Chuyên đề Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh tại Đại Á ngân hàng - Sở giao dịch 01/ TP. Hồ Chí Minh



 

 

LỜI MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á - SỞ GIAO DỊCH 01/TP. HỒ CHÍ MINH 6

1.1 Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển 6

1.1.1 Đại Á Ngân hàng 6

1.1.1.1 Giới Thiệu Về Đại Á Ngân Hàng: 6

1.1.1.2 Sản Phẩm Và Dịch Vụ: 7

1.1.2 Đại Á Ngân hàng - Sở Giao Dịch 1/TP. Hồ Chí Minh 11

1.2 Bộ Máy Quản Lý Của Đại Á Ngân Hàng - Sở Giao Dịch /TP. HCM 12

1.2.1 Sơ Đồ Tổ Chức 12

1.2.2 Chức Năng Của Các Phòng Ban 13

1.2.2.1 Phòng Hành Chính Nhân Sự: 13

1.2.2.2 Phòng Quan Hệ Khách Hàng: 14

1.2.2.3 Phòng Giao Dịch Ngân Quỹ: 14

1.2.2.4 Phòng Kế Toán – Tài Chính: 14

1.2.2.5 Phòng Quản Lý Rủi Ro: 14

1.2.2.6 Phòng Kế Hoạch Và Nguồn Vốn: 14

1.2.2.7 Phòng Kiểm Tra Kiểm Soát Nội Bộ: 14

1.3 Vai Trò Của Hoạt Động Tín Dụng: 15

1.3.1 Tín dụng là công cụ tài trợ, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh 15

1.3.2 Tín dụng điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả 16

1.3.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội 16

1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua 17

1.5 Định hướng phát triển trong thời gian tới 19

CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH CHO VAY SXKD CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á 20

2.1 Đánh Giá Nguồn Vốn Huy Động Và Sử Dụng Vốn 23

2.2. Hoạt động tín dụng tại Đại Á Ngân hàng 27

2.2.1 Chính sách và quy định tín dụng tại Đại Á Ngân hàng 27

2.2.1.1 Những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng 27

2.2.1.2 Cơ sở của chính sách tín dụng 27

2.2.1.3 Áp dụng chính sách tín dụng 27

2.2.1.4 Thị trường mục tiêu 28

2.2.1.5 Điều kiện cấp tín dụng 32

2.2.1.6 Những trường hợp không được cấp tín dụng và hạn chế 34

2.2.1.7 Tài sản đảm bảo 35

2.2.1.8 Mục đích vay vốn, thời hạn vay, mức cho vay, lãi suất 37

2.2.1.9 Thẩm định và ra quyết định cho vay 40

2.3 Quy chế cho vay SXKD của Đại Á Ngân hàng 41

2.3.1 Hồ sơ vay vốn sản xuất kinh doanh 41

2.4 Quy trình cho vay sản xuất kinh doanh của Đại Á Ngân hàng 42

2.4.1 Trước khi cho vay 43

2.4.2 Trong khi cho vay 49

2.4.3 Giai đoạn sau khi cho vay 51

2.5 Thực trạng cho vay sản xuất kinh doanh của Đại Á Ngân hàng 51

2.5.1 Thực trạng 51

2.6 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của Đại Á Ngân hàng - Sở Giao Dịch 1/TP. HCM 60

2.6.1 Thuận lợi 60

2.6.1.1 Đối với NHTM nói chung 60

2.6.1.2 Đối với Đại Á Ngân hàng nói chung và sở giao dịch của Đại Á tại TP. Hồ Chí Minh nói riêng 61

2.6.2 Khó khăn 62

CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA ĐẠI Á NGÂN HÀNG - SỞ GIAO DỊCH 1/TP. HỒ CHÍ MINH 65

3.1 Giải pháp vĩ mô 67

3.2 Giải pháp vi mô 69

3.2.1 Các giải pháp nhằm tăng dư nợ tín dụng 69

3.2.2 Tăng cường công tác thẩm định nhằm hạn chế rủi ro tín dụng 70

3.2.3 Nâng cao tinh thần phục vụ khách hàng 72

3.2.4 Không ngừng nâng cao chất lượng con người 73

3.2.5 Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định nhu cầu tín dụng 73

3.2.6 Hoàn thiện kỹ thuật cấp tín dụng 75

3.2.7 Hoàn thiện nghiệp vụ kiểm tra thu hồi và xử lý nợ tồn đọng 76

3.2.8 Thành lập công ty mua bán nợ và xử lý tài sản 77

3.3 Các giải pháp khác 78

3.3.1 Tìm kiếm khách hàng 78

3.3.2 Thu hút khách hàng 79

KẾT LUẬN

 

doc19 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1777 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh tại Đại Á ngân hàng - Sở giao dịch 01/ TP. Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á SỞ GIAO DỊCH 01/ TP. HỒ CHÍ MINH Niên Khóa 2004 - 2008 mỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình đổi mới, nhất là trong những năm gần đây, ngành ngân hàng có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển đất nước, nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh của nền kinh tế. Cụ thể là đáp ứng một lượng vốn lớn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu, đẩy mạnh sản xuất hàng trong nước, phát triển nông nghiệp và nông thôn. Với vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế đất nước, các ngân hàng nói chung đã không ngừng hoàn thiện mình để hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy nhiên vẫn có những khó khăn gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngành ngân hàng. Ngoài những nguyên nhân khách quan, thì những vấn đề liên quan mật thiết đối với kết qủa hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng, đặc biệt là việc nâng cao hiệu qủa hoạt động của ngân hàng cần được hoàn thiện hơn nữa. Mặc dù việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và tìm biện pháp khắc phục rủi ro nâng cao hiệu quả cho vay của các ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á – Sở Giao Dịch 01/ TP. Hồ Chí Minh nói riêng luôn được quan tâm thực hiện nhưng hiện nay rủi ro trong hoạt động cho vay vẫn chưa được triệt tiêu. Trong thời gian thực tập, tôi thấy đây là một vấn đề đáng được quan tâm không chỉ đối với ngân hàng Đại Á – Sở Giao Dịch 01/ TP. Hồ Chí Minh mà còn đối với cả ngành ngân hàng. Do đó tôi quyết định chọn phân tích đề tài: “ NHỮNG ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á – SỞ GIAO DỊCH 01/TP. HỒ CHÍ MINH”. Chuyên đề gồm 3 phần chính: Chương 1: Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đại Á – Sở Giao Dịch 01/TP. Hồ Chí Minh. Chương 2 : Tình hình hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Đại Á – Sở Giao Dịch 01/TP. Hồ Chí Minh. Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay sản xuất kinh doanh của Ngân hàng Đại Á – Sở Giao Dịch 01/TP. Hồ Chí Minh. Vì thời gian thực tập có hạn và tài liệu tham khảo còn hạn chế nên chuyên đề chắc chắn còn nhiều sai sót. Rất mong được sự góp ý của thầy cô, các anh chị đang công tác tại Đại Á Ngân hàng – Sở Giao Dịch 01/TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin chân thành biết ơn. : GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á - SỞ GIAO DỊCH 01/TP. HỒ CHÍ MINH Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Đại Á Ngân Hàng. Giới thiệu về Đại Á Ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Á (Đại Á Ngân hàng) được thành lập và khai trương hoạt động từ ngày 30/07/1993. Là ngân hàng cổ phần đầu tiên hoạt động tại tỉnh Đồng Nai. Vốn điều lệ ban đầu 1 tỷ đồng. Năm 2001 sáp nhập Quỹ tín dụng Quang Vinh vào Đại Á Ngân hàng, tăng vốn điều lệ lên 8 tỷ VNĐ. Năm 2002 tăng vốn điều lệ 16 tỷ VNĐ, với mạng lưới hoạt động 01 hội sở chính, 04 chi nhánh tại Thành phố Biên Hòa và Thị Xã Long Khánh. Năm 2003 tăng vốn điều lệ 25 tỷ VNĐ, thuộc sở hữu của 70 cổ đông trong đó có 02 cổ đông pháp nhân là Ngân hàng Đầu tư phát triển Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai và Công ty Tín Nghĩa. Tháng 07 năm 2003 khai trương Phòng giao dịch Tam Phước tại huyện Long Thành. Đại Á Ngân hàng khá thành công trong lĩnh vực tài trợ vốn cho các hộ dân doanh (sản xuất, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp), doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt cho vay tiêu dùng, xây dựng nhà ở và sửa chữa nhà ở. Đã đầu tư mua sắm toàn bộ trụ sở làm việc: Hội sở chính, chi nhánh Quang Vinh, chi nhánh Long Khánh, chi nhánh Hố Nai, chi nhánh Tam Hiệp, chi nhánh Trảng Bom, phòng giao dịch Tam Phước. Năm 2004 Ngân hàng đầu tư phát triển Chi nhánh Đồng Nai hợp đồng liên kết hỗ trợ Đại Á Ngân hàng trong lĩnh vực: phát triển dịch vụ, công nghệ thông tin, nâng cao nghiệp vụ, cấp tín dụng. Tháng 05 năm 2004, tham gia dự án Tài chính  II do Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) tài trợ. Năm 2004, tăng vốn điều lệ lên 42 tỷ đồng với số cổ đông sở hữu vốn là 73. Tháng 03 năm 2005, khai trương chi nhánh Trảng Bom tại huyện Trảng Bom. Ngày 31/12/2006 tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng với mạng lưới hoạt động gồm Hội sở chính, 05 chi nhánh và 01 phòng giao dịch. Ngày 02/01/2007 khai trương Phòng giao dịch Thạnh Phú, trụ sở tại xã Thạnh Phú - huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai. Ngày 27/01/2007 khai trương Phòng giao dịch Thống Nhất, trụ sở tại xã Quang Trung - huyện Thống Nhất - Đồng Nai. Ngày 12/04/2007 khai trương Phòng giao dịch Thanh Bình, trụ sở tại phường Thanh Bình - Tp. Biên Hòa - Đồng Nai. Ngày 11/10/2007 Ngân hàng TMCPNT Đại Á đã chính thức được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho Đại Á Ngân hàng chuyển đổi sang Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị tại Quyết định sô 2402/QĐ-NHNN. Hoạt động của Đại Á Ngân hàng luôn hướng đến các mục tiêu: Tăng lợi ích cổ đông. Môi trường làm việc ổn định và phát triển cho nhân viên. Mang đến sự thuận lợi cho khách hàng. Tuân thủ pháp luật trong kinh doanh. Sản phẩm và dịch vụ: Sản phẩm và dịch vụ của Đại Á đã không ngừng được cải tiến và mở rộng. Ngoài các nghiệp vụ huy động và cho vay truyền thống ngân hàng đã cung ứng nhiều dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu khách hàng và xu hướng phát triển của thị trường tiền tệ. Một số sản phẩm cơ bản: Đại Á Ngân hàng cho vay bao gồm các loại hình sau: Cho vay sản xuất kinh doanh dịch vụ đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp: nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, vốn lưu động. Cho vay nông nghiệp, chăn nuôi: tài trợ cho khách hàng ở khu vực nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi. Cho vay tiêu dùng: Tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sinh hoạt tiêu dùng như: mua sắm vật dụng gia đình, đóng học phí, du lịch, cưới hỏi, chữa bệnh,... Khách hàng là cán bộ công nhân viên được bảo lãnh của cơ quan, ban ngành, đoàn thể (ký hợp đồng trách nhiệm với Đại Á Ngân hàng). Cho vay bất động sản: Tài trợ vốn cho khách hàng nhằm bổ sung phần vốn thiếu hụt trong xây dựng nhà ở, sửa chữa nâng cấp nhà ở. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng từ có giá. Cho vay thấu chi: tài trợ vốn cho khách hàng nhằm bổ sung phần thiếu hụt khi tài khoản của khách hàng mở tại Đại Á Ngân hàng không đủ số dư cần thiết để thanh toán. Thời gian cho vay phù hợp với mục đích vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng: Vay ngắn hạn: tối đa 12 tháng. Vay trung hạn: trên 12 tháng đến 60 tháng. Vay dài hạn: trên 60 tháng. Phương thức cho vay linh hoạt: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trả góp, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay đồng tài trợ. Phương thức trả nợ vay phù hợp khả năng tài chính, tình hình thu nhập và vòng luân chuyển vốn: trả nợ gốc cuối thời hạn vay, trả dần gốc theo từng tháng, quý,..., trả góp. Tài sản thế chấp, cầm cố: bất động sản, động sản. Được định giá sát theo giá thị trường. Thủ tục vay tinh gọn, đáp ứng vốn kịp thời, đúng nhu cầu. Có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên, uy tín với Đại Á Ngân hàng: ưu đãi về lãi suất, cho vay tín chấp có bảo đảm một phần bằng tài sản thế chấp, cầm cố. Các loại tiền gửi: Tiền gửi thanh toán: Là loại hình tiền gửi bằng VNĐ, khách hàng là doanh nghiệp hoặc cá nhân, có thể nộp và rút tiền mặt, chuyển khoản trong nước với thủ tục nhanh gọn, mức phí vừa phải. Được đảm bảo vay vốn, bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại ngân hàng bằng số dư trên tài khoản. Tiền gửi tiết kiệm: Huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ với các hình thức lãnh lãi trước, lãnh lãi hàng tháng, lãnh lãi cuối kỳ với nhiều kỳ hạn khác nhau. Lãi suất phù hợp trong từng thời kỳ. Khách hàng được quyền tất toán sổ tiết kiêm tại bất kỳ chi nhánh nào trong hệ thống Đại Á Ngân hàng. Khách hàng được quyền cầm sổ tiết kiệm để vay vốn tại bất kỳ chi nhánh nào trong hệ thống Đại Á Ngân hàng với lãi suất vay bằng lãi suất tiền gửi + 0.15% /tháng. Sẵn sàng nhận tiền gửi, trả tiền gửi tại nhà đối với các khoản tiền gửi lớn, không thu phí. Tiết kiệm có kỳ hạn của tổ chức: Với vốn tạm thời nhàn rỗi, các tổ chức có thể gửi tiền có kỳ hạn tại Đại Á Ngân hàng. Thủ tục nhanh gọn, lãi suất tương đương tiền gửi tiết kiệm, có thể dùng số dư tài khoản tiền gửi để đảm bảo vay vốn hoặc bảo lãnh cho bên thứ ba vay vốn. Đại Á Ngân hàng sẵn sàng nhận tiến gửi và trả tiền gửi tại tổ chức đối với khoản tiền gửi lớn, không thu phí. Các dịch vụ: Dịch vụ chuyển tiền: thực hiện dịch vụ chuyển tiền trong nước theo yêu cầu của khách hàng, thực hiện chi trả kiều hối qua hệ thống trả tiền nhanh WestonUninon. Dịch vụ ngân quỹ: đảm nhận việc chi trả lương hộ cho nhân viên làm việc trong các danh nghiệp, đảm nhận việc thu hộ chi hộ tiền bán hàng. Dịch vụ bảo lãnh: Đại Á Ngân hàng cung cấp nhiều loại hình bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán... Đại lý bảo hiểm: Đại Á Ngân hàng là đại lý bảo hiểm của công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX chi nhánh Đồng Nai (PJICO Đồng Nai) và công ty bảo hiểm ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIC), bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm: Bảo hiểm ô tô, xe máy, bảo hiểm xây dựng-lắp đặt, bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm con người. Đại lý thu đổi ngoại tệ: Thực hiện thu đổi ngoại tệ với tỷ giá cạnh tranh, nhanh chóng. Đại Á Ngân Hàng – Sở Giao Dịch 01/TP. Hồ Chí Minh. Nguyên tắc hoạt động: Ngân hàng TMCP Đại Á – Sở Giao Dịch Thành Phố Hồ Chí Minh là đơn vị hạch toán trực thuộc, có con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán riêng, thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền của Tổng giám đốc. Sở Giao Dịch (SGD) chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc. Các bộ phận nghiệp vụ của SGD chịu sự chỉ đạo chuyên môn và hướng dẫn nghiệp vụ của phòng ban tại hội sở. SGD hoạt động dưới quyền điều hành của Giám đốc SGD. Các hoạt động nghiệp vụ được thực hiện trên cơ sở các quy trình, quy chế do Hội Đồng Quản Trị, Ban tổng giám đốc ban hành và theo sự phân cấp, phân quyền cho từng phần hành cụ thể. Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ của chi nhành được thực hiện theo sự chỉ đạo trực tiếp theo ngành dọc của Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ Hội sở. Công tác thông tin báo cáo nội bộ thực hiện theo quy định của Đại Á Ngân hàng. Tùy theo yêu cầu công việc, SGD Thành Phố Hồ Chí Minh có thể có các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc theo sự chấp thuận của HĐQT và Ban TGĐ ngân hàng, đồng thời được sự chấp thuận của các cơ quan hữu quan theo đúng quy định của pháp luật. SGD có nhiệm vụ quản lý chỉ đạo và giám sát các hoạt động của các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc. Nội dung hoạt động: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi, tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Thực hiện các hoạt động huy động vốn khác theo ủy quyền của hội sở. Bộ máy quản lý của Đại Á Ngân hàng - Sở Giao Dịch 1/TP. HCM Sơ Đồ Tổ Chức Giám đốc Phó giám đốc BP QHCN Phòng HC - NS Phòng NQ Phòng KT-DV BP KTTCV BP QHDN P. HC BP KTDV BP KSTD BP QLN Phòng KH-NV Phòng QHKH Phòng QLRR BP KH BP KDTT BP NS BP CHI BP THU BP QLGT’ BP IT BP QLTS Chú thích: Phòng QHKH: phòng quan hệ khách hàng gồm 2 bộ phận Bộ phận: Quan hệ khách hàng cá nhân. Bộ phận: Quan hệ khách hàng doanh nghiệp. Phòng KH-NV: phòng kế hoạch và nguồn vốn gồm 2 bộ phận: Bộ phận kế hoạch. Bộ phận kinh doanh tiền tệ. Phòng KT-DV: phòng kế toán và dịch vụ khách hàng gồm 3 bộ phận: Bộ phận kế toán tài chính. Bộ phận kế toán dịch vụ. Bộ phận công nghệ thông tin. Phòng QLRR: Phòng quản lý rủi ro gồm 2 bộ phận: Bộ phận kiểm soát tín dụng. Bộ phận quản lý nợ. Phòng HC-NS: Phòng hàng chính và nhân sự gồm3 bộ phận: Bộ phận hành chính. Bộ phận nhân sư. Bộ phận quản lý tài sản. Phòng NQ: phòng ngân quỹ gồm 3 bộ phận: Bộ Phận thu. Bộ Phận chi. Bộ Phận quản lý giấy tờ có giá. Chức Năng Các Phòng Ban Phòng Hành Chính Nhân Sự: Thực hiện chức năng quản lý tài sản, hành chánh và nhân sự bao gồm: Bộ phận hành chính văn thư, hậu cần, Bộ phận nhân sự và Bộ phận quản lý tài sản. Phòng Quan Hệ Khách Hàng: Thực hiện chức năng kinh doanh bao gồm: Cho vay, bảo lãnh và các dịch vụ khác đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Bao gồm có các bộ phận sau: Bộ phận quan hệ khách hàng Doanh nghiệp; Bộ phận quan hệ khách hàng cá nhân. Phòng Giao Dịch Ngân Quỹ: Thực hiện chức năng quản lý ngân quỹ hàng ngày, lưu giữ, giao nhận giấy tờ có giá và đảm bảo an toàn kho quỹ. Bao gồm các bộ phận sau: Bộ phận thu, Bộ phận chi và Bộ phận quản lý giấy tờ có giá. Phòng Kế Toán – Tài Chính: Thực hiện chức năng quản lý tài chính, thực hiện các giao dịch và các dịch vụ khác của ngân hàng. Bao gồm các bộ phận sau: Bộ phận Kế Toán Tài Chính, Bộ phận Dịch vụ khách hàng và Bộ phận IT. Phòng Quản Lý Rủi Ro: Thực hiện các chức năng thẩm định, kiểm tra hồ sơ trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay hoặc đầu tư. Phòng Kế Hoạch Và Nguồn Vốn: Thực hiện chức năng quản lý các danh mục đầu tư, lên kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn, kinh doanh tiền tệ và kinh doanh ngoại hối. Phòng Kiểm Tra Kiểm Soát Nội Bộ: Thực hiện chức năng: Kiểm tra, giam sát tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy chế, Quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của Đại Á Ngân Hàng. Ngoài ra, khi ngân hàng Nhà Nước cho phép sẽ có thêm các phòng chức năng như kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thẻ và các sản phẩm tài chính ngân hàng phát sinh khác. Cơ cấu nhân sự dự kiến gồm 72 người, trong đó: - Ban giám đốc: 04 người - Phòng quan hệ khách hàng: 14 người - Phòng kế toán tài chính và dịch vụ:15 người - Phòng ngân quỹ: 10 người - Phòng hành chính-nhân sự: 14 người - Phòng quản lý rủi ro: 6 người - Phòng kế hoạch và nguồn vốn: 4 người - Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: 3 người - Và một số phòng ban khác. Vai trò của hoạt động tín dụng: Tín dụng là công cụ tài trợ, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh Trong quá trình sản xuất để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Nên hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp. Từ đó, tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doạnh không bị gián đoạn. Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất kinh doanh đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về vốn là một trong những quan tâm hàng đầu được đặt ra. Và để đẩy mạnh tiến độ sản xuất không chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự có mà doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã hội. Vì vậy, tín dụng với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Qua đó cho thấy vốn tín dụng luôn chiếm vị trí đáng kể trong cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác, tín dụng luôn là người trợ thủ đắc lực cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, là người bạn đồng hành trong tiến trình phát triển kinh tế. Tín dụng điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả Khi thực hiện chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông. Do đó, tín dụng được xem là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát. Bên cạnh đó tín dụng còn tạo điều kiện mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, là bộ phận lưu thông tiền mà nhà nước rất khó quản lý và nhạy cảm với hoạt động của quy luật tự nhiện. Trong những thập niên gần đây, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển, trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ nhất định, lãi suất tín dụng đã trở thành một trong những công cụ điều tiết nhạy bén và linh hoạt để đưa thêm tiền vào lưu thông hay rút tiền từ lưu thông về. Từ đó tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng tiền tệ với yêu cầu tăng trưởng kinh tế. Như vậy, tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định tiền tệ tạo điều kiện ổn định giá cả là tiền đề quan trọng để sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội Đây là hiệu quả tất yếu của hai vai trò của tín dụng nêu trên: nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện cải thiện và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội từ đó rút ngắn sự chênh lệch giữa các giai cấp. Thật vậy, trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức cho vay, tín dung không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư trong xã hội. Hiện nay, ngoài việc phát triển các loại hình tín dụng dân cư, Nhà nước còn thành lập các qũy xóa đói giảm nghèo, cho vay theo chương trình tín dụng EC…. Nhằm đáp ứng nhu cầu hợp lý của các cá nhân. Vấn đề cung cầu vốn ở các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn. Chúng ta không thể huy động vốn rồi để đó, nếu như hoạt động tín dụng còn hẹp, chưa đa dạng phương thức các loại hình cho vay thì chắc đầu vào của nguồn vốn sẽ hạn chế. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua. Thực tế hiện nay cho thấy các loại hình sản phẩm, dịch vụ tại các ngân hàng là hầu hết giống nhau. Để cạnh tranh nhằm giữ được khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới, Ngân hàng Đại Á đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng: Phát huy sáng kiến, cải tiến cách thức phục vụ khách hàng. Thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng và nhân viên về chất lượng phục vụ khách hàng thông qua công tác thăm dò và khảo sát ý kiến của khách hàng. Thiết lập các giải thưởng dành cho khách hàng, cũng như nhân viên,… Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, cùng với nhiều chương trình thực hiện đã tạo được sự phát triển ngày càng cao cho ngân hàng thông qua kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2005 – 2007 như sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Doanh thu 57,237 82,728 - 2. Tổng chi phí 42,670 59,701 - 3. Lợi nhuận trước thuế 14,567 23,027 - 4. Lợi nhuận sau thuế 10,488 16,579 97,000 ( nguồn: Báo cáo tài chính của Đại Á ngân hang năm 2006-2007) Chỉ Tiêu Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) 1. Doanh thu 25,491 44.54 - 2. Tổng chi phí 17,031 39.91 - 3. Lợi nhuận trước thuế 8,460 58.08 - 4. Lợi nhuận sau thuế 6,091 58.08 80,421 766.79 Từ bảng kết quả hoạt động trên cho thấy lợi nhuận tăng qua các năm, lợi nhuận năm 2005 là 10,488 đến năm 2006 là 16,579 nhưng đặc biệt tăng mạnh vào năm 2007 là 97,000 cụ thể là tăng 766.79%. Đây là bước nhảy đáng kể của ngân hàng, việc tăng lợi nhuận mạnh có nguồn gốc xuất phát từ sự tăng trưởng nóng tín dụng vào năm 2007, bên cạnh đó tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí qua các năm cũng chính là nguyên nhân đẩy mạnh lợi nhuận của ngân hàng tăng lên đáng kể. Định hướng phát triển trong thời gian tới. Mục tiêu và chiến lược phát triển ngân hàng: Xây dựng ngân hàng Đại Á trở thành Ngân hàng hiện đại, đa năng, đầy đủ năng lực cạnh tranh, hoạt động kinh doanh theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Phát triển mạng lưới hoạt động phủ khắp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các thành phố lớn trên toàn quốc. Đa dạng hóa các sản phẩm ngân hàng mang tính tiện ích và chất lượng cao, đáp ứng kịp thời xu thế phát triển của kinh tế Việt Nam và nhu cầu đời sống ngày càng cao của dân cư. Đảm bảo hoạt động ngân hàng luôn an toàn hiệu quả, dựa trên nền tảng trình độ quản lý khoa học tiên tiến mang tính chuyên nghiệp cao và hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tăng dần tỷ trọng thu nhập của ngân hàng thiên về lĩnh vực hoạt động dịch vụ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuong 1.doc
  • docbia.doc
  • docchuong 2.doc
  • docchuong 3.doc
  • docLời Cảm Ơn.doc
  • doctai lieu tham khao.doc
Tài liệu liên quan