công ty đã mở được một số chi nhánh mới , một số đại lý tổng đại lý đây cũng là những nhân tố làm tăng trưởng doanh thu . 2.4. Những khó khăn . - Tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm rất quyết liệt, TTBH Việt Nam tiếp tục hội nhập mở cửa, nhà nước tiếp tục cấp phép cho các công ty AAA, AIG,…làm cho thị trường bảo hiểm càng phát triển sôi động. - Tình hình lũ lụt ở miền trung , tình hình tai tạn giao thông liên tục gia tăng, một số vụ cháy lớn liên tục xảy ra tại thành phố lớn đã gây ra nhiều thiệt hại về người và tài sản, tác động đến tình hình bồi thường chung của công ty. - Bộ máy tổ chức và cán bộ của công ty đã được bổ sung ở các phòng ban tại công ty, các chi nhánh nhưng năng lực khai thác, kỹ năng nghiệp vụ, khả năng Marking còn hạn chế, năng xuất lao động còn thấp hơn so với thị trường chung…. II. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm Cháy. 2.1. Công tác khai thác: a. Quy trình khai thác. Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy bao gồm các bước sau: - Tìm kiếm thông tin, tiếp cận khách hàng. - Phân tích và đánh gia rủi ro. - Tiến hành chào phí bảo hiểm và đàm phán - Nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức và thương thảo hợp đồng. - Cấp đơn bảo hiểm và thu phí bảo hiểm. - Theo dõi, tiếp nhận giải quyết mới. Dưới đây sẽ chi tiết từng bước : 1) – Tìm kiếm thông tin, tiếp cận khách hàng: Cán bộ khai thác cần vạch ra kế hoạch tìm kiếm khách hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, tivi, internet,… qua các mối quan hệ cá nhân, bạn bè và chủ động tiếp cận khách hàng để giới thiệu nghiệp vụ bảo hiểm, tìm hiểu thông tin bảo hiểm từ phía khách hàng, hoặc nhận thông tin về nhu cầu bảo hiểm từ các đại lý. Yêu cầu của người khai thác viên là phải xử ký ban đầu thông tin nhận được từ phía khách hàng, cần tìm hiểu rõ ai hoặc bộ phận nào sẽ là bộ phận chiu trách nhiệm thu xếp bảo hiểm trong đơn vị đó. Trong bước này yêu cầu cán bộ khai thác phải nắm vững nội dung Đơn ( Quy tắc) bảo hiểm cháy của công ty bao gồm: phạm vi bảo hiểm, các điểm loại trừ, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi tham gia hợp đồng, các thuật ngữ …được đề cập đến trong Đơn bảo hiểm nhằm mục đích giải thích cho khách hàng hiểu bản chất của nghiệp vụ. Đây là bước đầu tiên của công tác khai thác có ảnh hưởng lớn đến kết quả sau này, nên các cán bộ khai thác, các đại lý phải phân tích giúp khách hàng hiểu về các lợi ích khi tham gia bảo hiểm cháy, thông qua đó mà hut họ về với công ty. 2) - Phân tích, đánh giá rủi ro. Sau khi khách hàng bày tỏ nguyện vọng muốn mua bảo hiểm, cán bộ khai thác cần phải làm việc trực tiếp với người yêu cầu bảo hiểm để phân tích, tìm hiểu, đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm. Đây là bước hết sức quan trọng bởi có đánh giá rủi ro mới tìm được tỷ lệ bảo hiểm thích hợp tương ứng với rủi ro mà mình nhận bảo hiểm. Trong bước này kỹ năng và chất lượng của cán bộ bảo hiểm sẽ là cơ sở chính để có thể giành được dịch vụ bằng yếu tố chất lượng công việc và chuyên môn. Các thông tin cần thiết phải thu nhập bao gồm: - Xác định số lượng đơn vị rủi ro và giá trị riêng biệt của từng đơn vị rủi ro. - Trong trường hợp khách hàng không tự kê khai thì cán bộ khai thác phải chủ động lập được phiếu điều tra rủi ro và bảng câu hỏi với đầy đủ thông tin cần thiết trong phiếu này. Các thông tin cần xác định bao gồm: + Bậc chịu lửa của công trình, loại PCCC. + Hạng sản xuất ( nếu đối tượng bảo hiểm là cơ sở sản xuất ) + Loại cơ sở kinh doanh dịch vụ ( nếu đối tượng bảo hiểm là cơ sở dịch vụ) + Mức độ nguy hiểm của tài sản để trong kho, trong cửa hàng( nếu đối tượng bảo hiểm là kho tàng, của hàng) + Tỷ lệ phí cần áp dụng. - Đặc biệt phải lấy được bản Danh mục tài sản được bảo hiểm chi tiết có ghi rõ các hạng mục được mua bảo hiểm với giá trị riêng biệt, địa điểm được bảo hiểm. Bởi vì đối tượng tham gia bảo hiểm là tài sản thường bao gồm nhiều hạng mục khác nhau hoặc được phân tán ở nhiều khu vực với mức độ rủi ro khác nhau. Nếu như liệt kê chính xác từng hạng mục sẽ giúp cho cán bộ khai thác dễ dàng hơn trong việc xác định tổng mức rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, từ đó chọn mức phí áp dụng. Mặt khác, công tác này cũng giúp cho việc giải quyết bồi thường sau này sẽ thuận tiện hơn. - Vì đây là nghiệp vụ có liên quan đến công tác chuyên môn PCCC nên trong những trường hợp cần thiết cần nờ sự giúp đỡ của CSPCCC đánh giá một số mặt như khách hàng cần những phương tiện PCCC như thế nào, bao nhiêu là đủ… 3) - Tiến hành chào phí bảo hiểm và đàm phán: Căn cứ vào quy định tính phí của Bộ tài chính, hướng dẫn của công ty trên cơ sở đó có thông tin của phiếu điều tra rủi ro để áp dụng phí cho từng mức độ rủi ro để tăng/giảm phí. - Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định trong bản thoả thuận về khai thác bảo hiểm cháy đã ký giữa các công ty trong Hiệp hội bảo hiểm. - Nếu tỷ lệ phí và các điều kiện, điều khoản mở rộng quá pham vi cho phép của Bộ tài chính hoặc của công ty hướng dẫn hoặc nằm ngoài hợp đồng bảo hiểm tái bảo hiểm cố định hàng năm của công ty thì cán bộ khai thác phải báo cáo Phòng nghiệp vụ công ty để phối hợp cùng Phòng tái bảo hiểm chào phí và các điều kiện, điều khoản bổ sung liên quan trình lãnh đạo công ty duyệt trước khi trả lời hoặc gửi bản chào phí cho khách hàng. Bản chào phí bảo hiểm gửi cho khách hàng phải gồm đầy đủ các thông tin cần thiết và thường tổ chức theo mẫu sau: BẢN CHÀO PHÍ BẢO HIỂM CHÁY LOẠI HÌNH BẢO HIỂM : BẢO HIỂM CHÁY NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM :………………… ĐỊA CHỈ : NGHÀNH NGHỀ SXKD :………………… TÀI SẢN THAM GIA BH :………………… ĐỊA ĐIỂM :………………… STBH :………………………………… THỜI HẠN BẢO HIỂM : 12 tháng từ ngày….đến ngày…. CÁC RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM : …………………………………….. MỨC KHẤU TRỪ :……………VNĐ/ mỗi vụ tổn thất TỶ LỆ PHÍ :……………………… PHÍ BẢO HIỂM :…………………… THUẾ VAT :………………………… TỔNG PHÍ BẢO HIỂM :…………………………… ĐƠN BẢO HIỂM :……………………………… CÁC ĐIỀU KHOẢN BỔ SUNG :…………………………………… (NẾU CÓ) - Trường hợp sau khi phân tích đánh giá rủi ro hoặc vì một số yêu cầu nào đó không thoả mãn thì khai thác viên thông báo bằng văn bản từ chối nhận bảo hiểm cho Người yêu cầu bảo hiểm. - Phí bảo hiểm đã chào cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thì tuỳ từng trường hợp, người khai thác viên phải hỏi ý kiến của lãnh đạo, có thể cùng lãnh đạo xắp xếp một cuộc gặp trực tiếp với khách hàng để đàm phán và tính toán lại phương án chào phí cho phù hợp. Đây là bước rất quan trọng vì trong thực tế không phải lúc nào mức phí bảo hiểm mà PJICO mang chào khách hàng cũng chấp nhận ngay, đặc biệt im hoàn cảnh trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh có thể đưa ra mức phí thấp hơn để lôi kéo khách hàng . Do vậy cán bộ khai thác cần xem xét lại một số yếu tố như hồ sơ số liệu về khách hàng, phí của nhà tái bảo hiểm, chính sách khách hàng để đưa ra một mức phí phù hợp vừa đáp ứng được nhu cầu bảo hiểm của khách hàng, vừa đảm bảo quyền lợi của công ty. Chỉ chấp nhận khi khách hàng đồng ý với mức phí mà công ty PJICO đưa ra. 4) - Nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức, thương thảo hợp đồng. Nếu khách hàng chấp nhận Bản chào phí thì đề nghị họ gửi Giấy yêu cầu bảo hiểm chính thức. Giấy yêu cầu bảo hiểm là một bằng chứng và là cơ sở pháp lý thể hiện ý chí của khách hàng về việc đồng ý tham gia bảo hiểm và là một bộ phận cấu thành của Hợp đồng bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm gửi Giấy yêu cầu bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt theo mẫu của công ty PJICO. 5) - Cấp đơn bảo hiểm, thu phí bảo hiểm. Sau khi nhận được Giấy yêu cầu bảo hiểm chính thức, cán bộ khai thác có thể cấp đơn bảo hiểm cháy cho khách hàng nhưng phải tuân theo các quy định sau: - Việc cấp Đơn bảo hiểm bao gồm Đơn( Quy tắc ) bảo hiểm, Giấy chứng nhận, các điều khoản bổ sung( nếu có), danh mục tài sản được bảo hiểm, thông báo th phí ( khi trao Đơn bảo hiểm cho khách hàng phải có ký nhận của khách hàng đã nhân đơn). Trong trường hợp khách hàng không xác định bằng văn bản chấp nhận bảo hiểm thì cấp Giấy chứng nhận phải có chỗ để hai bên cùng ký. - Việc ký Hợp đồng bảo hiểm và ký Giấy chứng nhận bảo hiểm tuân thủ theo quy định, phân cấp của công ty ban hành. Trường hợp STBH vượt quá mức phân cấp bảo hiểm cho chi nhánh thì trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng cần gửi hồ sơ lên công ty xem xét và quyết định. Chỉ khi công ty thông báo đã thu xếp tái bảo hiểm xong thì mới được trao Giấy chứng nhận bảo hiểm và danh mục tài sản bảo hiểm cho khách hàng. Hồ sơ gửi cho công ty bao gồm: + Giấy yêu cầu bảo hiểm. + Danh mục tài sản bảo hiểm. + Phiếu điều tra rủi ro. + Bản tính phí bảo hiểm - Trong mọi trường hợp, hợp đồng bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm có sửa đổi bổ sung phải được Giám đốc chi nhánh hoặc Tổng Giám đốc công ty ký duyệt. - Mã số, ký hiệu của Hồ sơ bảo hiểm (Giấy chứng nhận, Quy tắc, sửa đổi bổ sung,…) được lập theo mã nghiệp vụ Cháy và Tài sản được quy định trong Quy định số 206/BHTS ngày 3 tháng 3 năm 1997 của công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX. 5.1) Báo tái bảo hiểm . Thu xếp tái bảo hiểm theo quy định của công ty. * Đối với các dịch vụ có số tiền bảo hiểm tham gia trên 8 triệu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28200.doc
Tài liệu liên quan