Chuyên đề Những giải pháp Marketing cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty dịch vụ thương mại - Bộ Thương mại (TRASERCO)

MỤC LỤC

 Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG MARKETING ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 2

I. Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ sản phẩm 2

1. Khái niệm tiêu thụ 2

2. ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 3

II. Những nội dung cơ bản của quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp 7

1. Điều tra đánh giá nhu cầu thị trường 7

2. Tìm kiếm khách hàng 8

3. Xác định giá bán trên thị trường xây dựng chính sách giá 9

4. Thiết lập các đại lý tiêu thụ 10

5. Thương lượng đàm phán 11

6. Giao nhận sản phẩm 11

7. Các dịch vụ trong quá trình tiêu thụ 12

III. Ảnh hưởng của môi trường Marketing đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm 13

1. Môi trường vi mô 14

2. Môi trường vĩ mô 14

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ TRASERCO 16

I. Tổng quan về Công ty 16

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 16

2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty TSC 18

II. Phân tích thực trạng công tác tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của Công ty TSC 24

1. Doanh thu 26

2. Lợi nhuận 27

3. Đánh giá công tác tiêu thụ tại Công ty TSC 42

III. Tình hình công tác Marketing tại Công ty dịch vụ thương mại TSC 45

1. Xây dựng chính sách sản phẩm cho Công ty 45

2. Xây dựng chính sách giá cả 47

3. Xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản xuất 49

4. Xây dựng chính sách quảng cáo, khuyến mại 53

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN VÀ THÚC ĐẨY KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TSC 55

1. Tăng cường và hoàn thiện công tác điều tra, nghiên cứu thị trường 55

2. Tổ chức lại và ổn định bộ máy - nâng cao trình độ phục vụ khách hàng cho cán bộ công nhân viên 56

3. Đẩy mạnh khai thác khách hàng mở rộng thị trường 57

4. Thực hiện các biện pháp chung về quản lý kinh doanh dịch vụ thương mại 59

5. Tăng cường các hoạt động yểm trợ tiêu thụ sản phẩm 61

6. Một số đề xuất và kiến nghị 63

KẾT LUẬN 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp Marketing cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty dịch vụ thương mại - Bộ Thương mại (TRASERCO), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SC. Ra đời trong nền kinh tế thị trường với cường độ cạnh tranh cao, TSC đã sớm khẳng định vị thế và vai trò của mình trên lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thương mại . Một lĩnh vực mới mẻ, đầy tiềm năng nhưng cũng không ít những khó khăn và thử thách. Với lợi thế về nhiều mặt như: thừa hưởng những kinh nghiệm quý báu từ đối tác nước ngoài, trang thiết bị hiện đại và một đội ngũ cán bộ trẻ tài năng, đầy nhiệt huyết. Công ty Thương mại và dịch vụ TSC đã ngày càng trưởng thành và phát triển thành một trong những Công ty dẫn đầu trong lĩnh vực này. Để thấy được sự trưởng thành của Công ty xin nêu tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong một số năm qua của TSC. 1. Doanh thu. Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty. Khác với các Công ty sản xuất trực tiếp, Công ty TSC có đặc điểm riêng biệt là kinh doanh đồng thời 2 mặt hàng dịch vụ và thương mại đo đó doanh thu của Công ty có 2 loại: Doanh thu từ hoạt động bán hàng. Doanh thu từ dịch vụ thương mại . Biểu 4: Doanh thu của TSC qua các năm: Đơn vị: Triệu đồng. Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 1. Doanh thu từ hoạt động bán hàng 13.025.25 14.957.35 21.910.28 - Doanh thu từ hoạt động bán hàng trong nước 4.525 6.637 6.642 - Doanh thu từ hoạt động bán hàng quốc tế 8.500.25 8.320.35 15.268.28 2. Doanh thu từ dịch vụ thương mại . 2.831.55 3.725.25 5.497 - Dịch vụ thương nhân 482.55 887.25 2.505 - Dịch vụ cho thuê 1.203 1.577 1.950 - Dịch vụ giao thông vận tải 1.003 1.101 724 - Dịch vụ in ấn 60 35 115 - Dịch vụ lữ hành 83 125 203 3. Tốc độ phát triển (%) - Doanh thu từ hoạt động bán hàng 100 115 146.5 - Doanh thu từ dịch vụ thương mại 100 131.56 147.56 Như vậy tốc độ phát triển của TSC là rất khả quan điều này được thể hiện thông qua tốc độ tăng trưởng của cả 2 loại doanh thu, đặc biệt là doanh thu từ hoạt động bán hàng năm 1998 tăng 115% so với năm 1997 và tăng lên tới 146,5% vào năm 1999. Sở dĩ có sự tăng mạnh vào năm này là do TSC bắt đầu thực hiện việc xuất khẩu lao động đã đem lại một nguồn thu đáng kể cho TSC. 2. Lợi nhuận: Trước khi xem xét lợi nhuận ta xem xét chi phí của TSC trong những năm qua. Biểu 5: Chi phí của TSC trong những năm qua Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 - Chi phí cho hoạt động bán hàng 9.675.25 11.397.35 17.530.28 - Chi phí cho hoạt động kinh doanh thương mại 2.596.55 3.358.25 4.876 Tổng 12.271.8 14.775.6 22.406.28 Biểu 6: Lợi nhuận của TSC trong thời gian qua. Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 - Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng 3.350 3.560 4.380 - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thương mại 235 367 653 Tổng 3.585 3.927 5.033 1. Công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trên thị trường nội địa. 1.1. Dịch vụ thương nhân: Công ty TSC phối hợp chặt chẽ với các ban của phòng Thương mại đặc biệt là ban quan hệ quốc tế, các văn phòng đảm nhiệm của Công ty, các thương vụ và đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài cũng như các văn phòng đại diện của các tổ chức kinh doanh nước ngoài tại Việt Nam nhằm khai thác tối đa nguồn khách hàng. Hiện nay, hầu hết các dịch vụ của TSC đều tập trung ở phòng giao dịch thương mại và du lịch, nó là đầu nối để dẫn dắt các đơn vị, chi nhánh của mình hoạt động trên thị trường một cách hữu hiệu nhất. Phòng giao dich thương mại và dịch vụ là đầu mối cho các dịch vụ của TSC, là nơi tổ chức đón tiếp khách và hướng cho các đoàn kinh tế thương mại và thương nhân nước ngoài vào Việt Nam. Công ty thương mại và dịch vụ TSC đảm bảo các mọi dịch vụ cần thiết để đảm bảo cho các thương vụ đạt hiệu quả cao nhất kể từ khi khách đến và rời khỏi Việt Nam. Các dịch vụ thương nhân chủ yếu của TSC tập trung vào: - Dịch vụ làm Visa: Đây là dịch vụ đầu tiên và được thực hiện chỉ khi các dịch vụ khác được sử dụng việc làm và gia hạn Visa (chỉ thu xếp gia hạn đối với những Visa đã được thông qua dịch vụ thương mại TSC) được tiến hành theo biểu phí sau: Biểu 7: Bảng phí dịch vụ Visa của TSC: Chỉ tiêu Giá Gia hạn Giá Làm Visa trong 1 tháng sử dụng 1 lần 25USD 30USD Làm Visa trong 3 tháng sử dụng nhiều lần 60USD 70USD Làm Visa trong 6 tháng sử dụng nhiều lần 100USD 110USD - Đưa đón khách ở sân bay: Phí thu từ dịch vụ này được tính theo số lượng người trong đoàn: Đoàn từ 1 - 3 người : 10USD/chuyến Đoàn từ 4 - 7 người : 15USD/chuyến Đoàn từ 8 - 12 người : 20USD/chuyến Đoàn từ 13 - 16 người : 30USD/chuyến - Đặt chỗ tại khách sạn: Việc đặt chỗ tại khách sạn thông thường được thực hiện trước khi khách sang Việt Nam. Việc thu phí tuỳ theo khách sạn (khách sạn bình thường là 5USD/người, khách sạn khó đặt như Pullman; Hà Nội... 10USD/người). - Bố trí chương trình làm việc: Các cuộc gặp gỡ của khách nước ngoài với các cơ quan nước ngoài hoặc các đối tác kinh doanh của Việt Nam thì thu phí như sau: Đoàn từ 1 - 3 người : 35USD/ngày Đoàn từ 4 - 7 người : 50USD/ngày Đoàn từ 8 - 16 người : 80USD/ngày Đoàn từ 16 trở lên : 100USD/ngày - Cung cấp phiên dịch có chuyên môn với bất kỳ thứ tiếng nào. Biểu 8: Phí thu phiên dịch trong 1 ngày. Đoàn khách Tiếng Anh; Nga; Pháp Các thứ tiếng khác Đoàn từ 1 - 3 người 35USD 50USD 4 - 7 người 40USD 60USD 8 - 12 người 50USD 75USD 13 - 16 người 65USD 90USD Trên16 trở lên 80USD 110USD - Hướng dẫn du lịch cho các thương nhân: Với dịch vụ này Công ty có biểu giá là: Đoàn từ 1 - 3 người : 20USD/ngày Đoàn từ 4 - 7 người : 55USD/ngày Đoàn từ 8 - 16 người : 35USD/ngày Đoàn từ 16 trở lên : 40USD/ngày Kết quả của dịch vụ thương nhân của TSC có thể tóm tắt trong bảng sau: Biểu 9: Một số kết quả chủ yếu trong dịch vụ thương nhân trong những năm qua. Đơn vị: Triệu đồng. Năm 1997 1998 1999 Dịch vụ làm Visa 97,75 331,5 1474,75 Dịch vụ phiên dịch 166,4 57,2 130 Dịch vụ hướng dẫn du lịch 45,5 186,55 2164,75 Dịch vụ bố trí chương trình làm việc 32,5 78 110,5 Dịch vụ đưa đón khách 140,4 234 585 Tổng số 482,55 887,25 2505 Tốc độ phát triển (%) 183,86 282,33 Nhìn vào bảng ta thấy dịch vụ thương nhân đã tăng từ 183,86% năm 1998 lên 282,33% năm 1999. Điều này chứng tỏ rằng loại hình dịch vụ này có tốc độ phát triển khá mạnh đặc biệt là dịch vụ làm Visa năm 1997 mới chỉ chiếm 20,2% trong tổng số doanh thu của dịch vụ thương nhân, thì đến năm 1998 đã chiếm tới 37,36% và đến năm 1999 là 58,8%. 1.2. Dịch vụ cho thuê: TSC là đơn vị tổ chức và thực hiện đầu tiên loại hình dịch vụ này, ngay từ đầu cho tới nay, các văn phòng đại diện nước ngoài vẫn tiếp tục có nhu cầu. Thực tế trong thời gian qua, Công ty đã đáp ứng rấ tốt nhu cầu của khách hàng và số hợp đồng cho thuê của TSC trong những năm qua càng tăng lên. dịch vụ cho thuê của TSC khá đa dạng, bao gồm mọi dịch vụ phục vụ cho một tổ chức cá nhân nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam. Các dịch vụ này gồm có dịch vụ cho thuê văn phòng, cho thuê xe ôtô, cho thuê các thiết bị đồ dùng văn phòng, cho thuê thư ký và phiên dịch có trình độ... Thông thường người nước ngoài rất khó tính trong việc lựa chọn và sử dụng người bản địa vào công việc của mình. Do yêu cầu công việc của họ đặt ra là khá cao. Mặt khác đây là một vấn đề khá phức tạp vì nó còn liên quan đến cả phong tục, tập quán của người nước ngoài và luật pháp của nước sở tại. Tuy nhiên TSC có một bộ phận chuyên trách về vấn đề này và luôn luôn đặt mục đích thoả mãn và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng lên hàng đầu. Bộ phận này có một người đứng ra chịu trách nhiệm thực hiện chung quản lý một đội ngũ các cán bộ của mình. Ngoài các danh mục cho thuê mang tính vật chất thuộc sở hữu của chính Công ty, các danh mục cho thuê mang yếu tố con người như thư ký và phiên dịch chỉ có một số lượng nhỏ là thuộc biên chế của TSC, còn lại là các đối tượng làm hợp đồng hoặc làm theo thời vụ. Tức là TSC có quan hệ với các trường đại học, các tổ chức kinh tế... Bất cứ khi nào có nhu cầu thì các đơn vị này sẽ cung cấp cho TSc một đội ngũ nhân viên đáp ứng mọi nhiệm vụ từ thư ký, phiên dịch cho đến cả người quản lý riêng... Là đơn vị đầu tiên tổ chức và thực hiện loại hình này, TSC đã có được một vị thế khá vững chắc trong lĩnh vực cho thuê cũng như đã có được uy tín đối với khách hàng. Mặc dù sức cạnh tranh gay gắt của rất nhiều các Công ty trên thị trường cùng kinh doanh loại hình dịch vụ này, nhưng số hợp đồng cho thuê mà TSC có được trong những năm qua vẫn ổn định. Sự ổn định này được thể hiện như sau: Biểu 10: Số hợp đồng TSC đã thực hiện từ dịch vụ thương nhân trong những năm qua: Đơn vị: Hợp đồng Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Cho thuê văn phòng 18 23 30 Cho thuê ôtô 11 15 22 Cho thuê phiên dịch 10 13 18 Cho thuê thư ký 1 5 3 Tổng số 40 56 73 Tốc độ phát triển (%) 100 140 130.3 Nhận xét: Thông qua số liệu ở bảng trên ta thấy số hợp đồng cho thuê năm 1998 tăng lên so với năm 1997 là 40%. Nhưng số hợp đồng của năm 1999 lại giảm đi so với năm 1998 là 9,7. điều này chứng tỏ rằng cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á đã phần nào ảnh hưởng đến loại hình dịch vụ này. Mặc dù giảm đi về số lượng nhưng về mặt giá trị lại tăng lên, điều này được thể hiện như sau: Biểu 11: Doanh thu từ dịch vụ cho thuê trong những năm vừa qua: Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Tổng số 1203 1577 1950 Cho thuê văn phòng làm việc 1080 1308 1800 Cho thuê ôtô 100 50 30 Cho thuê thư ký 10 115 70 Cho thuê phiên dịch 13 32 50 Như vậy dịch vụ cho thuê của TSC là khá đa dạng. Riêng dịch vụ cho thuê văn phòng làm việc năm 1997 đã đem lại cho TSC 1,2 tỷ. Năm 1998 là 1,5 tỷ, cho đến năm 1999 đã lên gần 2 tỷ đồng. Dịch vụ cho thuê xe ôtô ngày càng giảm vì người nước ngoài ngày nay vào Việt Nam làm việc đều có ôtô riêng và tự lái mà không cần thuê lái xe. Năm 1997 doanh thu từ dịch vụ này là 100 triệu đồng; năm 1998 là 50 triệu đồng; năm 1999 chỉ còn 30 triệu đồng/năm. Dịch vụ cho thuê thư ký và phiên dịch ngày càng tăng. Năm 1997 dịch vụ cho thuê thư ký chỉ đem lại 10 triệu đồng, dịch vụ cho thuê phiên dịch là 13 triệu đồng thì đến năm 1998, cho thuê thư ký đem lại 115 triệu đồng, cho thuê phiên dịch là 32 triệu đồng và đến năm 1999 cho thuê thư ký đem lại 70n triệu đồng và cho thuê phiên dịch là 50 triệu đồng. Sự thay đổi này là do trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ thư ký và phiên dịch ngày càng được nâng cao, hoàn toàn có khả năng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong khi giá thuê lại rẻ. 1.3. Dịch vụ giao nhận vận tải: TSC đứng ra các các dịch vụ vận chuyển nhanh tất cả các mặt hàng, các chứng từ thương mại , các thiết bị, văn phòng phẩm từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại. Trong những năm gần đây loại hình dịch vụ này ngày càng có xu hướng phát triển mạnh do sự đổi mới của cơ chế kinh tế mới, sự giao lưu với các đối tác nước ngoài ngày càng được mở rộng. Tranh thủ cá mối quan hệ giữa phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài TSC đã có được cá khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ này. Các mặt hàng mà TSC nhận vân chuyển bao gồm: Các chứng từ thương mại , các thiết bị văn phòng từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại. Cần căn cứ vào mức độ cấp thiết về thời gian, số lượng sản phẩm, cũng như độ dài vân chuyển mà TSC áp dụng các chế độ giá cước vận chuyển khác nhau. Thông thường TSC nhận vận chuyển hàng từ cảng Hải Phòng tại miền Bắc đến các tổ chức kinh tế chủ yếu tại thủ đô Hà Nội. Tại miền Nam từ cảng Sài Gòn hàng hoá chủ yếu phục vụ cho các tổ chức kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đối với dịch vụ vận chuyển hàng hoá từ Việt Nam ra nước ngoài TSC nhận vận chuyển hàng hoá từ các tổ chức và cá nhân trong nước ra cảng, chịu trách nhiệm xếp hàng lên tàu và hoàn thành các thủ tục vận chuyển. Với một đội xe có sẵn và một đội cộng tác viên đông đảo có tinh thần trách nhiệm cao, dịch vụ vận tải của TSc đã phát triển một cách vững chắc và ngày càng hoạt động có hiệu quả. Năm 1997 số lượng chuyển là 5.270 lượt/năm Trong đó: Vận chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam: 4.327 lượt. Với doanh thu là 927 triệu đồng. Vận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài: 493 lượt, với doanh thu là 76 triệu đồng. Năm 1998 số lượng vận chuyển là 6.320 lượt. Trong đó: Vận chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam: 5.743lượt. Với doanh thu là 1.034 triệu đồng. Vận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài: 587 lượt, với doanh thu là 37 triệu đồng. Năm 1999 số lượng vận chuyển là 3.700lượt/năm Trong đó hoàn toàn vận chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam với doanh thu là 724 triệu đồng. Như vậy ta thấy số lượng vận chuyển năm 1999 chỉ bằng 70% so với năm 1997 và bằng 58% so với năm 1998. Tuy nhiên xu hướng vận chuyển hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam là chủ yếu ngày càng tăng là một dấu hiệu khả quan báo hiệu nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn có lợi cho hoạt động kinh doanh của TSC trong tương lai. Có thể tóm tắt kết quả kinh doanh từ dịch vụ giao nhận vận tải trong những năm vừa qua như sau: Biểu 12: Doanh thu từ dịch vụ giao nhận vận tải trong những năm vừa qua: Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Tổng doanh thu 1.003 1.101 724 Vận chuyển từ nước ngoài vào VN 927 1.034 724 Vận chuyển từ VN ra nước ngoài 76 37 - 1.4. Dịch vụ in ấn: TSC nhận in ấn các ấn phẩm dùng trong thương mại như Catalog, danh thiếp, giấy tiêu đề, phong bì, giấy mời, giấy dán quảng cáo với chất lượng tốt và nhanh chóng. Năm 1997 số hợp đồng thực hiện là 18 hợp đồng Năm 1998 số hợp đồng thực hiện là 10 hợp đồng Năm 1999 số hợp đồng thực hiện là 25 hợp đồng Biểu 13: Doanh thu từ dịch vụ in ấn trong những năm qua: Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Tổng doanh thu 60 35 115 In Catalog 52 17 70 In giấy mời - 8 24 In danh thiếp 8 10 21 Tuy vậy thời gian qua TSC mới chỉ thực hiện ở dạng làm trung gian tức là Công ty phải có nguồn dịch vụ mới rồi sau đó mới ký hợp đồng với một số nhà in có uy tín (dưới hình thức công tác viên) cùng họ dựng biểu mẫu theo yêu cầu của khách hàng rồi đặt in. dịch vụ này có thu nhập nhưng hiệu quả chưa đáng kể và nguồn thu chưa có thường xuyên. Trong thời gian tới nếu có điều kiện Công ty sẽ đầu tư thành lập một tổ sản xuất với cán bộ kỹ thuật máy móc thiết bị cần thiết. Có như vậy mới chủ động trong việc tìm nguồn hàng và thu lợi cao. 1.5. Dịch vụ lữ hành: Là một Công ty kinh doanh dịch vụ có chức năng tổ chức và thực hiện các dịch vụ thương mại và du lịch. TSc đã có dịch vụ vận chuyển khách quốc tế. Dịch vụ này được thực hiện khá tốt và có uy tín với khách hàng trong nước và ngoài nước. Dịch vụ này hiện nay vẫn được khai thác tốt và chủ yếu thông qua việc đưa đón khách và khai thác các hoạt động khác. TSC hiện nay đang quản lý 20n đoàn xe các loại. Cụ thể là: Xe Coaster 26 chỗ : 1 chiếc Xe Micco 15 chỗ : 1 chiếc Xe Landcrruzer 6 chỗ : 1 chiếc Xe Crown (mới) 4 chỗ : 7 chiếc Xe Crown (cũ) 4 chỗ : 5 chiếc Xe Hải Âu : 1 chiếc Đội ngũ lái xe của TSC có trình độ chuyên môn cao, thái độ nhiệt tình, phục vụ hết lòng với quan điểm: đúng giờ, nhanh chóng, an toàn. Đội xe đưa đón chuyên chở thường được TSC thu tiền trước, Công ty thu 80%, lái xe được hưởng 20% còn lại. Do được chuẩn bị tốt và thái độ nhiệt tình đã chiếm được lòng tin của khách hàng nên dịch vụ này của TSC đã thu được những kết quả đáng khích lệ. điều này được thể hiện như sau: Biểu 14: Tình hình phát triển trong Công ty TSC trong lĩnh vực cho thuê. Năm Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 Số đoàn thuê Đoàn 25 30 52 Số người thuê Người 395 450 920 Doanh thu Triệu đồng 83 125 203 Nhận xét: qua số liệu trên cho thấy cả ba chỉ tiêu đều tăng theo các năm, trong đó doanh thu tăng từ 83 triệu năm 1997 lên 125 triệu năm 1998 và tăng lên 203 triệu năm 1999. 4.6. Hoạt động tiêu thụ các mặt hàng tiêu dùng và sản xuất: Trong thời gian qua mặc dù không phải là một Công ty sản xuất, nhưng TSX đã tiến hành hợp tác với một số Công ty xuất nhập khẩu thực hiện có hiệu quả các hợp đồng nhập khẩu các mặt hàng như máy Photocopy, các mặt hàng tiêu dùng như hàng may mặc... Các mặt hàng tiêu thụ trên thị trường nội địa chủ yếu ở các thành phố lớn với sô lượng nhiều và phương thức thanh toán thuận lợi. Biểu 15: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo giá trị (trên thị trường nội địa). Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Máy Photocopy 825 1.637 2.442 Hàng may mặc 3.700 5.000 4.200 Tổng cộng 4.525 6.637 6.642 Như vậy tình hình tiêu thụ các sản phẩm tiêu dùng và sản xuất của TSC trên thị trường nội địa mặc dù có giá trị lớn nhưng khối lượng không nhiều do các mặt hàng tiêu thụ đều là các mặt hàng cao cấp phần nào chưa phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng trong nước. Hệ thống phân phối của TSC được thiết lập trên mọi miền của đất nước thông qua các chi nhánh của TSC ở các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh; Thành phố Đà Nẵng; Thành phố Hải Phòng. Và việc tiêu thụ sản phẩm của TSC trên thị trường nội địa theo khu vực như sau: Biểu 16: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực (trên thị trường nội địa) Năm Khu vực 1997 1998 1999 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Miền Nam: TP. Hồ Chí Minh 1.227 32,5 2.100 40,7 1.650 38 Miền Trung: TP. Đà Nẵng 750 19,8 900 17,4 594 137 Miền Bắc: TP. Hà Nội 1.321 35 2.015 39 1.500 34,5 TP. Hải Phòng 477 12,6 140 2,7 593 13,6 Nhìn vào bảng ta có thể thấy TPHCM thị trường tiêu thụ sản phẩm mạnh nhất của TSC. Năm 1997 chiếm 32,5% tổng giá trị tiêu thụ sản phẩm của TSC. Năm 1998 là 40,7% (gần 1/2 tổng giá trị tiêu thụ) và năm 1999 là 58%. Thứ 2 là thị trường Hà Nội riêng năm 1997 vượt lên trên TPHCM chiếm 35% trong tổng giá trị tiêu thụ (vượt 2,5% so với TPHCM). Mặc dù vậy xét một cách tổng thể thì TPHCM vân luôn luôn là thị trường đầy tiềm năng và còn phải có những chính sách cụ thể hữu hiệu hơn nữa để đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại thị trường này. 2. Đánh giá công tác tiêu thụ sản phẩm trên thị trường quốc tế. TSC xuất khẩu hàng tiêu dùng đã thiết lập được chi nhánh tại một số nước như: Thái Lan, Sigapore, Nhật Bản... Đây chính là những đầu mối quan trọng trong việc tìm hiểu thị trường, tìm hiểu khách hàng và ký được các hợp đồng lớn đối với các đối tác nước ngoài. Ngoài ra các chi nhánh này còn là đầu mối tiêu thụ sản phẩm quan trọng trực tiếp đưa hàng hoá, sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng quốc tế. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của TSC trên thị trường quốc tế chủ yếu thông qua các hợp đồng xuất khẩu. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của TSC là nông phẩm và hàng thủ công Mỹ nghệ, đối tượng nhập khẩu các mặt hàng này là các nước Nhật Bản, Pháp, Anh... Trong những năm qua TSC đã thực hiện thành công khá nhiều các hợp đồng lớn đem lại 1 nguồn thu đáng kể cho Ngân sách Nhà nước và cho chính Công ty Số lượng các hợp đồng xuất khẩu TSC thựchiện hàng năm ngày một tăng và với khối lượng ngày càng lớn thể hiện như sau: - Năm 1997 : Số hợp đồng xuất khẩu của TSC là 25 hợp đồng - Năm 1998 : Số hợp đồng xuất khẩu của TSC là 32 hợp đồng - Năm 1999 : Số hợp đồng xuất khẩu của TSC là 39 hợp đồng Biểu 17: Tình hình xuất khẩu hàng hoá theo khối lượng của TSC trong những năm qua: Đơn vị: Hợp đồng Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Xuất khẩu chè 7 15 10 Xuất khẩu mây tre đan 12 13 23 Doanh thu của TSC về hoạt động xuất khẩu hàng hoá chiếm tỷ lệ khá lớn. Trong tổng doanh thu của Công ty, giá trị các hợp đồng xuất khẩu ngày một tăng cho thấy hàng xuất khẩu hàng hoá ngày một thuận lợi. Điều này được thể hiện như sau: Tình hình xuất khẩu hàng Mây tre đan của Công ty trong những năm vừa qua: Biểu 18: Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu Mây tre đan của TSC trong những năm qua Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Ghế tựa 273 385 468.25 Bàn tròn 26 30 49 Đế để đèn 110.5 112 205.6 Khung tranh 14.5 18.6 34 Khay Oval 514.8 724.85 852.63 Khay vuông 686.4 596 775 Bộ bàn ghế Mây 237.25 313 552 Tổng 1.826.45 2.179.45 2.936.48 Nhận xét: Có thể dễ dàng thấy rằng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu Mây tre đan của TSC trong những năm vừa qua tương đối ổn định. Năm 1997 doanh thu từ hoạt động này là 1.862.450.000, năm 1998 tăng lên 2.179.450.000 và cho đến năm 1999 đã tăng lên 2.936.480.000. Bên cạnh việc xuất khẩu Mây tre đan, TSC còn thực hiện xuất khẩu chè các loại. Đay là một trong những mặt hàng xuất khẩu chính của TSC. Biểu 19: Hoạt động xuất khẩu Chè của TSC trong những năm qua. Đơn vị: Triệu đồng. Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Chè xanh 3.257.8 2.113.9 573 Chè xanh chưa ủ men 475 1.027 2.207 Chè đen đã ủ men 2.905 3.000 4.950 Tổng 6.637.8 6.140.9 7.730 Bảng trên thể hiện tình hình xuất khẩu mặt hàng Chè của TSC trong một số năm qua. Nhìn chung sự phát triển là tương đối ổn định và có triển vọng. Doanh thu từ hoạt động này năm 1998 là 6.140.9 triệu đồng, giảm 496.9 triệu so với năm 1997 (6.637.8 triệu đồng) nhưng đến năm 1999 lại tăng lên 7.730 triệu đồng, tăng 1.092.2 triệu so với năm 1997 và tăng 1.583.1 triệu so với năm 1998. Ta có thể tóm tắt kết quả kinh doanh từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trên thị trường quốc tế như sau: Biểu 20: Hoạt động tiêu thụ của TSC trên thị trường quốc tế về mặt giá trị. Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Mặt hàng Chè 6.637.8 6.410.9 7.730 Mặt hàng Mây tre đan 1.862.45 2.179.45 2.936.48 Tổng 8.500.25 8.320.35 10.666.48 Chè là mặt hàng xuất khẩu mạnh nhất của TSC. Năm 1997 là 6.637.8 triệu đồng với 7 hợp đồng, năm 1998 tăng lên 6.140.9 triệu đồng với 15 hợp đồng và cho đến năm 1999 là 7.730 triệu đồng chỉ với 10 hợp đồng gấp 3 lần năm 1997 và 2 lần năm 1998. TSC có thuận lợi là nguồn hàng dồi dào với số lượng lớn, hơn nữa Công ty lại có thể trực tiếp kiểm tra quá trình sản xuất đảm bảo hàng hoá có chất lượng tốt và đúng quy cách. 2.2. Xuất khẩu lao động. Đây là lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ mà TSC mới chỉ được cấp giấy phép trong năm 1999. Thế nhưng trong năm 1999 và quý đầu năm 2000 TSC đã xuất khẩu trên 7 lượt người lao động sang nước ngoài. Các nước mà TSC xuất khẩu lao động chủ yếu là Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Các lĩnh vực lao động bao gồm: Thợ cơ khí, giúp việc gia đình, công nhân xây dựng. Hoạt động xuất khẩu lao động của TSC được thể hiện như sau: Biểu 21: Hoạt động xuất khẩu của TSC đến các nước trong thời gian qua. Nước đến Ngành nghề Đài Loan Nhật Bản Hàn Quốc 1999 3 tháng đầu năm 2000 1999 3 tháng đầu năm 2000 1999 3 tháng đầu năm 2000 Cônhg nhân xây dựng 25 23 19 12 14 19 Công nhân cơ khí 12 21 17 17 Giúp việc gia đình 34 20 13 9 15 Tổng cộng 71 44 29 42 40 34 Nhìn vào bảng này ta thấy Đài Loan là thị trường TSC xuất khẩu lao động nhiều nhất chiếm tới 44% tổng số lao động xuất khẩu ra nước ngoài. Nhật Bản chiếm 275. Hàn Quốc chiếm 28%. Doanh thu từ hoạt động này được thể hiện như sau: Năm Chỉ tiêu 1999 3 tháng đầu năm 2000 Lao động đến Đài Loan 2.186.8 1.355.2 Lao động đến Nhật Bản 1.015 1.470 Lao động đến Hàn Quốc 1.400 1.190 Tổng 4.601.8 4.015.2 3. Đánh giá công tác tiêu thụ tại Công ty TSC. 3.1. Một số thành tích chủ yếu. Trong quá trình hoạt động của mình TSC đã không ngừng đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm trên mọi lĩnh vực. Những kết quả mà TSC thu được trong những năm qua chứng tỏ công tqác tiêu thụ sản phẩm của TSC là khá tốt và có triển vọng. Các công đoạn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm đã được chú trọng ở chừng mực nào đó đã đóng góp một phàan không nhỏ vào sự thành công của TSC trong thời gian qua. Với tiềm lực mạnh mẽ của mình về nguồn cung cấp hàng hoá, về các mối quan hệ có được từ phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, với một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có trình độ, TSC đã nhanh chóng hoà nhập vào xu thế phát triển chung của nền kinh tế thị trường, không ngừng đổi mới và phát triển đưa Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ và thương mại . Cùng với sự phát triển không ngừng TSC đã từng bước thực hiện đa dạng hoá danh mục mặt hàng kinh doanh, tạo nên một cơ cấu sản phẩm, dịch vụ phong phú đẩy mạnh khai thác thị trường mục tiêu và nguồn khách hàng tiềm năng tăng doanh thu và đảm bảo đời sống ch cán bộ công nhân viên trong Công ty. Sự nỗ lực vượt bậc trong suốt thời gian từ khi thành lập Công ty đến nay đã đưa TSC trở thành một trong những Công ty thương mại năng động và kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường. 3.2. Những tồn tại trong tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TSC. Công ty thương mại và dịch vụ TSC ra đời từ phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) trong điều kiện nền kinh tế đất nước đang có sự chuyển hướng kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, sang nền kinh tế thị trường. Ra đời những vị trí độc quyền trong lĩnh vực dịch vụ và thương mại , TSC đã nhanh chóng khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Thế nhưng môi trường kinh tế ngày càng biến động mạnh mẽ, mức độ cạnh tranh ngày càng cao làm cho TSC đã mất đi vị trí độc quyền vốn có. Trước tình hình này, TSC đã gặp phải một số những khó khăn nhất định như: Sự lúng túng trong việc chuyển đổi cơ chế làm việc cho phù hợp với môi trường có tính cạnh tranh cao. Từ chỗ được bao cấp các nguồn tài chính, các hợp đồng xuất nhập khẩu đến việc phải tự đứng ra giao dịch, tìm kiếm thị trường, khách hàng cho mình...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34483.doc
Tài liệu liên quan