MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
1.1Vai trò và đặc điểm của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất 3
1.1.1 Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất 3
1.1.2Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường 5
1.2 Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản ở doanh nghiệp sản xuất 5
1.2.1Hoạt động nghiên cứu thị trường 6
1.2.2Lập chiến lược-kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 7
1.2.2.1Lập chiến lược tiêu thụ sản phẩm 7
1.2.2.2Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 8
1.2.3Công tác định giá 9
1.2.3.1Giá cả và vai trò của chính sách giá trong tiêu thụ 9
1.2.3.2Quy trình định giá trong tiêu thụ sản phẩm 10
1.2.3.3Chính sách giá trong tiêu thụ sản phẩm 10
1.2.4Lựa chọn hình thức phân phối 11
1.2.5Tổ chức hoạt động dịch vụ trong tiêu thụ sản phẩm 12
1.2.5.1Dịch vụ gắn với sản xuất 13
1.2.5.2 Dịch vụ gắn với lưu thông hàng hoá ở doanh nghiệp 13
1.2.6Công tác tổ chức bán hàng 14
1.2.6.1 Những yêu cầu của công tác bán hàng ở doanh nghiệp 14
1.2.6.2Quy trình bán hàng căn bản 15
1.2.7Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản 15
1.3Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm 16
1.3.1Môi trường nội bộ doanh nghiệp 16
1.3.2Môi trường tác nghiệp 18
1.3.3Nhân tố vĩ mô 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP 22
2.1 Khái quát về công ty khoá Việt Tiệp 22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty khoá Việt Tiệp 22
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 24
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty 24
2.1.4 Lực lượng lao động 25
2.1.5.1 Máy móc thiết bị 27
2.1.5.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 28
2.1.6 Sản phẩm và thị trường 29
2.1.7 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 34
2.2 Thực trạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty khoá Việt Tiệp 36
2.2.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường 36
2.2.2 Hoạt động hoạch định chiến lược- lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 36
2.2.3 Thực trạng thiết kế và tổ chức kênh phân phối 38
2.2.3 Công tác định giá 38
2.2.5 Tổ chức hoạt động dịch vụ trong tiêu thụ sản phẩm 40
2.2.6 Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm 42
2.3 Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm 43
2.3.1 Kết quả theo nhóm sản phẩm chính 43
2.3.2 Kết quả theo thị trường 44
2.4 Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm 45
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 46
3.1 Định hướng phát triển và mục tiêu công ty trong thời gian tới 46
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm 48
3.2.1 Nhóm giải pháp về nghiên cứu thị trường 48
3.3.2 Nhóm giải pháp về sản phẩm 49
3.2.3 Nhóm giải pháp về giá 51
3.2.4 Nhóm giải pháp về công tác lập chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh 52
3.2.5 Nhóm giải pháp về xúc tiến 54
3.2.6 Nhóm giải pháp về nhân lực 55
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1589 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp để hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm ỏ công ty khoá Việt Tiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng.
Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phải hướng đến để thoả mãn nhu cầu của họ và đồng thời khách hàng cũng là người trả lương cho doanh nghiệp. Bởi vậy khách hàng có ảnh hướng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tuỳ theo đặc điểm của khách hàng trên thị trường tiêu thụ mà doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược tiêu thụ, chính sách giá phù hợp, đồng thời tổ chức tốt công tác dịch vụ khách hàng, cũng như công tác bán hàng để thu hút và giữ chân khách hàng. Như vậy hiệu quả tiêu thụ sẽ cao. Khi khách hàng được thoả mãn cả chuỗi nhu cầu khách hàng sẽ hài long và trung thành với doanh nghiệp và điều đó sẽ đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm có cùng chức năng đáp ứng nhu cầu giống nhau của khách hàng. Khi có sản phẩm thay thế thì hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng mạnh. Bởi lẽ, doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh cả với những sản phẩm thay thế này. Nếu sản phẩm này được tung ra thị trường mà thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng giá cả lại phù hợp thì điều đó có thể làm tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ chậm lại, sau đó nó sẽ ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp không có những chính sách tiêu thụ tốt có thể bị thay thế hoàn toàn tức doanh nghiệp bị đánh bật khỏi thị trường.
Các nhà cung ứng
Các nhà cung ứng tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ nhưng nếu các nhà cung ứng vật tư cung ứng vật tư chậm cho doanh nghiệp làm gián đoạn quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Do đó làm ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm được đưa vào tiêu thụ. Nếu không thoả mãn kịp thời nhu cầu khách hàng sẽ ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp mới tham gia vào sản xuất kinh doanh. Họ đưa vào khai thác những năng lực sản xuất kinh doanh mới mong muốn dành được thị phần và khách hàng trên thị trường. Sự ra nhập ngành của họ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Hơn nữa vì họ là những doanh nghiệp mới nên doanh nghiệp còn rất ít hiểu biết về ọo nên rất khó đối phó.
Nhân tố vĩ mô
Môi trương vĩ mô là môi trường của toàn nền kinh tế quốc dân, có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh và ngành kinh daonh. Môi trường vĩ mô là môi trường đa yếu tố. Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp một cách đọc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác. Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố sau: yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị và pháp luật, yếu tố khoa học công nghệ, yếu tố văn hoá xã hội, yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên, yếu tố quốc tế.
Yế tố kinh tế có tác động vô cùng to lớn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng. Nếu nền kinh tế mà phát triển thì đồng nghĩa với thu nhập của người tiêu dùng tăng và từ đó nhu cầu cũng tăng đó là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tăng tiêu thụ sản phẩm của mình.
Yếu tố chính trị và pháp luật cũng có ảnh hưởng rât lớn đến hoạt động tiêu thụ của một doanh nghiệp. Nếu chính tri có ổn định thì doanh nghiệp có điều kiện ổn định sản xuất kinh doanh như vậy mới có sản phẩm để tiêu thụ. Và khách hàng mới có tâm lý để mua bán. Pháp luật cũng vậy, nếu mặt hàng của doanh nghiệp mà nằm trong diện hạn chế kinh doanh thì việc tiêu thụ sẽ rất khó khăn.
Yếu tố khoa học – công nghiệ thì ảnh hưởng trực tiếp đến chu kỳ sống của sản phẩm nên ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm. Khoa học công nghệ phát triển nhanh làm cho sản phẩm có chu kỳ sống ngắn nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ rất khó khăn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP
2.1 Khái quát về công ty khoá Việt Tiệp
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty khoá Việt Tiệp
Công ty khoá Việp Tiệp là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty đầu tư phát triển đô thị. Thành lập 17-04-1974 (do uỷ ban nhân dân thành phố quản lý) với tên gọi là xí nghiệp khoá Việt Tiệp khoá Hà Nội. Đổi tên thành xí nghiệp khoá Việt Tiệp theo quyết đinh số: 2842/QĐ-UB, ngày 16-11-1992 của thành phố Hà Nội và đến ngày 13-09-1994 thì đổi thành công ty khoá Việt Tiệp theo quyết định số: 2006/QĐ của UBND thành phố Hà Nội.
Trụ sở chính của công ty đặt trên địa bàn : Khối 6- Thị trấn Đông Anh-Hà Nội. Công ty có các chi nhánh giới thiệu và bán sản phẩm tại thành phố lớn:
Số 7 Thuốc Bắc-Hà Nội
Số 37 Hàng Điếu-Hà Nội
Số 138 F Nguyễn Tri Phương- Phường 9, Quận 5-TP Hồ Chí Minh
Số 48 Nguyễn Tri Phương- Phường Chính Gián, Quận Thanh Khê-TP Đà Nẵng
Ngoài ra công ty còn có rất nhiều đại lý trên khắp các tỉnh thành phố, thị xã trên cả nước.
Từ năm 1989, khi đất nước chuyển sang kinh tế thị trường, công ty khoá Việt Tiệp gặp rất nhiều khó khăn tưởng chừng đứng bên bờ vực thẳm: Mẫu mã sản phẩm xấu, chủng loại ít không còn phù hợp với tình hình hiện tại, sản phẩm ứ đọng, tồn kho không tiêu thụ được, đời sống việc làm của người lao đọng có nguy cơ bế tắc.
Trong bối cảnh đó, quán triệt tinh thần nghị quyết TW6 của Đảng Cộng Sản Việt Nam, lãnh đạo công ty đã bàn bạc và xác định hướng đi mới sẵn sàng huỷ bỏ cái cũ không còn phù hợp, tập trung đầu tư xây dựng cái mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và dẫn dắt đưa công ty sống lại. Bước sang năm1990, đã có thị trường xuất khẩu sang Liên Xô cũ, Angiểia, Lào, Campuchia. Từ đó đến nay công ty khoá Việt Tiệp đã có mặt trên thị trường Châu Phi, Châu Mỹ, và hoàn toàn chiếm lĩnh thị trường trong nước.
Từ năm 1992 đến nay công ty liên tục đầu tư, đổi mới có chọn lọc những trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến để sản xuất các loại khóa có chất lượng cao. Các máy móc thiết bị nhậptừ Cộng Hoà Sécm, Đài Loan, Italia, các loại vật tư nhập từ Đài Loan, Liên Bang Nga, Hàn Quốc… Mỗi năm đầu tư bình quân 2 tỷ VNĐ. Năm 1999 đầu tư 10 tỷ VNĐ để mở rộng sản xuất, xây dựng thêm 4 xưởng mới, trang bị dây truyền sản xuất hàng kin khí và một số loại khóa đặc chủng nhằm nâng cao sản lượng 5 triệu khoá 1 năm.
Năm 1994 sản lượng của công ty đạt công suất thiết kế là 1,1 triệu sản phẩm một năm với 20 loại khoá khác nhau, đến năm 1999 công ty sản xuất được 3 triệu khoá một năm, sản lượng tăng 3 lần so với công suất thiết kế, chủng loại sản phẩm tăng 6 lần so với ban đầu.
Các loại khoá của công ty được tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý về chất lượng, được người tiêu dùng trong nước mến mộ. Khoá Việt Tiệp được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao 6 năm liền từ 1997-2002. Được Bộ Khoa Học Công NGhệ và Môi Trường trao tặng giải bạc giải thưởng chất lượng Việt Nam 2 năm 1997-1998 và giải thưởng vàng chất lượng Việt Nam năm 1999. Ngoài ra khoá Việt Tiệp còn được thường nhiều huy chương vàng, bạc tại hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam và nhiều hội chợ khác ở trong nước.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất và kinh doanh các loại khoá và một số mặt hàng cơ khí để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Ngoài ra còn có các nhiệm vụ sau:
+ Công ty có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả, phát triển vốn được giao thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ về các khoản nợ, phải thụ phải trả trong bảng cân đối tài sản.
+ Có trách nhiệm kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
+ Chịu trách nhiệm trước nhà nước, tổng công ty đầu tư phát triển đô thị về kết quả kinh doanh của đơn vị kình.
+ Thực hiện nghĩa vụ với người lao động theo quy định của bộ luật lao động nhà nước ban hành.
+ Chịu trách nhiệm nộp thuế và nghĩa vụ tà chính theo quy định của nhà nước.
+Thực hiện chế độ quy định kế toán, kiểm toán, chịu trách nhiệm về tính xác thực về hoạt động tài chính của công ty
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty
Muốn đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh bộ máy quản lý của công ty phải được bố trí chặt chẽ và khoa học với mô hình quản lý trực tuyến chức năng.
Công ty khoá Việt Tiệp phân chia các bộ phận sản xuất và mối quan hệ giữa chúng dựa trên cơ sở dây truyền thiết bị và công nghệ để phân chia các bộ phận.
Công ty gồm có tám phòng và sáu phân xưởng được bố trí theo mô hình sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty khoá Việt Tiệp
Giám đốc
P.Giám đốc kinh tế
P.Giám đốc kỹ thuật sán xuất
Phòng tiêu thụ
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng vật tư
P.TC hành chính
Phòng bảo vệ
Phòng kỹ thuật
QMR
ppppppppppppppp
P.X cơ khí 2
P.X cơ khí 1
P.X khoan
P.X lắp ráp 2
P.X lắp ráp 1
P.X cơ điện
Phòng
KCS
Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp
Mối quan hệ giải quyết công việc
2.1.4 Lực lượng lao động
Trong những nãm gần ðây trýớc sự phát triển mạnh mẽ của cõ chế thị trýờng, ðể có thể ðáp ứng ðýợc tình hình sản xuất kinh doanh, công ty khoá Việt Tiệp ðã tiến hành sắp xếp và bố trí lại ðội ngũ lao ðộng, nhằm tạo ra ðýợc ðội ngũ lao ðộng không những giỏi nghề mà còn biết ðýợc nhiều nghề, ðồng thời tạo ra sự thay ðổi linh hoạt trong hoạt ðộng sản xuất kinh doanh ðể có thể ðáp ứng mọi yêu cầu của thị trýờng. Ðể làm ðýợc ðiều ðó hàng nãm công ty ðã cho công nhân ði ðào tạo nãng cao tay nghề hay tổ chức các khoá thi nãng bậc với mục ðích là nâng cao chất lýợng ðội ngũ lao ðộng. Hõn thế, với những ngýời có tài và tâm huyết với nghề nghiệp ðýợc nhà máy kịp thời và phát hiện và cho ði ðào tạo thêm ðể trở thành cán bộ lòng cốt của công ty. Nhờ vậy, trong những nãm gần ðây hoạt ðộng sản xuất kinh doanh của công ty ðã có những thay ðôi rõ rệt. Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty khoảng 790 công nhân (tháng 10-2007). Thu nhập bình quân trên 1,7 triệu ðồng một ngýời một tháng. Ðời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên luôn luôn ðýợc nãng cao và cải thiện. Hàng nãm công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên ðýợc ði thãm quan nghỉ mát, khám sức khoẻ ðịnh kỳ, phục vụ bữa ãn có chất lýợng…
BẢNG 1: Thống kê tình hình số lýợng và chất lýợng lao ðộng trong công ty khóa Việt Tiệp nãm 2007.
Bộ Phận
Tổng
số lao ðộng
Trong ðó
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Trình độ khác
Ban giám ðốc
03
03
Phòng TCHC
28
08
03
09
08
Phòng kế toán
06
06
Phòng kĩ thuật
07
07
Phòng vật tý
11
04
04
03
Phòng kế hoạch
08
04
02
02
Phòng KCS
26
10
05
11
Phòng bảo vệ
11
02
03
06
Phòng cõ ðiện
51
14
09
11
17
Phòng tiêu thụ
31
27
01
01
02
Công nhân trực tiếp
625
94
17
38
476
CBQL các PX
15
10
05
Tổng cộng
822
189
42
79
512
Tỷ trọng
100%
23%
5.1%
9.6%
62.3%
2.1.5.1 Máy móc thiết bị
Từ nãm 2003 ðến nãm 2007 vấn ðề ðầu tý trang thiết bị ðýợc công ty ðầu tý có chiều sâu một cách mạnh dạn bằng nguồn vốn tự bổ sung. Một số máy móc nhý: máy dập cỡ, máy tiện tự ðộng, máy dập mác chìa, máy mài, bể mạ, máy vi tính, máy xung Dias(Nhật), máy ðúc ép… ðã ðýa công nghệ hiện ðại vào sản xuất có ý nghĩa quan trọng cho giảm thời gian gián ðoạn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tạo ra sản phẩm có chất lýợng, kiểu dáng hợp với thị hiếu ngýời tiêu dùng.
Khi mới thành lập cho ðến 2000 máy móc thiết bị của công ty không có nhiều thay ðổi. Số lýợng máy ít, thủ công, công nghệ không cao. Từ nãm 2002 ðến nay việc ðầu tý máy móc có býớc chuyển biến lớn, thể hiện qua bảng thống kê máy móc thiết bị dýới ðây:
Bảng 2: Thống kê về tinh hình máy mócthiết bị của công ty
Nguồn: phòng kỹ thuật
SSTT
Tên thiết bị
Nãm 2005
Nãm 2006
Nãm 2007
1
Thiết bị nguồn điện
4
4
6
2
Phương tiện vận tải
5
5
6
3
Máy tính văn phòng
14
14
16
4
Máy dập
34
39
42
5
Máy khoan
80
97
106
6
Máy phay
12
16
16
7
Máy tiện
26
26
32
8
Máy mài
17
17
19
9
Máy ðúc ép
2
3
6
10
Máy ren
5
5
6
11
Máy xung cắt dây
2
3
5
12
Máy cuốn lò so
8
8
10
13
Dây truyền mạ
4
8
8
14
Máy nén khí
6
9
10
15
Thiết bị khác: Quạt hút, máy bõm, thang máy
24
29
32
16
Máy cắt tôn
1
2
3
Trong ðó hầu hết các máy móc thiết bị của công ty ðều ở tình trạng tốt, chỉ
có một rất ít máy móc thiết bị trong tình trạng chờ sửa chữa hoặc thanh lý.
Công ty dùng phýõng thức sản xuất theo phýõng pháp kinh tế khoán sản phẩm ðến từng bộ phận phân xýởng. Từ ðó các phân xýởng cũng giúp tãng trách nhiệm bảo trì, kéo dài tuổi thọ may móc.
2.1.5.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty khoá Việt Tiệp sản xuất các mặt hàng chủ yếu: Khoá treo, khoá xe ðạp, khoá xe máy, bộ máy khoá cửa 0115, 0116, 0117, khoá clêmôn, khoá tủ, khoá chuông cắt ke cửa, bản lề, chốt cửa. Các loại khoá của công ty sản xuất có ðộ an toàn cao, ðộ bền cao, mẫu mã chủng loại phong phú luôn ðýợc cải tiến.
Quy trình công nghệ sản xuất khoá của công ty ðýợc tóm tắt theo sõ ðồ sau:
Sõ ðồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty khóa Việt Tiệp
Kho bán thành phẩm
Gang xám
Gang xám
HK AIZn
Thép
Gia công cơ khí
Xử lý bề mặt
Kiểm tra chất lượng
Đúc ép
Gia công cơ khí
Xử lý bề mặt
Kiểm tra chất lượng
Gia công chi tiết
Xử lý bề mặt
Kiểm tra chất lượng
Lắp ráp
Kiểm tra chất lượng
Kho thành phẩm
2.1.6 Sản phẩm và thị trýờng
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trýờng các công ty tự chủ hoạch toán kinh doanh. Công ty khoá Việt Tiệp cũng phải tìm thị trýờng ðầu vào cho quá trình sản xuất và tìm thị trýờng ðầu ra cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm của công ty khoá Việt Tiệp nhý: khoá 1466/66, khoá 1466/38, khoá 7311, khoá CN971, khoá tủ 498, khoá tay vặn, khoá tay nắm tròn, khoá clemon, bản lề… ðã có mặt trên khắp các tỉnh miền bắc, trung, nam. Cõ chế thị trýờng dã tạo ðiều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế phát triển, ở những lĩnh vực nào có nhiều thuận lợi ðông fthời cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt và ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế, giữa các sản phẩm, ðặc biệt là các sản phẩm cùng loại.
Trong ðiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ nhý hiện nay thì sản phẩm khoá của công ty khoá Việt Tiệp và của công ty khác ðang cạnh tranh với nhau và cũng phải cạnh tranh với các loại khoá nhập ngoại. Do ðó, công ty chỉ tồn tại khi chất lýợng sản phẩm ngày một nâng cao, mẫu mã ngày một phong phú có nhý vậy thị trýờng tiêu thụ của công ty mới ðýợc mở rộng và phát triển ðýợc. Ðể có thể cạnh tranh với ðối thủ cạnh tranh ðòi hỏi việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của công ty phải luôn ðảm bảo, giữ vững và nâng cao chất lýợng ðáp ứng yêu cầu thị trýờng.
Các loại khoá, chốt, bản lề cửa là mặt hàng thiết yếu của mỗi gia ðình, cõ quan xí nghiệp. Trong mỗi gia ðình khoá ðã có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ an toàn. Những sản phẩm của công ty ðã phần nào thoả mãn nhu cầu trên của mọi gia ðình, cõ quan, xí nghiệp.
Những nãm gần ðây, khi chuyển sang nền kinh tế thị trýờng ðã có nhiều ðõn vị sản xuất, gia công các loại sản phẩm khoá. Chỉ riêng ở ðịa bàn Hà Nội ðã có tới ba công ty sản xuất khoá, mặt khác các sản phẩm khoá ngoại nhập tràn lan trên thị trýờng Việt Nam, các sản phẩm ðýợc sản xuất rất phong phú và ða dạng về chủng loại và mẫu mã, chất lýợng ðảm bảo giá cả linh hoạt ðang là thách thức rất lớn ðối với công ty khoá Việt Tiệp, sản phẩm của công ty là sản phẩm cõ khí có thời gian sử dụng dài, do ðó yêu cầu về mặt chất lýợng là rất quan trọng.
Bảng 3: Số lượng sản xuất một số mặt hàng của công ty
trong 3 năm gần đây
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Khoá 1466/63
Cái
380.000
550.000
580.000
2
Khoá 1466/52
Cái
920.000
900.000
780.000
3
Khoá 1466/45
Cái
900.000
950.000
1.000.000
4
Khoá 1466/38
Cái
1.300.000
1.250.000
1.340.000
5
Khoá VT0163M
Cái
120.000
155.000
135.000
6
Khoá VT0128
Cái
200.000
240.000
225.000
7
Khoá 38M
Cái
160.000
205.000
156.000
8
Khoá 7311
Cái
200.000
160.000
160.000
9
Khoá tủ 498
Cái
450.000
360.000
400.000
10
Khoá CN971
Cái
70.000
70.000
88.000
11
Khoá DR96
Cái
150.000
100.000
170.000
12
Khoá FUTURE
Cái
10.000
6.000
35.000
13
Khoá Clemon.CK
Bộ
90.000
160.000
140.000
14
Khoá nắm tay tròn
Cái
120.000
100.000
115.000
15
Sản phẩm mới
Cái
50.000
50.000
50.000
1466/52
1466/52-1
01600
1466/52MB
CN92
05720
CN05202
CN974
Kính (Shop window)
0405
01-16
Clemon không ổ
01-15
Clemon có ổ
Clemon cửa sổ
2.1.7 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những nãm gần ðây.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ðýợc khái quát qua các chỉ tiêu trong bảng dýới ðây.
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh giữa các năm của công ty
STT
Chỉ tiêu
Đ.vị
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1
Giá trị sản xuất CN
Tr.đ
51.750
65.432
87.995
120.098
145.000
2
Khối lượng sản phẩm sản xuất
Tr.SP
4.952
5.510
6.307
7.508
8.000
3
Tổng doanh thu
Tr.đ
61.972
86.341
105.845
126.007
155.000
4
Doanh thu BQ/người/năm
Tr.đ
78.945
108.605
132.471
159.297
191.156
5
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
1.097
1.210
1.930
2.032
2.139
6
Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
958
1.189
1.312
1.381
1.473
7
Vốn kinh doanh
Tr.đ
6.000
6.025
6.047
6.497
6.980
8
Vốn chủ sở hữu
Tr.đ
6.780
7.520
8.136
10.330
13.015
9
Tổng quỹ lương
Tr.đ
10.564
10.912
11.122
11.925
12.779
10
Số lượng CBCNV
Người
785
795
799
790
822
11
Thu nhập BQ/người/tháng
Tr.đ
01.346
1.373
1.392
1.448
1.500
12
Nộp ngân sách
Tr.đ
3.453
3.981
4.362
6.078
6.440
13
Tỷ suất LN trước thuế/DThu
%
1.7
1.4
1,8
1,6
1,4
14
Tỷ suất LN/Vốn KD
%
15.96
16.09
23,72
19,66
16,28
15
Tỷ suất LN/Vốn CSH
%
18.28
20.08
31,90
31,27
30,13
Từ bảng số liệu trên ðây ta thấy ðýợc kết quả sản xuất kinh doanh của công ty có tốc ðộ tãng trýởng cao:
Về giá trị sản xuất: Nãm 2003 so với nãm 2004 chiếm 79%, nãm 2004 so với nãm 2005 chiếm 74%, nãm 2005 so với nãm 2006 chiếm 73%, ðặc biệt nãm 2006 so với nãm 2007 chiếm 83%.
Về tổng doanh thu: Nãm 2004 tãng 39.3% so với nãm 2003, nãm 2005 tãng 22,6% so với nãm 2004, nãm 2006 tãng 19,04% so với nãm 2005, nãm 2007 tãng 23% so với nãm 2006.
Về số lao ðộng: Các nãm nhìn chung không có biến ðộng lớn, tuy nhiên ðiêu ðáng nói là số lao ðộng nãm 2006 và 2007 giảm 9 ngýời so với nãm 2005. Nhýng lợi nhuận bình quân và doanh thu bình quân trên ðầu ngýời của công ty vẫn tãng cao. Ðiều này là kết quả của hýớng ðầu tý ðổi mới máy móc thiết bị, ða dạng hoá sản phẩm kinh doanh và bồi dýỡng trình ðộ cho ngýời lao ðộng của công ty.
Về doanh thu bình quân cũng tãng lên giữa các nãm: nãm 2004 tãng 30 triệu/ngýời/nãm so với nãm 2003, nãm 2007 tãng 32 triệu/ngýời/nãm so với nãm 2006. Ðây là kết quả ðáng khích lệ, ðể giữ mức tãng trýởng này bền vững và tãng lên trong những nãm tới, công ty cần quan tâm ðến nhiều mặt nhý: Chất lýợng lao ðộng, bố trí lao ðộng, thị trýờng, ðối thủ cạnh tranh, hệ thống máy móc… Tất cả những ðiều này có thể tác ðộng trực tiếp hay gián tiếp ðến doanh thu, lợi nhuận của công ty. Vì vậy ðể làm tốt những ðiều ðó, công ty cần chú trọng trýớc nhất ðến vấn ðề ðể sử dụng hiệu quả nguồn lao ðộng, nhất là vấn ðề tạo ðộng lực cho nhân lực công ty. Ðó là vấn ðề cốt lõi giúp công ty có thể tãng doanh thu, tãng khả nãng cạnh tranh của sản phẩm và củng cố vị thế của công ty trên thị trýờng.
2.2 Thực trạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty khoá Việt Tiệp
2.2.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường
Công ty khoá Việt Tiệp không có phòng nghiên cứu thị trường riêng, hoạt động nghiên cứu thị trường ở công ty hiện nay, do cán bộ phòng tiêu thụ thực hiện. Hoạt động nghiên cứu thị trường chính là xuất phát điểm để doanh nghiệp đề ra chiến lược kinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, và tình hình quốc tế biến động khó lường làm cho việc ngiên cứu thị trường càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn.
Nhưng ở công ty khoá Việt Tiệp hoạt động này chưa được chú trọng tới. Thông tin trên thị trường của công ty thương là một chiều đó là từ công ty đến khách hàng còn thông tin phản hồi từ khách hàng thường rất mờ nhạt công ty gần như không chu ý tới. Đó là một điểm yếu của công ty. Nếu công ty không có biện pháp khắc phục thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của công ty về lâu dài. Và nếu để đối thủ cạnh tranh lợi dụng điểm này thì hậu quả sẽ khó lường được.
2.2.2 Hoạt động hoạch định chiến lược- lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Hoạt động hoạch định chiến lược
Giống như công tác nghiên cứu thị trường, công tác hoạch định chiến lược kinh doanh vừa yếu vừa thiếu. Công ty hiện nay chưa có chiến lược kinh doanh dài hạn. Điều này là hệ quả tất yếu của việc công ty chưa làm tốt hoạt đọng nghiên cứu thị trường. Công ty khoá Việt Tiệp là một doanh nghiệp nhà nước khi chuyển sang cơ chế thị trường tuy đã đạt được rất nhiều thành tựu trong sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn chưa thực sự ổn định, thực sự vững mạnh, thực sự chủ động trước những cơ hội, thách thức mà thị trường đem lại. Trên thực tế công ty chưa có chiến lược kinh doanh dài hạn trong năm năm, Nên càng không có chiến lược kinh doanh mang tầm chiến lược, vĩ mô từ 10 đến 20 năm. Chiến lược kinh doanh của công ty chỉ mang tính ngắn hạn. Chiến lược kinh doanh dừng lại ở chiến lược kinh doanh tổng quát, chưa có chiến lược kinh doanh bộ phận thực sự: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến, căn cứ vào chiến lược kinh daonh tổng quát. Thêm vào đó chưa có sự gắn kết giữa chiến lược tổng quát với chiến lược bộ phận và các kế hoạch kinh doanh.
Hoạt động lập kế hoạch
Cách lập kế hoạch kinh daonh còn tuỳ tiện, không đúng phương pháp, mang tính hình thức, cảm quan cá nhân, không thực sự dựa trên các căn cứ khoa học số liệu thu được. Khi không làm tốt công tác nghiên cứu thị trường tất yếu công ty không thể có đủ thông tin để lập kế hoạch. Công ty chưa có sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và bị chi phối bởi các biến động bất thường của thị trường. Các hoạt động ở công ty chủ yếu theo kế hoạch tháng, hoặc theo từng quý, trừ một số kế hoạch hậu cần công ty mới có kế hoạch nửa năm đến một năm. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm chịu tác động mạnh mẽ bởi thị trường. Hệ quả tiếp theo dẫn đến sự mất cân đối về sản phẩm: số lượng cơ cấu sản phẩm, thời điểm cung cấp không phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường bao giờ cũng bị chễ hơn theo các mức độ khác nhau. Không dự đoán được nhu cầu thị trường phát triển nhanh về loại sản phẩm khoá nào, mẫu mã ra sao rồi còn lượng khoá nhập khẩu từ thế giới vào thị trường ra sao công ty chắc chắn sẽ không cung cấp đúng nhu cầu. Và như vậy cơ hội tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ bị lãng phí. Mặt khác doanh nghiệp có thể sản xuất những sản phẩm mà thị trường không chập nhận sẽ gây nên tồn kho, tăng chi phí bảo quản, tăng đọng vốn. Thực trạng trên đây là tồn tại chung của công ty và các doanh nghiệp Việt Nam khác. Bởi việc lập kế hoạch đúng đắn khoa học khả thi tốn nhiều chi phí, đặc biệt thực hiện chiến lược kinh daonh lại đòi hỏi daonh nghiệp phải có những nhân viên tài năng, có trình độ nhgiệp vụ, có tính chuyên nghiệp cao. Nó cũng đòi hỏi người lãnh đạo và bộ máy lãnh đạo là các chuyên gía vừa có tài vừa có tâm, biết tổ chức doanh nghiệp thành một khối thống nhất, đoàn kết, hiệp lực vào sự nghiệp chung của doanh nghiệp.
2.2.3 Thực trạng thiết kế và tổ chức kênh phân phối
Do đặc điểm sản phẩm của công ty vừa là các mặt hàng cơ khí công nghiệp và các mặt hàng cơ khí tiêu dùng, vừa phục vụ cho công nghiệp xây dựng vừa phục vụ cho tiêu dùng trong dân cư nên công ty đã thực hiện phân phối sản phẩm của mình trên cả hai kênh:
Kênh phân phối trực tiếp: công ty bán sản phẩm của mình cho khách hàng theo hợp đồng, đơn đặt hàng, hoặc có kế hoạch bán lẻ của công ty trực tiếp cho người tiêu dùng tại các của hàng bán lẻ của công ty.
Kênh phân phối gián tiếp; Công ty ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty với các đại lý. Những sản phẩm được tiêu thụ gián tiếp qua các đại lý chủ yếu là sản phẩm cơ khí tiêu dùng như: ke, khoá, bản lề, cremon, chốt cửa. Các đại lý được hưởng hoa hồng từ 2-4% tuỳ theo giá của sản phẩm và giá trị của hàng hoá được bán.
Nói chung hệ thống kênh phân phối của công ty được thiết kế lựa chọn là hợp lý. Với việc phân phối sản phẩm trên cả hai kênh trực tiếp và gián tiếp nó sẽ hạn chế được nhược điểm của từng kênh và phát huy được ưu điểm của cả hai kênh.
2.2.3 Công tác định giá
Giá của sản phẩm là một công cụ cạnh tranh chính của một doanh nghiệp. Công tác định giá cần tuân theo các chiến lược, chính sách giá trong từng thời điểm, thời kỳ khác nhau. Hiện nay, có nhiều cách để định giá, nhưng công ty khoá Việt Tiệp chủ yếu định giá dựa trên chi phí sản xuất. Đây là phương pháp định giá của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Phương pháp định giá này tương đối dễ tính. Nhưng chung ta đã biết giá của sản phẩm chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố như giá của đối thủ cạnh tranh, khả năng thanh toán của khách hàng… Nhưng công ty vẫn chưa chú ý đến các nhân tố đó. Vì vậy, mức giá của công ty thường cao hơn của các đối thủ cạnh tranh chăng hạn như công ty khoá Minh Khai, hay các sản phẩm khoá Con Voi… Tuy nhiên, công ty khoá Việt Tiệp là công ty đã được thành lập rất sớm trên thị trường nên các sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng trên thị trường do có chất lượng tốt, đảm bảo, được khách hàng tin tưởng nên với mức giá cao như vậy không ảnh hưởng đến hoật động tiêu thụ của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33330.doc