MỤC LỤC
MỤC LỤC . . . . Trang i
MỞ ĐẦU . . . . Trang iv
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ . . . Trang v
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU . . . Trang vi
CHƯƠNG 1: MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ KEIRETSU VÀ
NGÂN HÀNG TẠI NHẬT BẢN . . . Trang 1
1.1. Tập đoàn kinh tế là gì? . . . Trang 1
1.1.1 Khái niệm tập đoàn trên thế giới . . Trang 1
1.1.2. Các hình thức phổ biến của tập đoàn kinh tế . . Trang 1
1.1.3. Đặc điểm chung của tập đoàn kinh tế . . Trang 2
1.1.4. Nguyên nhân thành lập tập đoàn kinh tế . . Trang 3
1.1.5. Mô hình tập đoàn trên thế giới . . Trang 3
1.2. Sơ nét về mô hình Zaibatsu . . . Trang 3
1.2.1. Zaibatsu là gì ? . . . Trang 3
1.2.2. Hoàn cảnh ra đời - Quá trình phát triển . . Trang 4
1.2.3. Cấu trúc . . . Trang 4
1.2.4. Đặc điểm . . . Trang 5
1.2.5. Thành tựu mà các Zaibatsu đạt được . . Trang 6
1.2.6. Nguyên nhân giải thể . . . Trang 6
1.3. Nghiên cứu về mô hình Keiretsu của Nhật Bản thời kỳ cuối những năm 50,
đầu những năm 60 của thế kỷ trước . . . Trang 7
1.3.1. Bối cảnh kinh tế Nhật Bản . . . Trang 7
1.3.2. Sự ra đời của các Keiretsu . . . Trang11
1.3.3. Cấu trúc của một Keiretsu . . . Trang11
1.3.4. Nguyên tắc hoạt động . . . Trang13
1.3.5. Mô hình Keiretsu: Ưu điểm - Nhược và tác động của nó đến nền
kinh tế. . . . Trang13
1.4. Hệ thống Ngân hàng của Nhật Bản - Ngân hàng của tập đoàn
tại Nhật . . . . Trang18
1.4.1.Cơ cấu tổ chức hệ thống ngân hàng của Nhật . . Trang18
1.4.2. Ngân hàng của tập đoàn tại Nhật . . Trang21
1.4.3. Ưu điểm, những vấn đề tồn tại và tác động của nó đối với nền
kinh tế Nhật . . . . Trang23
CHƯƠNG 2: XU HƯỚNG THÀNH LẬP NGÂN HÀNG CỦA CÁC
TẬP ĐOÀN TẠI VIỆT NAM . . . Trang26
2.1 Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. . . Trang26
2.1.1. Khái niệm tập đoàn ở Việt Nam . . Trang26
2.1.2. Thực tế mô hình tập đoàn ở Việt Nam . . Trang27
2.2. Hệ thống ngân hàng ở Việt Nam . . . Trang29
2.2.1. Khái quát hệ thống ngân hàng tại Việt Nam . . Trang29
2.2.2. Tình hình kinh doanh của các ngân hàng tại Việt Nam trong những
năm gần đây . . . Trang31
2.2.3. Tiềm năng của ngành ngân hàng trong tương lai . . Trang33
2.2.4. Những thách thức của ngành ngân hàng khi Việt Nam ngày càng mở cửa,
nền kinh tế Việt Nam càng hội nhập sâu hơn với nền kinh tế thế giới . Trang34
2.3. Xu hướng thành lập ngân hàng tại Việt Nam hiện nay . . Trang34
2.3.1. Sự tất yếu cần có nhiều ngân hàng . . Trang34
2.3.2. Xu hướng thành lập ngân hàng tại Việt Nam . . Trang35
CHƯƠNG 3: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC THÀNH LẬP
NGÂN HÀNG CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM. . Trang43
3.1. Tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay có phù hợp để thành lập theo
mô hình Keiretsu của Nhật Bản hay không? . . Trang43
3.2. Cải tổ hệ thống tập đoàn và tổng công ty . . Trang46
3.3. Kiến nghị đối với giám sát chặt chẽ hơn thị trường chứng khoán. Trang47
3.4. Đối với chất lượng hoạt động của các ngân hàng do tập đoàn
thành lập . . . . Trang47
3.5. Đối với các ngân hàng đang xin cấp phép thành lập . . Trang48
3.6. Về giải quyết tính minh bạch trong các khoản cho vay của các
ngân hàng trực thuộc tập đoàn . . . Trang50
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
70 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1854 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những định hướng cho việc thành lập ngân hàng của tập đoàn kinh tế ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhật Bản - Ngân hàng của tập đoàn tại Nhật
1.4.1. Cơ cấu tổ chức hệ thống ngân hàng của Nhật
Trang 24
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức của hệ thống ngân hàng Nhật Bản
Ngân hàng Nhật Bản (BOJ)
Đóng vai trò là Ngân hàng Trung Ương của Nhật Bản và cùng với Bộ Tài Chính
điều tiết toàn bộ hệ thống ngân hàng nói riêng và hệ thống tài chính nói chung của Nhật
Bản.
Mục tiêu của BOJ là điều chỉnh thị trường tiền tệ, đảm bảo sự phát triển ổn định
cho toàn bộ hệ thống ngân hàng và cho cả nền kinh tế.
Ngân hàng Nhật Bản
(BOJ)
Ngân hàng
Thành Phố
Ngân hàng
địa phương
Ngân hàng
chuyên ngành
Các tổ chức
nhận tiền gửi
khác
Ngân hàng
Tín dụng dài hạn
Ngân hàng
Tín thác
Tổ chức tài chính phục vụ
các DN vừa và nhỏ (NH
tương hỗ, NH tín dụng...)
Tổ chức tài chính phục vụ
nông lâm ngư nhgiệp (NH
Norinchukin…)
Tổ chức tài chính chính
phủ (NH Xuất nhập
Khẩu,NH phát triển Nhật)
Liên đoàn các
hội ngân hàng
Các chi nhánh
ngân hàng
nước ngoài
Trang 25
Chức năng của ngân hàng này bao gồm:
Phát hành giấy bạc ngân hàng.
Giao dịch với các tổ chức tài chính (nhận tiền gửi, chiết khấu hối phiếu, cho
vay, mua bán chứng khoán, thực iện thanh toán giữa các ngân hàng…).
Là trung gian giữa Chính Phủ và các ngân hàng.
Cùng với Bộ Tài Chính đưa ra các quy định về lãi suất, dự trữ vốn bắt buộc,
các loại dịch vụ…
Nhiệm vụ của BOJ đối với các Ngân hàng khác:
Qua mạng lưới các NHTM, BOJ cung cấp vốn đầu tư cho các công ty với
chi phí thấp nhằm điều chỉnh toàn bộ nền kinh tế.
BOJ có thể cấp vốn dễ dàng cho các NHTM để các ngân hàng này bù đắp
phần thiếu hụt cho việc cho vay quá mức của mình, bảo hộ các NHTM trước sự
cạnh tranh của nước ngoài.
Từ đó dẫn đến một hậu quả là vốn cho vay bị lãng phí nghiêm trọng, những khoản
nợ khó đòi tăng cao.
Ngân hàng Thành Phố.
Đây là các ngân hàng lớn nhất của Nhật Bản, có trụ sở tại các thành phố lớn cùng
một số lượng lớn các chi nhánh rộng khắp nước Nhật.
Chức năng chủ yếu của các ngân hàng này là:
Nhận tiền gửi.
Cho vay các doanh nghiệp lớn, chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc ngành
công nghiệp được cho vay với lãi suất thấp để tài trợ cho tái thiết và tăng
trưởng đất nước.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán.
Trang 26
Ngoài ra, mỗi ngân hàng này còn giữ vai trò như một ngân hàng chính cho nhiều
công ty Nhật Bản. Do đó, các ngân hàng chính vừa tồn tại giữa các tổ chức trong cùng
một Keiretsu vừa tồn tại bên ngoài Keiretsu.
Với vai trò đó, ngân hàng chính là công cụ điều chỉnh kinh tế chủ yếu của Chính
phủ.
Ngân hàng địa phương.
Khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngân hàng chuyên ngành.
Ngân hàng tín dụng dài hạn: chuyên cho vay dài hạn để thúc đẩy phát triển công
nghiệp.
Ngân hàng tín thác: chủ yếu cho các công ty lớn vay tiền để đầu tư dài hạn.
1.4.2. Ngân hàng của tập đoàn tại Nhật.
Nguyên tắc hoạt động.
Trong một Keiretsu gồm hàng chục công ty hạt nhân và đứng đầu là một ngân
hàng chính với tư cách là cổ đông chủ yếu, chuyên cung cấp vốn ưu đãi cho các công ty
thành viên thay vì phải huy động trên thị trường chứng khoán, sẵn sàng ra tay cứu các
công ty này khi có vấn đề.
Để trở thành một ngân hàng chính phải hội tụ đủ các đặc điểm sau đây:
Phải là người cho vay lớn nhất đối với công ty.
Có cam kết lâu dài với công ty.
Nắm giữ cổ phiếu trong công ty.
Cử người đại diện vào những vị trí quản lý then chốt trong công ty.
Sáu ngân hàng thành phố lớn nhất ( Tokyo – Mitsubishi, Dai-Ichi Kangyo, Sakura,
Sumitomo, Fuji, Sanwa) là ngân hàng chính của 6 keiretssu tài chính của Nhật.
Trang 27
Vai trò của ngân hàng đối với tập đoàn.
Vừa là chủ sở hữu vừa là chủ các khoản vay dài hạn.
Là nguồn cung cấp vốn an toàn và ổn định nhất cho các công ty, ngay cả khi tình
hình tín dụng khó khăn với lãi suất ổn định và ưu đãi.
Tham gia vào quá trình quản trị, hoạch địch chiến lược, kiểm soát hoạt động của
các công ty và sẵn sàng can thiệp khi có bất cứ một trục trặc nào xảy ra đối với công ty.
Bảng 1.2. Quan hệ tài chính và thương mại trong 6 Keiretsu lớn nhất Nhật Bản (1989)
Số công ty hạt
nhân
Cổ phần chéo giữa
các công ty trong
cùng Keiretsu (%)
Vay mượn trong cùng
một Keiretsu (*)
Sumitomo 20 27 27
Mitsubishi 29 35 18
Mitsui 24 12 24
Sanwa 44 16 17
Fuyo 29 16 19
DKB 48 14 12
Nguồn: Fair Trade Commission, 1992
(*) Tỷ lệ cho vay của các công ty tài chính trong tổng vay mượn của các công ty phi tài
chính trong cùng một nhóm Keiretsu.
Có thể nói, ngân hàng chính là trung tâm điểm trong Keiretsu hàng ngang.
Trang 28
1.4.3. Ưu điểm, những vấn đề tồn tại và tác động của nó đối với nền kinh tế Nhật
Ưu điểm.
Ưu điểm nổi bật nhất đó là khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các công
ty trong cùng một keiretsu. Theo các nghiên cứu thì các doanh nghiệp của Nhật tập trung
vốn chủ yếu dưới dạng nợ hơn là phát hành chứng khoán thị trường.
Có thể so sánh tỷ lệ vay nợ ngân hàng của các công ty Nhật so với công ty Mỹ như
sau:
Hình 1.3 tỷ lệ vay nợ ngân hàng của cá công ty Nhật so với công ty Mỹ
Cũng trong hệ thống tài trợ này, việc nắm giữ cổ phần chéo giữa các ngân hàng với
các công ty với nhau rất phổ biến, mối quan hệ lâu dài được duy trì và thông tin nội bộ
quan trọng được chia sẻ giữa các bên liên quan với nhau nên không mang tính mạo hiểm
như kiểu tài trợ của các công ty Mỹ. Do đó, hệ thống này phù hợp tài trợ cho các sản
phẩm hiện có hoặc các ngành công nghiệp mà sự đột phá tim tòi cái mới lẫn rủi ro đều
tương đối thấp, còn hiệu quả sản xuất và phát triển công nghệ lại là khía cạnh được chú
trọng hơn. Hay nói cách khác, kiểu tài trợ của Mỹ thích hợp phát triển các ngành công
nghiệp mới, các công nghệ mới và khởi sự các doanh nghiệp mới, còn kiểu tài trợ của
Nhật lại thích hợp cải tiến quá trình sản xuất và tính hiệu quả của các sản phẩm hiện có.
Trang 29
Điều này hoàn toàn phù hợp với những cố gắng phục hồi nền kinh tế sau chiến tranh bằng
cách cải thiện nhanh chóng nền sản xuất.
Ưu điểm thứ 2 đó là: với tư cách là một cổ đông của doanh nghiệp, ngân hàng
được quyền tiếp cận thông tin sớm nhất và chính xác nhất nên giảm được chi phí thông tin
cho các hoạt động cho vay. Điều này giúp tiết kiệm các nguồn lực xã hội, góp phần giảm
chi phí đi vay của doanh nghiệp và làm cho hoạt động kinh donh của doanh nghiệp diễn
ra liên tục.
Những vấn đề tồn tại - Tác động của nó đối với nền kinh tế Nhật.
Ưu điểm mạnh nhất cũng chính là nhược điểm lớn nhất của nó: chính việc cung
cấp vốn một cách dễ dàng đã dẫn đến tình trạng cho vay quá mức, nợ khó đòi ngày càng
chồng chất. Việc cho vay của các ngân hàng, nhất là các đối tác lớn không phải lúc nào
cũng được căn cứ vào việc đánh giá rủi ro một cách thận trọng do các mối quan hệ kinh
doanh được coi trọng trong mô hình Keiretsu làm vốn cho vay bị lãng phí nghiêm trọng
và tình trạng nợ khó đòi lên đến mức báo động. Do đó, các ngân hàng và các tổ chức tài
chính Nhật bản thường có khả năng sinh lời thấp và tỉ lệ vốn tài sản thấp. Một khi nghiệp
vụ tín dụng ngân hàng chứa đầy rủi ro như thế thì nỗi lo sợ về hiệu ứng Domino là không
phải không có cơ sở.
Trong thời kỳ kinh tế bong bóng khoảng những năm 1986 – 1989, chính những
khoản cho vay quá mức các hoạt đông kinh doanh bất động sản, cổ phiếu… đã làm cho
các ngân hàng chìm trong núi nợ khó đòi, không thể nào giải quyết được. Họ còn sẵn sàng
chấp nhận các tài sản tài chính và bất động sản làm thế chấp khi cho các xí nghiệp và cá
nhân vay. Đây chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến các tổ chức tín dụng
của Nhật Bản sau này mắc phải tình trạng nợ khó đòi khi bong bóng kinh tế và bong bóng
giá tài sản vỡ. Từ đó đã dẫn đến sự phá sản của một số ngân hàng mà nổi bật nhất là vụ
phá sản của ngân hàng Hokkaido Takushoku.
Hệ thống ngân hàng chịu sự điều tiết và bảo hộ quá chặt chẽ và quá lâu của Bộ tài
chính về các lĩnh vực như lãi suất, các loại hình dịch vụ, các công cụ tài chính, giới hạn
Trang 30
khoản vay, dự trữ bắt buộc… nên rất thiếu sự năng động, linh hoạt, chậm thích ứng với
những biến động của tình hình thực tế. Từ đó dẫn đến một hậu quả là khả năng sinh lời
thấp, trình độ quản lý nguồn vốn và sức cạnh tranh của các ngân hàng này rất yếu kém.
Các ngân hàng thương mại hoạt động như các ngân hàng chính sách và có thể hầu như
không bao giờ phá sản. Trong đó ngân hàng Nhật bản (BOJ) với dự trữ ngoại tệ khổng lồ
đã đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Hệ thống “ngân hàng chính”còn có điểm bất cập khác là nó chỉ ưu tiên cho các tổ
chức kinh doanh lớn truyền thống, mà không tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới,
khiến các doanh nghiệp này rất khó huy động vốn và tồn tại.
Từ thực trạng trên đã làm cho lòng tin của dân chúng và giới kinh doanh vào hệ
thống ngân hàng bị giảm sút nghiêm trọng đã đưa đến một hậu quả tất yếu đó là nền kinh
tế Nhật Bản rơi vào tình trạng trì trệ kéo dài.
SƠ KẾT: Mô hình Keiretsu này phù hợp với Nhật Bản trong thời kỳ cần sự ổn
định và tập trung mọi nguồn lực để đuổi kịp các nước tư bản phương Tây, còn trong bối
cảnh kinh tế biến động, môi trường cạnh tranh gay gắt thì mô hình này lại tỏ ra cứng
nhắc, kém hiệu quả và dễ dẫn đến tình trạng phá sản hàng loạt.
Trang 31
CHƯƠNG 2
XU HƯỚNG THÀNH LẬP NGÂN HÀNG CỦA CÁC TẬP ĐOÀN TẠI
VIỆT NAM.
2.1. Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
2.1.1. Khái niệm tập đoàn ở Việt Nam
Dù hiện nay vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm tập đoàn, nhưng theo
Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 thì tập đoàn kinh tế được xếp là một thành phần
trong nhóm công ty, cụ thể như sau:
"Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, công nghệ thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Trong đó
Nhóm công ty bao gồm các hình thức:
Công ty mẹ, công ty con.
Tập đoàn kinh tế
Các hình thức khác."
Cũng trong luật này theo Điều 149 thì Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có quy mô
lớn.
Và gần đây nhất theo Nghị định Số 139/2007/NĐ-CP (05/09/2007) về Hướng dẫn
chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh Nghiệp 2005, tại Điều 26 đã quy định rõ:
Tập đoàn kinh tế gồm:
Nhóm các công ty có tư cách pháp nhân độc lập:
Hình thành trên cơ sở tập hợp, liên kết thông qua đầu tư, góp vốn, sáp
nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết khác.
Trang 32
Gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các
dịch vụ kinh doanh khác tạo thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh
nghiệp trở lên dưới hình thức công ty mẹ - công ty con.
Trong đó:
Công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm
hữu hạn.
Công ty con được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn theo quy định.
Nhóm các công ty không có tư cách pháp nhân:
Không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Việc tổ chức hoạt động của tập đoàn do các công ty lập thành tập đoàn tự
thỏa thuận quyết định.
2.1.2. Thực tế mô hình tập đoàn ở Việt Nam.
Tính tất yếu hình thành Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.
Với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ động hội nhập sâu rộng
vào kinh tế quốc tế, việc hình thành và phát triển các Tập đoàn kinh tế mạnh trong một số
lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế là hết sức cần thiết.
Để có thể phát triển thành một tập đoàn lớn mạnh thật sự, điều cốt lõi là phải có
một điểm xuất phát thật vững vàng - một công ty hay một tổ chức kinh tế có hoạt động
kinh doanh tốt, tăng trưởng nhanh, có tiềm lực tài chính mạnh và khả năng quản lý tốt.
Ở Việt Nam, tập đoàn kinh tế được chia làm 2 loại dựa trên hình thức sở hữu: đó là
tập đoàn kinh tế của Nhà nước và tập đoàn kinh tế tư nhân.
Tập đoàn kinh tế Nhà nước.
Với xuất phát là các Tổng công ty Nhà nước, dưới sự chi phối, chỉ đạo của Nhà
nước, các Tổng công ty này được Thủ tướng - Chính phủ phê chuẩn để chuyển đổi sang
Trang 33
mô hình công ty mẹ - công ty con theo Nghị định 153/2004/NĐ-CP.
Hiện nay, nước ta có các tập đoàn kinh tế sau:
Tập đoàn Bưu chính viễn thông (VNPT).
Chính thức chuyển đổi thành tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam vào Ngày
26/3/2006 theo quyết định số 06/2006/QĐ-TTg.
Lĩnh vực kinh doanh: mạng đường trục, quản lý, đầu tư, kinh doanh vốn.
Phát triển theo mô hình tập đoàn kinh tế Nhà nước kinh doanh đa ngành.
Mục tiêu của quá trình chuyển đổi: tăng cường tích tụ về vốn, nâng cao khả năng cạnh
tranh, tối đa hóa lợi nhuận, tập trung sắp xếp đổi mới quản lý, tạo điều kiện thuận lợi hơn để
có đủ sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam).
Được thành lập theo quyết định số 198/2006/QĐ-TTg, ngày 29/8/2006.
Phạm vi hoạt động:
Ký kết và giám sát việc thực hiện các hợp đồng dầu khí với nước ngoài.
Thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia về dầu khí.
Đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp khác.
Ngoài ra còn có các tập đoàn sau:
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin).
Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex).
Tập đoàn Điện lực.
Tập đoàn Công Nghiệp Đóng Tàu Việt Nam (Vinashin).
Tập đoàn Bảo Hiểm Việt Nam (BaoViet).
Tập đoàn kinh tế tư nhân.
Trang 34
Mô hình tập đoàn kinh tế tư nhân đã hình thành và phát triển bằng việc tăng trưởng
và mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp theo đà phát triển chung của kinh tế Việt
Nam.
Dù so với các tập đoàn kinh tế trên thế giới về vốn, công nghệ quản lý, nhân lực ,
tập đoàn kinh tế Việt Nam vẫn còn yếu kém nhưng nếu xét về những đặc điểm của tập
đoàn, về tình hình kinh tế nước ta hiện nay, ta có thể xem FPT, Kinh Đô, Hoà Phát, Đồng
Tâm, Hoàng Anh Gia Lai, Vincom… là các tập đoàn kinh tế tư nhân.
2.2. Hệ thống ngân hàng ở Việt Nam.
2.2.1. Khái quát hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
Dù ở bất cứ đâu trên thế giới, các ngân hàng luôn đóng một vai trò cực kỳ quan
trọng và đó chính là huyết mạch của một nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng của một nước
càng lớn mạnh bao nhiêu thì thể hiện trình độ phát triển của nền kinh tế ấy rõ nét bấy
nhiêu.
Ở Việt Nam cũng vậy, hệ thống ngân hàng có một vai trò rất quan trọng, đó là:
cung ứng vốn cho nền kinh tế, huy động các nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh và đầu
tư phát triển; bên cạnh đó nó còn đóng một vai trò quan trọng là nguồn tài chính để thực
hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, sự
tồn tại và hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại với số lượng lớn, mạng lưới rộng
khắp và các nghiệp vụ ngày càng đa dạng thì các hoạt động của ngân hàng thương mại
ảnh hưởng ngày càng sâu sắc đến nền kinh tế.
Cuối năm 2006, khi Việt Nam gia nhập WTO, tình hình kinh tế Việt Nam có
những chuyển biến hết sức bất ngờ: thị trường chứng khoán bắt đầu khởi sắc, thu hút
được nhiều luồng vốn đầu tư tư nước ngoài chảy vào, ngành ngân hàng cũng phát triển
một cách mạnh mẽ.
Tính đến tháng 9 năm 2007, hệ thống ngân hàng Việt Nam gồm có:
Trang 35
Năm Ngân hàng thương mại Nhà Nước:
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long.
Ngân hàng chính sách xã hội.
Ngân hàng phát triển Việt Nam (được thành lập vào năm 2006).
Ba mươi lăm ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP):
NHTMCP Á Châu.
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín.
NHTMCP Kỹ Thương.
NHTMCP Đông Á.
…
Năm ngân hàng Liên Doanh:
Indovina Bank.
VID Public Bank.
Shinhanvina Bank
Vinasiam (Việt Thái).
Việt – Nga.
Ba mươi bảy chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam:
ABN Amro Bank (Hà lan).
ANZ (Australia & New Zealand Banking Group) (Úc).
Trang 36
Bank of China (Trung Quốc).
Bank of Tokyo Mitsubishi UFJ (Nhật).
BNP (Banque Nationale de Paris) (Pháp).
City Bank (Mỹ).
…
Khá nhiều Văn Phòng đại diện Ngân hàng nước ngoài Tại Việt Nam:
Cathay United Bank (Đài Loan).
Bipielle Bank (Adamas) (Thụy Sỹ).
American Express Bank (Mỹ).
Bank of India (Ấn Độ).
Korea Exchange Bank (Hàn quốc).
…
Và một số ngân hàng 100% vốn nước ngoài sắp được thành lập tại Việt Nam theo
lộ trình cam kết đã bắt đầu có hiệu lực từ tháng 4/2007.
Trong thời gian qua tất cả các ngân hàng đều phát triển mạnh mẽ về mọi mặt: vốn,
trình độ quản lý, nhân lực, không ngừng mở rộng mạng lưới… Đến hết năm 2007, tổng số
phòng giao dịch chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phần tăng gấp gần 2 lần so
với đầu năm 2006.
2.2.2. Tình hình kinh doanh của các ngân hàng tại Việt Nam trong những năm gần
đây.
Theo Báo Cáo Top 200 Doanh nghiệp Việt Nam được UNDP ( Chương trình phát
triển Liên Hiệp Quốc) công bố vào tháng 09/2007, đã có 12 ngân hàng được lọt vào danh
sách với thứ hạng khá cao:
Trang 37
Bảng 2.1. Bảng xếp hạng của các Ngân hàng
Xếp hạng
STT TÊN
Top 200
Việt Nam
Top 200 trong
nước(*)
1 NH Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn 1 1
2 NH Đầu tư và Phát Triển Việt Nam 4 4
3 Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam 6 6
4 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín 39 26
5 NHTMCP Á Châu 44 31
6 NH Công Thương Việt Nam 70 53
7 NHTMCP Kỹ Thương 141 109
8 NHTMCP XNK Việt Nam 147 113
9 NHTMCP Đông Á 150 116
10 NHTMCP Quốc Tế Việt Nam 177 137
11 NHTMCP Phương Nam 181 141
12 NHTMCP Ngoài duốc doanh VN 200
(*) Top 200 trong nước là danh sách như Top 200 Việt Nam nhưng loại đi 41 doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Nguồn: www.undp.org.vn
Trang 38
Dựa trên thông tin mà báo cáo cung cấp, trong 5 ngân hàng thuộc khối NHTMCP
quốc doanh thì có 4 ngân hàng được xếp vào những thứ hạng rất cao, qua đó cho ta thấy
được sự hoạt động rất hiệu quả của khối ngân hàng này tại thị trường Việt Nam. Góp
phần vào sự thành công này đó là nhờ mật độ các NHTMCP quốc doanh được mở rộng ở
khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước. Đây là một lợi thế đáng kể của các NHTMCP quốc
doanh.
Còn lại là các NHTMCP. Có thể nói trong một môi trường kinh doanh đầy sôi
động và hấp dẫn, các NHTMCP đã thể hiện được đẳng cấp của mình. Nhờ vào tính linh
hoạt, năng động mà các ngân hàng này ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên
thị trường. Trong những năm vừa qua, đặc biệt là năm 2006, 2007 khi môi trường kinh
doanh rất thuận lợi. (Xem tình hình hoạt động của một số ngân hàng ở phụ lục)
2.2.3. Tiềm năng của ngành ngân hàng trong tương lai.
Hiện nay, ở nước ta, lĩnh vực ngân hàng còn nhiều khoảng trống.
Chẳng hạn như trước đây, khi các dịch vụ ngân hàng chưa phát triển mạnh, các
dịch vụ ngân hàng cũng chưa được người dân quan tâm vì chủ yếu mọi người vẫn có thói
quen sử dụng tiền mặt nên các hoạt động thanh toán qua ngân hàng còn rất ít.
Tuy nhiên đến thời điểm này, nhu cầu về dịch vụ tài chính ngân hàng ngày càng
tăng, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ thẻ…là do các nguyên nhân chủ yếu:
Khối lượng các khu công nghiệp, khu đô thị mới ngày càng tăng lên dẫn
đến số doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu về dịch vụ ngân hàng cũng tăng
lên theo.
Số người Việt sống, lao động và làm việc ở nước ngoài cũng tăng lên theo
thời gian nên nhu cầu chuyển tiền, các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
cũng có chiều hướng tăng.
Nỗ lực của Nhà nước nhằm hạn chế sử dụng tiền mặt trong lưu thông, tăng
cường sử dụng những dịch vụ thanh toán qua ngân hàng: trả lương cho cán
bộ công nhân viên qua thẻ…
Trang 39
2.2.4. Những thách thức của ngành ngân hàng khi Việt Nam ngày càng mở cửa,
nền kinh tế Việt Nam càng hội nhập sâu hơn với nền kinh tế thế giới.
Ngoài những hạn chế về năng lực quản trị điều hành, các ngân hàng phải đối mặt
với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và mãnh liệt từ các ngân hàng trong nước và nước
ngoài mà đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài với nguồn vốn lớn, trình độ công nghệ tiên
tiến cùng những sản phẩm ngân hàng mới để phục vụ cho nhu cầu người dân.
Nguồn thu nhập chủ yếu của các ngân hàng vẫn chủ yếu là từ các sản phẩm cho
vay truyền thống trong khi ở các nước phát triển nguồn thu chính của họ là từ các dịch vụ
ngân hàng.
Trong những năm tới, số lượng ngân hàng vừa và nhỏ sẽ giảm đáng kể do những
hoạt động mua lại hoặc sát nhập để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Cần nỗ lực phát triển nguồn nhân lực.
Tích cực tìm kiếm các dịch vụ, sản phẩm mới: các loại sản phẩm được thiết kế
riêng theo từng nhóm khách hàng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm, cung cách phục vụ khách hàng: không
đóng cửa nghỉ trưa, nới rộng giờ giao dịch để mang lại sự thuận tiện cho khách hàng.
Nâng cao hệ thống công nghệ thông tin.
2.3. Xu hướng thành lập ngân hàng tại Việt Nam hiện nay.
2.3.1. Sự tất yếu cần có nhiều ngân hàng.
Để đáp ứng nhu cầu của người dân và các doanh nghiệp về dịch vụ ngân hàng
ngày càng tăng đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO).
Đưa tiến trình thanh toán và giao dịch không dùng tiền mặt được diễn ra nhanh
hơn.
Về phía khách hàng, càng có nhiều ngân hàng thì họ càng có nhiều cơ hội lựa chọn
ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt nhất cho họ.
Trang 40
Càng có nhiều ngân hàng thương mại cổ phần tham gia vào thị trường tài chính tiền
tệ đã góp phần làm cho ngân hàng thương mại quốc doanh trở nên năng động hơn,
hoạt động cạnh tranh lành mạnh hơn, mang lại sự thuận tiện và hiệu quả cao cho
khách hàng.
2.3.2. Xu hướng thành lập ngân hàng tại Việt Nam
Thực trạng việc thành lập ngân hàng hiện nay.
Có thể nói năm 2007 là năm nhộn nhịp của ngành tài chính ngân hàng.Với các báo
cáo kinh doanh đẹp mắt, với những khoản lợi nhuận lớn đã đưa ngân hàng trở thành tâm
điểm: cổ phiếu ngân hàng được xem là loại cổ phiếu blue-chip, tiềm lực của các ngân
hàng được đánh giá rất cao.
Với một lĩnh vực kinh doanh còn nhiều khoảng trống và vô cùng béo bở, một khối
lượng lớn hồ sơ của các tổ chức trong nước và nước ngoài nộp lên Ngân hàng Nhà Nước
xin cấp phép thành lập ngân hàng thương mại cổ phần mới.
Bảng 2.2. Các NHTMCP nộp hồ sơ xin cấp phép tính đến hết tháng 8/2007.
TT Tên ngân hàng Vốn điều lệ(tỷ đồng)
1 NHTM CP Liên Việt 3.300
2 NHTM CP FPT 1.000
3 NHTM CP Văn Phong 1.000
4 NHTM CP Năng lượng 1.000
5 NHTM CP Việt Tín 1.680
6 NHTM CP Kinh Bắc 1.500
7 NHTM CP Đông Dương Thương tín 1.000
Trang 41
8 NHTM CP Ngôi Sao Việt Nam 1.000
9 NHTM CP Việt Nam 1.000
10 NHTM CP Phát triển đô thị Việt Nam 1.000
11 NHTM CP Dầu Khí 1.000
12 NHTM CP Ngoại Thương châu Á 1.000
13 NHTM CP Đông Dương 1.000
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Theo thông tin chính thức, tính đến đầu năm 2008, hiện đã có 9 ngân hàng được
chấp thuận về mặt nguyên tắc cấp phép thành lập và hoạt động , trong đó có khá nhiều các
ngân hàng là ngân hàng của các tập đoàn lớn, các tổng công ty của Việt Nam:
NHTMCP FPT: cổ đông sáng lập là CTCP Đầu tư Phát triển Công nghệ
FPT, Mibiphone, Tổng Công Ty Đầu tư kinh doanh vốn Nhà Nước (SCIC).
NHTMCP Bảo Việt: được hình thành trên chiến lược phát triển của tập
đoàn Bảo Việt đã được Chính phủ phê duyệt. Cổ đông của Ngân hàng Bảo
Việt là Tập đoàn Bảo Việt, Vinamilk.
NHTMCP Kinh Bắc với cổ đông sáng lập gồm các đơn vị: Tổng công ty cổ
phần cáp và vật liệu viễn thông (SACOM), Tổng công ty công nghiệp ô-tô,
công ty cổ phần may Ðức Giang… trong đó vốn cổ đông sáng lập là 750 tỷ
đồng.
NHTMCP Công nghiệp thuộc tập đoàn Dệt May Việt Nam.
NHTMCP Dầu Khí có cổ đông là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng công
ty Hàng không Việt Nam.
NHTMCP VNPT được chuyển đổi trên cơ sở Công ty Dịch vụ tiết kiệm
Trang 42
Bưu điện.
NHTMCP Năng lượng: cổ đông sáng lập là các tổng công ty: Than -
Khoáng sản Việt Nam, Sông Đà, Lắp máy Việt Nam và Vinaconex.
Cổ đông của NHTMCP Ngoại Thương Châu Á là Vietcombank, cty cổ
phần Đầu tư và Sản xuất giày Thái Bình, Công ty TNHH Thương mại
Thiên Đức.
NHTMCP Ngôi sao Việt Nam: cổ đông là Tổng công ty Hóa chất Việt
Nam, Techcombank, cty cổ phần Công nghiệp Tân Tạo.
NHTMCP Liên Việt do 3 cổ đông sáng lập là Cty TNHH thương mại Him
Lam, Tổng Cty thương mại Sài Gòn (SATRA), Cty dịch vụ hàng không
sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO), đối tác chiến lược là Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank).
Một số ngân hàng vẫn mong muốn có được một ngân hàng riêng dù đã có cổ phần
lớn trong các ngân hàng khác như:
Tập đoàn Dầu Khí và tập đoàn Điện Lực có vốn góp trong NHTMCP An
Bình và Toàn Cầu (GBank).
VNPT là cổ đông chiến lược của ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long.
Tập đoàn than - khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp Cao su
Việt Nam là cổ đông chiến lược của NHTMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB).
Những rủi ro tiềm ẩn khi tập đoàn lập ngân hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai hoan chinh.pdf