Chuyên đề Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của chi nhánh công ty Thương Mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội - Tổng công ty Than Việt Nam

MỤC LỤC

 

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ 2

I. Khái niệm, vai trò và các hình thức của hoạt động nhập khẩu hàng hoá 2

1. Khái niệm 2

2. Vai trò 3

3. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá 4

a. Nhập khẩu uỷ thác 4

b. Nhập khẩu tự doanh 5

c. Nhập khẩu liên doanh 5

d. Nhập khẩu đổi hàng 6

e. Nhập khẩu tái xuất 7

II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá 7

1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu, đàm phán lựa chọn bạn hàng 7

1.1. Nhận biết thị trường 8

1.2. Dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng 9

1.3. Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế 10

2. Giao dịch đàm phán trước khi ký kết hợp đồng 11

2.1. Hỏi hàng 11

2.2. Chào hàng 12

2.3. Đặt hàng 12

2.4. Hoàn giá 12

2.5. Chấp nhận 12

2.6. Xác nhận 13

3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu 13

3.1. Khái niệm hợp đồng ngoại thương 13

3.2. Các điều khoản chính trong hợp đồng 14

4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 16

III. Nhứng nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu hàng hoá 19

1. Chế độ chính sách, pháp luật 19

2. Tỷ giá hối đoái 19

3. Sự biến động thị trường trong nước và ngoài nước 20

4. Sự ảnh hưởng của sản xuất trong và ngoài nước 20

5. Hệ thống giao thông vận tải và liên lạc 20

6. Các nhân tố thuộc về môi trường của doanh nghiệp 21

Chương II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÀ NỘI 22

I- Giới thiệu chung về Công ty 22

1. Quá trình hình thành và phát triển 22

2. Sự hình thành chi nhánh của Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 23

2.1. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 23

2.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 24

II- Tình hình phát triển kinh doanh của chi nhánh thời kỳ 1998-2001 26

III- Thực trạng hoạt động nhập khẩu phục vụ ngành than của Chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 28

1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu 28

1.1. Giá trị kim ngạch và mặt hàng nhập khẩu 28

1.2. Thị trường nhập khẩu của chi nhánh 30

1.3. Phương thức nhập khẩu của chi nhánh 21

1.4. Các nội dung khác của hoạt động nhập khẩu của chi nhánh 32

1.4.1. Nghiên cứu thị trường 32

1.4.2. Đàm phán ký kết hợp đồng 32

1.4.3. Thực hiện hợp đồng 32

2. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 34

2.1. Ưu điểm 34

2.2. Tồn tại và nguyên nhân 35

Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÀ NỘI 37

I. Định hướng và kế hoạch phát triển kinh doanh của chi nhánh tại Hà Nội trong thời kỳ 2002-2005 37

1. Định hướng phát triển kinh doanh thời kỳ 2002-2005 37

2. Kế hoạch phát triển hoạt động nhập khẩu của chi nhánh thời kỳ 2002-2005 38

2.1. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch 38

2.2. Xây dựng kế hoạch, tổng doanh thu và cơ cấu tổng doanh thu 38

II- Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá của chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 41

1. Biện pháp thu hút và sử dụng vốn có hiệu quả 41

2. Quan tâm công tác nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước 42

2.1. Nghiên cúu thị trường nhập khẩu ở nước ngoài 42

2.2. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ ở trong nước 43

3. Xây dựng chiến lược cạnh tranh 43

4. Mở rộng quan hệ với bạn hàng và khách hàng 45

III- Kiến nghị đối với Nhà nước 45

KẾT LUẬN 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO 50

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của chi nhánh công ty Thương Mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội - Tổng công ty Than Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Cơ quan xuất nhập khẩu (người nhập khẩu) là chủ hàng. Trong trường hợp phát hiện hàng hoá có tổn thất thì lập thư dự kháng. Có thể khiếu nại người vận chuyển Khi nhận thấy hàng hoá tổn thất thực sự khi chở hàng về cơ sở sản suất trong phạm vi được bảo hiểm mời đại diện công ty bảo hiểm lập biên bản. + Cơ quan đặt hàng trong nước: nhận hàng từ cơ quan nhập khẩu. Trong trường hợp nhận hàng về cơ sở, phát hiện thiếu hụt, hư hỏng... Lập biên bản về thiếu hụt hư hỏng... Văn bản này có giá trị pháp lý để khiếu nại cơ quan nhập khẩu. 9, Thanh toán Người nhập khẩu khi nhận bộ chứng từ có trách nhiệm soát xét kiểm tra lại toàn bộ chứng từ. Nếu thấy không hợp lý thì có thể từ chối thanh toán. Trong vòng bảy ngày từ khi nhập được chứng từ không thấy có ý kiến gì coi như người mua chấp nhận thanh toán. 10, Khiếu nại (nếu có) Xác định đối tượng khiếu nại: người bán, người vận chuyển, người bảo hiểm - Đối với người bán. + Số lượng, chất lượng hàng hoá không phù hợp với hợp đồng bao bì hàng hoá không đảm bảo dẫn đến suy giảm chất lượng số lượng hàng hoá + Vi phạm thời gian giao hàng + Khiếu nại về thanh toán. - Đối với người vận chuyển. + Tổn thất hàng hoá do không chăm sóc hàng thích đáng. + Hàng hoá tổn thất theo các điều khoản của hợp đồng vận chuyển. - Đối với người bảo hiểm. + Hàng hoá tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ ngoài biển. + Hàng hoá tổn thất do hành vi của con người. Những rủi ro này đã được mua bảo hiểm. Trong trường hợp người nhập khẩu không xác định được đối tượng khiếu nại thì lập ba bộ cho ba người (người bán, người vận chuyển, người bảo hiểm). Hồ cơ khiếu nại gồm có: + Đơn khiếu nại. + Chứng từ hàng hoá + Chứng từ chứng minh tổn thất + Chứng từ vận chuyển III. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu hàng hoá 1. Chế độ chính sách, luật pháp Đây là yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện bởi vì yếu tố này thể hiện ý chí của bộ máy nhà nước của một quốc gia, sự thống nhất chung của quốc tế, bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp xã hội. Hoạt động nhập khẩu của các nước được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Bởi vậy hoạt động này chịu sự tác động của chính sách, chế độ quốc gia đó. Đồng thời nó cũng phải tuân thủ những qui định, luật pháp quốc tế chung. Chẳng hạn có sự thay đổi luật pháp của quốc gia hay sự thay đổi chính sách thuế ưu đãi của một nước hay một nhóm nước không chỉ ảnh hưởng tới nước đó trong hoạt động xuất nhập khẩu mà còn ảnh hưởng tới các nước có mối quan hệ xuất nhập khẩu với nước đó trong các bước ký kết hợp đồng, trong vấn đề thanh toán... Luật pháp quốc tế buộc các nước có lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong hoạt động nhập khẩu. Do đó tạo ra sự tin tưởng cũng như trong hiệu quả của hoạt động này. 2. Tỷ giá hối đoái Nhân tố này là yếu tố quyết định tới việc lựa chọn bạn hàng, mặt hàng cũng như phương án kinh doanh và quan hệ kinh doanh của không chỉ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp mà còn ảnh hưởng tới các doanh nghiệp khác không tiến hành xuất nhập khẩu trực tiếp. Sự biến động của các nhân tố này sẽ gây ra những biến động lớn trong tỷ trọng nhập khẩu cũng như trong xuất khẩu. Chẳng hạn tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị tăng so với đồng ngoại tệ. Nếu như không có các nhân tố khác ảnh hưởng thì sẽ có các tác động nhập khẩu vì hàng nhập khẩu sẽ trở lên rẻ hơn so giá cả chung trong nước. Trong trường hợp này tác động đối với hoạt động xuất khẩu sẽ ngược lại. Có thể nói trong kinh doanh quốc tế nói chung, trong hoạt động nhập khẩu nói riêng thì việc dự đoán, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái có ý nghĩa hết sức quan trọng, tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 3. Sự biến động của thị trường trong và nước ngoài Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu như chiếc cầu nối thông thương giữa hai thị trường, tạo ra sự phù hợp, gắn bó cũng như sự tác động qua lại giữa chúng. Rõ ràng, nếu có sự biến động giá cả, sự tồn đọng hay giảm về nhu cầu hàng đó tại thị trường nhập khẩu và ngược lại. Cũng vậy thị trường nước ngoài quyết định tới sự thoả mãn nhu cầu trên thị trường trong nước. Sự biến động của thị trường quốc tế về khả năng cung cấp, về sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hoá, dịch vụ được phản ánh qua chiếc cầu nhập khẩu để tác động đến thị trường nội địa. 4. Sự ảnh hưởng của sản xuất trong nước và ngoài nước Sự phát triển của nền sản xuất, của những doanh nghiệp sản xuất trong nước tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nhập ngoại, tạo ra những sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu làm giảm nhu cầu về hàng nhâp khẩu. Mặt khác, nếu sản xuất trong nước kém phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật chưa đạt đến một trình độ nhất định thì không thể sản xuất nhưng mặt hàng đòi hỏi công nghệ cao mà trong nước có nhu cầu sản xuất hoặc nếu sản xuất được thì chất lượng lại chưa đạt đến yêu cầu...Lúc đó nhu cầu về nhập ngoại tệ tăng lên. Nói tóm lại sản xuất trong nước dù phát triển hay không cũng ảnh hưởng tới nhập khẩu. Trong khi đó, sự phát triển của nền sản xuất ở nước ngoài sẽ tạo ra những sản phẩm mới, hiện đại sẽ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên không phải lúc nào sản xuất trong nước phát triển thì hoạt động nhập khẩu bị thu hẹp nhiều khi để tránh độc quyền và tạo ra sự cạnh tranh, hoạt động nhập khẩu lại được khuyến khích phát triển. Còn để đảm bảo quyền sản xuất trong nước khi sản xuất nước ngoài phát triển thì hoạt động nhập khẩu sẽ bị hạn chế và bị sản xuất nghiêm ngặt. 5. Hệ thống giao thông vận tải và liên lạc Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương mại gắn liền với chủ thể kinh tế của các quốc gia, sự xa cách nhau về địa lý là đặc điểm nổi bật. Vì vậy nói đến hoạt động này không thể tách rời hệ thống giao thông vận tải và liên lạc. Trong nền kinh tế thị trường, khi mà sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt thì yêu cầu về cung cấp hàng hoá đầy đủ chính xác kịp thời là đỏi hỏi số một. Là nhân tố đầu tiên tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Do đó nó trở thành mối quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu. Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, kho tàng bến bãi sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình vận chuyển lưu thông hàng hoá. Thời đại thông tin cùng với những tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực này như điện thoại di động, máy Fax, Telex, mạng Internet... giúp cho quá trình nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trường được đảm bảo kịp thời, giảm thiểu chi phí. 6. Các nhân tố thuộc về môi trường của doanh nghiệp Sự biến động về môi trường văn hoá, chính trị, xã hội, công nghệ... luôn bắt doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng trong hoạch định chiến lược kinh doanh. Cụ thể là để phù hợp với điều kiện doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu. Chẳng hạn, do ảnh hưởng lệnh cấm vận của Mỹ thời gian trước đây đối với Việt Nam đã làm hạn chế hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam với các nước là đồng minh của Mỹ. Phong tục tập quán trong tiêu dùng, trong kinh doanh của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng, hình thức hàng hóa cũng như phương thức kinh doanh nhập khẩu. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trên thế giới đã làm đa dạng chủng loại hàng hoá, hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải, hệ thống ngân hàng... góp phần đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu. Chương II Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của Chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp I. Giới thiệu chung về công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp thuộc Tổng Công Ty Than Việt Nam được thành lập trên cơ sở nâng cấp Công Ty Dịch Vụ Tổng Hợp ngành năng lượng, thuộc Công Ty Than Nội Địa kể từ ngày 1/04/1995. Trụ sở chính của Công Ty hiện nay đặt tại số 10 phố Hồ Xuân Hương- Thành phố Hải Phòng. Cơ sở vốn kinh doanh là: 3.784.454.876 đồng. Trong đó: Vốn cố định : 2.243.288.709 đồng Vốn lưu động: 1.541.196.709 đồng Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp (tên giao dịch quốc tế: GENERAL SERVICE AND TRADING COMPANY, viết tắt là G.A.T.Co) là một doanh nghiệp nhà nước, một đơn vị thành viên thuộc Tổng Công Ty Than Việt Nam, được thành lập theo nghị định 13/CP ngày 27/1/1995 của thủ tướng chính phủ và quyết định theo số 135/NL - TCCB - LD ngày 4/3/1995 của Bộ Trưởng Bộ Năng Lượng, Công ty được giao nhiệm vụ đảm bảo và cung ứng vật tư thiết bị, phục tùng cho sản xuất, xây dựng cơ bản ngành than và mọi nhu cầu về đời sồng vật chất nghỉ ngơi và du lịch của ngành. Thực hiện kinh doanh đa ngành nghề theo phương hướng phát triển chung của công nghiệp than phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ được giao. Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, là đơn vị kinh tế chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của Tổng công ty Than Việt Nam và chịu sự giám sát của các cơ quan pháp luật Nhà nước. 2. Sự hình thành chi nhánh của công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp HàNội Để mở rộng quy mô kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao dịch với các doanh nghiệp trong cả nước, công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp đã đề nghị với nhà nước để mở thêm các chi nhánh của mình tại các thành phố lớn. Và chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội được hình thành theo quyết định số 533/TVN/TCNC ngày 25/4/1995 Trụ sở giao dịch của chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch vụ tổng hợp Hà Nội là: Số 33- Láng Hạ- Đống Đa- Hà Nội Hoạt động chính của chi nhánh công ty gồm: Cung ứng vật tư, thiết bị phụ tùng ngành than và các sản phẩm hàng hóa đời sống phục vụ cho ngành than. Kinh doanh chế biến than. Trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hoá. Kinh doanh vật tư xây dựng. Kinh đoanh hành tiêu dùng. Kinh doanh nguyên liệu, phụ liệu, phụ kiện nhập khẩu phục vụ các ngành sản xuất. 2.1 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh Thương mại và dịch vụ Tổng hợp Hà Nội Chi nhánh Thương Mại và dịch vụ tổng hợp tại Hà Nội có nhiệm vụ thừa ủy và đại diện của Giám Đốc Thương Mại và dịch vụ Tổng hợp, quan hệ với các đơn vị kinh tế trong và ngoài ngành trên địa bàn Hà Nội, để khai thác các loại vật tư thiết bị, phụ tùng cho sản xuất xây dựng và các loại hàng hoá khác phục vụ đời sống theo nhu cầu các đơn vị trong ngành than, trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Tổ chức tiếp nhận các loại vật tư, thiết bị, hàng hoá của công ty đưa về Hà Nội và cung ứng đến cá đơn vị có nhu cầu theo hợp đồng kinh tế do công ty ký hoặc uỷ quyền cho chi nhánh ký theo phân cấp. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp giao và uỷ quyền. Chi nhánh Hà Nội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được mở tài khoản tại ngân hàng, được đăng ký kinh doanh theo luật định. Tổ chức và biên chế cụ thể của chi nhánh do giám đốc công ty Thương Mại& Dịch Vụ Tổng Hợp quy định. Chi nhánh được phép xuất nhập khẩu các mặt hàng, chuyển tải hàng tạm nhập tái xuất theo sự phân cấp và ủy quyền của Công ty Than Việt Nam. 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh công ty Thương Mại& Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội Với quy mô và đặc điểm của công ty nên việc tổ chức kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý được thực hiện như sau: Giám đốc chi nhánh. Phó giám đốc. Bốn phòng ban trong đó gồm: Phòng kinh doanh nội địa . Phòng xuất nhập khẩu. Phòng tài chính- kế toán. Phòng hành chính quản trị. Sơ đồ bộ máy của chi nhánh. Giám đốc Phòng tài chính Phòng xuất nhập khẩu Phòng hành chính Phòng kinh doanh - Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của chi nhánh, do hội đồng quản lý bầu ra có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của chi nhánh công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm toàn diện trước tổng giám đốc công ty Thương mại và Dịch vụ Tổng hợp. Chi nhánh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và triển khai hoạt động của chi nhánh, theo đúng pháp luật và nghĩa vụ của nhà nước. - Phó giám đốc: Theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, phó giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách khâu xuất nhập khẩu, và đảm nhiệm công việc của giám đốc khi giám đốc đi vắng. - Phòng hành chính quản trị: Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo, quản lý mạng lưới công tác thanh tra, bảo vệ, khen thưởng và kỷ luật. - Phòng tài chính, kế toán: Thực hiện chức năng Giám đốc về mặt tài chính: Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và thu thập đầy đủ kịp thời thông tin giúp giám đốc có quyết định đúng đắn kịp thời. Có trách nhiệm tham mưu và giúp giám đốc quản lý các nguồn vốn, việc chi tiêu, tính toán hiệu quả kinh doanh, lập sổ sách kế toán, hạch toán và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo đúng qui định hiện hành của nhà nước và của chi nhánh công ty. - Phòng kinh doanh nội địa: Chức năng và nhiệm vụ phòng kinh doanh là kinh doanh các mặt hàng dược ký kết giữa chi nhánh và bạn hàng, thực hiện các dịch vụ uỷ thác, hưởng hoa hồng... Ngoài ra tham mưu cho giám đốc chi nhánh về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hoá của chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch, nghiên cứu và tiếp cận thị trường, xây dựng kế hoạch bán hàng hoá.  - Phòng xuất nhập khẩu: Có chức năng và nhiệm vụ là xuất nhập khẩu các mặt hàng, đón nhận các hàng hoá mà chi nhánh ký kết được chuyển qua Hà Nội và chuyển đến những nơi có nhu cầu theo hợp đồng kinh tế. II. Tình hình phát triển kinh doanh của chi nhánh thời kỳ 1998-2001 Trong thời kỳ 1998 - 2001 nhờ áp dụng chính sách kinh doanh hợp lý của chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội như việc mở rộng phạm vi hoạt động theo cơ chế kinh doanh thị trường, đa dạng hàng hoá- dịch vụ theo hướng văn minh, áp dụng chính sách giá linh hoạt... Do vậy hoạt động kinh doanh của công ty đã giữ vững và ngày càng phát triển, điều đó được thể hiện qua bảng 1 Bảng 1: Kết quả kinh doanh (1998- 2001) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng doanh thu 11.807 19.725 48.813 48.900 Kinh doanh xuất nhập khẩu - 6.151 41.555 36.200 Kinh doanh nội địa 12.807 13.574 7.338 12.300 Lợi tức gộp 1.144 1.193 1.564 1.215 Chi phí bán hàng 1.010 1.101 1.558 1.130 Tổng lợi tức trước thuế 131 92 106 85 Thu nhập bình quân/tháng 0,925 0,929 1,100 1,000 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng tài chính Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng doanh thu của chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt trong năm 2000 - 2001 tăng hơn năm 1999 hơn 2,5 lần. Tổng doanh thu có mức tăng nhanh như vậy là do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tăng (năm 2000 kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm gần 75% trong tổng doanh thu ). Tính đến tháng 6 năm 2001, tổng doanh thu từ phòng xuất nhập khẩu cao hơn năm 2000. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đang chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên chi nhánh công ty luôn giữ ở mức khá cao và ổn dịnh. Đây là một trong những điểm mạnh của công ty. Do đặc điểm của công ty là kinh doanh thương mại và dịch vụ, nên tổng doanh thu của cả hai loại dịch vụ. Sau đây là cơ cấu của tổng doanh thu. Bảng 2: Tổng doanh thu và cơ cấu tổng doanh thu Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 00/99 01/02 Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng doanh thu 18.725 100 47.813 100 48.900 100 255 102 Tư liệu sản xuất 14.605,5 78 33.469,10 70 31.625 65 290 94 Hàng tiêu dùng 3.357,75 19 11.953,25 25 14.650 30 336 122 Doanh thu dịch vụ 561,75 3 2.390,65 5 2.525 5 426 105 Nguồn:Kết quả báo cáo của phòng kinh doanh Qua bảng số liệu trên ta thấy : Trong tổng doanh thu của đơn vị thì doanh thu từ kinh doanh tư liệu sản xuất, các trang thiết bị kỹ thuật cung ứng cho ngành than và một số lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng cao nhất trên 65%. Điều này chứng tỏ đối với chi nhánh Hà Nội kinh doanh tư liệu sản xuất đóng vai trò chủ đạo. Song song với việc kinh doanh tư liệu sản xuất, để phù hợp hơn với cơ chế thị trường, chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội đã mở rộng phạm vi kinh doanh đó là kinh doanh hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ đời sống của công nhân ngành than và nhân dân địa phương. Do đó doanh thu hàng tiêu dùng và hàng dịch vụ đời sống của công nhân ngành than và nhân dân địa phương. Do đó doanh thu hàng tiêu dùng và dịch vụ phát triển nhanh. Tỷ trọng của nó trong tổng doanh thu tăng dần qua các năm chiếm 22% năm 1999, đến 30% năm 2000. Đến hết quí II năm 2001 tỷ trọng này đã tăng 35% trong tổng doanh thu. Điều này nói nên rằng hoạt động kinh doanh của chi nhánh đang từng bước đa dạng hoá kinh doanh tạo nên sự phát triển bền vững. III. Thực trạng hoạt động nhập khẩu phục vụ ngành Than của chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội 1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu 1.1 Giá trị kim ngạch và mặt hàng nhập khẩu Để đáp ứng nhu cầu cho việc sản xuất khẩu Than mang lại hiệu quả kinh tế cao. Việc nhập khẩu các trang thiết bị trong khai thác than, đã được chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp tại Hà Nội đã và đang phát triển kim ngạch nhập khẩu và cơ cấu mặt hàng nhập khẩu ddể phục vụ ngành Than ngày một đầy đủ hơn, được thể hiện qua các bảng sau: Bảng 3:Tổng giá trị nhập khẩu và mặt hàng nhập khẩu năm 2000- 2001 Đơn vị:USD Mặt hàng chủ yếu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 01/02 Tổng giá trị nhập Trong đó: 26.026 25.271,2 97,1% 1. Tư liệu sản xuất 12.200 15.600 127,98 Kẽm thỏi 1.505,3 1.631,3 108 Ray R24 và P18 325,3 335,3 103 Xe tải Kra2 1.359,2 1.433,0 105 Xe téc rửa đường 258,2 260,2 100,8 Phụ tùng gioăng phớt 39.0 39,4 100,9 .... ... .... .... ... .. ..... .... .. ..... ..... ...... .... .... .. .... ... .. .... ..... ...... .... ... ,.. ..... ... ... ... ..... ..... ..... ... ...... .... 2. Hàng tiêu dùng 3.320 6.900 207,8 Nguồn: Báo cáo của phòng xuất nhập khẩu Qua bảng trên có thể rút ra kết luận: Tổng giá trị nhập khẩu kể cả hàng nhập uỷ thác cho các đơn vị ngoài ngành năm 2001 so với năm 2000 giảm 2,9%. Nhưng nhập khẩu để phục vụ trong ngành tăng lên, nhập khẩu tư liệu sản xuất tăng 27,98%, nhập khẩu hàng tiêu dùng tăng 107,8% Trong cơ cấu hàng nhập khẩu, tư liệu sản xuất là chủ yếu và tăng lên từ 46,5% trong năm 2000 lên 61,7% trong năm 2001. Đồng thời tỷ trọng hàng tiêu dùng cũng tăng lên đến 11,6% tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2000 lên 30% tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2001. Điều đó có nghĩa nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị ngoài ngành năm 2001 giảm xuống. 1.2 Thị trường nhập khẩu của chi nhánh Nhờ chính sách đổi mới của nhà nước, ngoài việc chi nhánh công ty vẫn giữ vững và ổn định thị trường nhập khẩu truyền thống đó là thị trường Liên Bang Nga và Trung Quốc. Đồng thời đã mở rộng thêm một số thị trường nhập khẩu ở một số nước có triển vọng tốt như Hàn Quốc, Uc, Singapore. Điều này thể hiện đã có sự đa phương hoá trong quan hệ bạn hàng và đa dạng hoá các mặt hàng phục vụ tốt mục tiêu kinh tế mang lại hiệu quả cao. Được thể hiện qua bảng: Qua bảng 4, trên thị trường nhập khẩu chủ yếu là hai nước Nga và Trung quốc. Tỷ trọng thị trường Nga chiếm trên 50% trong tổng kim ngạch nhập và năm 2001 tăng 9% so với năm 2000. Thị trường Trung Quốc cũng không kém phần quan trọng chiếm 20% trong tổng kim ngạch. Ngoài ra các thị trường khác cũng đang được chi nhánh chú trọng và mở rộng mặt hàng nhập khẩu, cụ thể như Singapore tăng 13% năm 2001 so với năm 2000. Với đà phát triển này các mặt hàng nhập khẩu của chi nhánh ngày càng được đa dạng hoá. Bảng 4: Nguồn nhập Đơn vị: USD Nước nhập Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 01/00 Tổng kim ngạch nhập khẩu 26.026 25.271,2 97,1 Trung quốc 5.103,5 5.307,8 104 Hàn quốc 998,7 1272,4 127,4 Uc 475,2 503,3 106 Nga 12.786,5 13.968,4 109 Singapore 1409,7 1600,3 113 .... ... ... ... .... ... ..... ...... ... ........ ....... ....... .... Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu 1.3 Phương thức nhập khẩu của chi nhánh Phương thức nhập khẩu chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội chủ yếu theo hai phương thức đó là vừa nhận trực tiếp để phục vụ cho ngành than vừa nhập uỷ thác cho các đơn vị thành viên và các bạn hàng. Giá trị nhập khẩu theo hai phương thức này thể hiện. Bảng 5: Phương thức nhập Đơn vị: USD Phương thức nhập Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng 01/00 Tổng giá trị nhập khẩu. Trong đó: 26.026 100 25.271 100 97,1 1.Nhập khẩu để kinh doanh 15.520 59,6 22.500 89 144 2.Nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng 9.506 40,4 2.771 11 29,1 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng xuất nhập khẩu Từ số liệu ở bảng 5 có thể rút ra một số nhận xét sau: Năm 2001 so với năm 2000 kim ngạch nhập khẩu để phục vụ ngành than và kinh doanh tăng 44% và kim ngạch nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng giảm 70,9%. Tỷ trọng nhập khẩu hàng hoá để kinh doanh tăng từ 59,6% trong năm 2000 lên 89% trong năm 2001. Còn tỷ trọng nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng giảm xuống tương ứng. Nguyên nhân của tình trạng trên là cơ chế xuất nhập khẩu cơ chế đổi mới, tất cả các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu đều được phép xuất nhập khẩu hàng hoá, đặc biệt là tư liệu sản xuất, chính vì thế mà có sự chênh lệch giữa hai hình thức trên và nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng dần dần không còn là phương thức kinh doanh của chi nhánh nữa. 1.4. Các nội dung khác của hoạt động nhập khẩu của chi nhánh. 1.4.1 Nghiên cứu thị trường. Thị trường là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá. Chính vì thế cần phải nắm vững thị trường, hiểu biết về qui luật vận động của nó nhằm xử lý kịp thời các tình huống và đưa ra những quyết định đúng đắn. Và chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội đã thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường, bộ phận này hoạt động có hiệu quả đáng kể, giúp cho chi nhánh tìm được các đối tác kinh doanh ở thị trường nước ngoài. Cụ thể là chi nhánh đã nối mạng Internet để theo dõi thông tin những mặt hàng và nước có hàng mà công ty cần nhập. Biện pháp này đã giúp cho chi nhánh tìm thêm được đối tác cũng như các đơn chào hàng, và đồng thời cũng xem xét theo dõi được hoạt động của các doanh nghiệp trong nước để đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý. 1.4.2 Đàm phán ký kết hợp đồng Đối với chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội, tỷ trọng kinh doanh tuỳ từng điều kiện cụ thể chi nhánh áp dụng các hình thức đàm phán thích hợp. Theo thống kê những năm gần đây, số hợp đồng được ký kết tăng lên dẫn đến doanh thu những năm gần đây tăng lên (theo các bảng số liệu tính toán ở trên) Các cuộc đàm phán của chi nhánh thường diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng vì các bạn hàng chủ yếu là bạn hàng quen thuộc. 1.4.3. Thực hiện hợp đồng Các bản hợp đồng của chi nhánh thường diễn ra thuận lợi, nhưng không phải hợp đồng nào cũng được thực hiện đầy đủ, và các cuộc tranh chấp hợp đồng diễn ra không ít. Chủ yếu là do các bên không làm đúng theo hợp đồng hoặc các điều khoản diễn ra không rõ ràng. Sau đây ta có bảng số liệu Bảng 6: Số hợp đồng thực hiện qua các năm (2000 - 2001) Các loại hợp đồng Năm 2000 Năm 2001 % HĐ ký kết HĐ thực hiện HĐ ký kết HĐ thực hiện Ký kết 01/00 Thực hiện 01/00 Hợp đồng ký kết phục vụ ngành Than 40 70 50 50 71% 71% Hợp đồng ký kết phục vụ ngoài ngành 40 35 25 23 62,5 % 65,7% Nguồn: Báo cáo tổng hợp của phòng kinh doan -Tính đến năm 2000-2001 số hợp đồng tăng lên, đến quý 2 năm 2001. Số hợp đồng ký kết phục vụ ngành than là 50 bản chiếm 71% số hợp đồng năm 2000 Với đà phát triển này đến năm 2001 số hợp đồng sẽ vượt năm 2000 Đa số các hợp đồng được thực hiện đầy đủ, điều này chứng tỏ các hợp đồng phục vụ trong ngành được chi nhánh xem xét cẩn thận và thực hiện đầy đủ vì đây là nhu cầu phục vụ cấp thiết cho ngành than, nên thường thực hiện trước và ký kết sau. Tiếp đến là hợp đồng phục vụ ngoài ngành. Quí II năm 2001 chiếm 2,5% so với năm 2000 số hợp đồng ký kết, và 65,7% số hợp đồng thực hiện. Như vậy việc thực hiện kinh doanh ngoài ngành cũng là một mục tiêu của chi nhánh tuy không phải là mục đích chính. Điều này chứng tỏ đang có sự chuyển dịch cơ cấu kinh doanh, đa dạng các mặt hàng. 2. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của chi nhánh công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội. 2.1. Ưu điểm Trong thời kỳ 1998 – 2001 chi nhánh đã có nhiều thành tích đáng kể. Chi nhánh đã vượt qua những thời điểm khó khăn nhất và đạt được trình độ kinh doanh khá giỏi trong công ty. Đơn vị ổn định, đời sống cán bộ công nhân viên đã được cải thiện từng bước. Chi nhánh công ty từ chỗ năm 1998 không có doanh thu về xuất nhập khẩu thì các năm sau hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 1998: 27,5%. Năm 1999: 81,6%. Năm 2000: 74,6%. Năm 2001: 75%. Một số chỉ tiêu có mức tăng trưởng khá cao. Nộp ngân sách tăng bình quân : 72%. GDP tăng bình quân : 11,5%. Doanh số tăng bình quân : 21,6%. Thu nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11412.DOC
Tài liệu liên quan