Chuyên đề Những giải pháp nâng cao hoạt động xúc tiến thương mại của công ty cổ phần tập đoàn y dược Bảo Long

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠICỦA DOANH NGHIỆP 3

1.1. Khái niệm và vai trò hoạt động xúc tiến thương mại đối với hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp của doanh nghiệp 3

1.1.1. Khái niệm về xúc tiến thương mại 3

1.1.2. Vai trò của nó đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 7

1.2. Nội dung của hoạt động xúc tiến thương mại 9

1.2.1. Quảng cáo thương mại 9

1.2.2. Khuyến mại 12

1.2.3. Hội chợ triển lãm 15

1.2.4. Bán hàng trực tiếp 19

1.2.5. Quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch trương khác. 20

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp 21

1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan 21

1.3.2. Những nhân tố khách quan 23

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN 26

THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY 26

I. Tổng quan về chức năng nhiệm vụ và quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn y dược Bảo Long 26

1. Lịch sử hình thành tập đoàn Y Dựơc Bảo Long 26

2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Y Dược Bảo Long (Hà Nội) 27

3. Bộ máy tổ chức công ty 28

3.1. Cơ cấu tổ chức của phòng kinh doanh 29

II. Thực trạng của công ty cổ phần tập đoàn y dược Bảo Long 32

1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp của 32

1.1. lĩnh vực kinh doanh cửa doanh nghiệp 32

1.2. Nguồn nhân lực của công ty 32

1.3. Cơ cấu hàng hoá 33

1.4. Khách hàng của doanh nghiệp 35

1.5 Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp : 37

2. Tình hình tài chính của công ty 38

2.1. Tình hình vốn và tài sản của công ty 38

2.2. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của công ty cổ phần tập đoàn y dược Bảo Long 45

2.2.1. Hệ thống chăm sóc khách hàng 45

2.2.2. Quảng cáo 47

2.2.3. Hội chợ triển lãm 48

2.2.4. Marketing trực tiếp 48

2.2.5. Quan hệ công chúng 48

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại của công ty 49

2.3.1. Đánh giá qua các tiêu thức định tính 49

2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại của công ty theo tiêu thúc định lượng. 52

2.5. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động xúc tiến của công ty 57

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN 60

3.1. Phương hướng hoạt động của công ty cổ phần tập đoàn Y Dược Bảo Long 60

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại 61

3.2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 61

3.2.2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại 62

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3976 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp nâng cao hoạt động xúc tiến thương mại của công ty cổ phần tập đoàn y dược Bảo Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thường xuyên đến hoạt động kinh doanh và quyết định Marketing hay cụ thể hơn là hoạt động xúc tiến thương mại. Nó có thể tác động đến hành vi thái độ ứng xử hàng ngày dân tới hành vi mua, yiêu dung của từng ngường, từng nhóm người, các chuẩn mực đạo đức văn hoá biến động sẽ làm biến động xu hướng tiêu dùng. Ở đây yếu tố văn hoá tác động đến các doanh nghiệp thương mại, ở chỗ ý thức xã hội tiếp nhận sản phẩm đó như thế nào, họ đoón nhận hay khước từ nó ….. Từ sự tác động đó mà hoạt động xuc tiến thương mại sẽ đi theo hướng nào cho phù hợp nhất với nền văn hoá má nó hướng tới. - Nhân tố thuộc về môi trường cạnh tranh : + các đối thủ cạnh tranh trong ngành : số lượng và quy mô của đối thủ cạnh tranh là cơ sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị trường, tiềm lực của đối thủ, các chiến lược kinh doanh, chiến lược xúc tiến của đối thủ … Là những yếu tố mà doanh nghiệp cần quan tâm khi quyết định và thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại.Trong các đối thủ cạnh tranh, Marketing chia thành 4 cấp độ khác nhau : cạnh tranh mong muốn, cạnh tranh giữa các sản phẩm với nhau, cạnh tranh trong cùng một sản phẩm, cạnh tranh giữa các nhãn hiệu. Bốn loại cạnh tranh trên múc độ gay gắt sẽ tăng dần lên và doanh nghiệp phải có chính sách xúc tiến thương mại ở mỗi cấp độ cho phù hợp + Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng : có thể nói các doanh nghiệp nhập cuộc trong ngành dược phẩm hiện nay phụ thuộc vào một số các yếu tố, đó là luật pháp, chi phí sản xuất, nguyên liệu cho sản xuất, khả năng tiếp cân các kênh phân phối vì vậy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mới là rất khó khăn. - Công chú trực tiếp: Đây là thành phần có sự quan tâm thực sự hoặc có sự ảnh hưởng tới khả năng đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Giới công chúng có thể ủng hộ hoặc chồng lại các quyết định xúc tiến thương mại của doanh nghiệp, tạo ra sự thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp, vì thế doanhnghiệp phải quan tâm, chia công chúng thành các cấp độ khác nhau để tiếp xúc cho có hiệu quả: công chúng tích cựu, công chúng tìm kiếm, công cúng mong muốn - Khách hàng: Khách hàng là đối tượng quan trọng nhất mà doanh nghiệp phải phục vụ và quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khách hàng tạo nên thị trường, quy mô thị trường, khách hàng quyết định quy mô thị trường. Doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng và dự đoàn nhu cầu của họ để có hoạt động xúc tiến thương mại cho hiệu quả. - Các yếu tố chính trị: Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh đến các quyết định xúc tiến thương mại của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống pháp luật lien quan đến hoạt động Marketig hay cụ thể hơn là hoạt động xúc tiến thương mại, hệ thống chính sách của nhà nước, cơ chế điều hành của chính phủ ….Các yếu tố này chi phối cả nội dung và phương tiện, phạm vi hoạt động xúc tiến thương mại : luật thượng mại điều chỉnh các hoạt động Marketng các hành vi, lĩnh vực bị cấm trong quảng cáo. - Các yếu tố kinh tế: Môi trường kinh tế được phản ánh thông qua tốc độ phát triển kinh tế chung về cơ cấu kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế …. Nó tạo ra mức hấp dân về thị trường, sức mua của khách hàng với các loại hàng hoá khác nhau. Môi trường kinh tế cũng tạo sự ảnh hưởng đến cơ cấu chi tiêu người tiêu dung và việc phân bổ thu nhập. Vì vậy cần phải nghiên cứu môi trường kinh tế để đưa ra các biện pháp xúc tiến thương mại cho hiệu quả. 1.4. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại Mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại đều có những mục đích riêng của mình , và dựa vào mục đíc đó để đành giá hiệu quả hoạt động xúc tiến . Nhưng nhìn chung tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường kinh doanh thì họ đều hướng tới một mục đích lớn nhất , mục tiêu cốt lõi của vấn đề là lợi nhuận . Chính vì vậy ta có một số các chỉ tiêu sau đây để đánh giá hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại : - Thị phần của doanh nghiệp : chỉ tiêu này được đánh giá dựa vào sự so sánh thị phần của doanh nghiệp trước và sau khi thược hiện chương trình xúc tiến . Sự thành công hay thất bại của hoạt động xúc tiến là kết qủ của sự tăng lên hay giảm đi của thị phần của doanh nghiệp - Doanh số bán hàng : Doanh số bán trước hoặc sau khi thực hiện chương trình xúc tiến . Đó là chỉ tiêu định lượng để đo lường sự thành công của chương trình xúc tiến - Sự biết tới của khách hàng , người tiêu dùng tới doanh nghiệp . Họ biết tới doanh nghiệp kinh doanh cái gì , ở đâu ? Chỉ tiêu này đánh giá chương trình qunảg cáo của doanh nghiệp , có đi váo long người tiêu dùng , công chúng hay không ? Có tạo một thiện cảm với công chúng không - Sự thoả mãn của khách hàng khi sử dụng sản phẩm và các dich vụ khách hàng của doanh nghiệp . Chỉ tiêu này đánh giá hoạt đông bán hàng trực tiếp của doanh nghiệp và dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA CÔNG TY Tên công ty : công ty cổ phần tập đoàn Y DƯỢC BẢO LONG Địa chỉ công ty : số 54 phố chùa láng, phường láng hạ, TP. Hà nội Số điện thoại : Ngành nghề kinh doanh : khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, mua bán trang thiết bị y tế, mua bán mỹ phẩm I. Tổng quan về chức năng nhiệm vụ và quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn y dược Bảo Long 1. Lịch sử hình thành tập đoàn Y Dựơc Bảo Long Tập đoàn Y DƯỢC BẢO LONG được hình thành và phát triển từ năm 1988.Với tiền thân là “Nhà thuốc ngũ long”. Đầu tiên nhà thuốc với 5 sản phẩm chính : Mộc long, kim long, Thuỷ long, Hoả long, Thổ long. Sau này phát triển thêm hàng chục sản phẩm mang tên con rồng nên đa đổi tên thành “Nhà thuốc bảo long “. Tới năm 1990 trung tá Hà Quốc Khánh được ban giám đốc công an TP.HỒ CHÍ MINH ủng hộ, mời thầy trò Bảo Long về xây dựng đời sống chuyên sản xuất thuốc y hộc cổ truyền. Ngày 1/6/1990 xí nghiệp Đông Nam Dược Bảo Long được thành lập tại số 4 đường Nguyễn Cảnh Trân TP. Hồ Chí Minh. Tới năm 1993 xí nghiệp Đông Nam Dược Bảo Long đổi thành công ty TNHH Đông Nam Dược Bao Long và chuyển về ấp 3 xã xuân thời thượng huyện Hốc Môn. Sau đó Đông Nam Dược Bảo Long mở rộng sản xuất và mở rộng thị trường ra các tỉnh phía Bắc, lập chi nhanh ở Hà Tây và Hà Nội. Hiện nay các mặt hàng của công ty ngày càng ổn định và có uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước. Hiện công ty có 36 mặt hàng được lưu hành trên lanh thổ nước Nga. Chỉ sau 14 năm hình thành và phát triển Bảo Long đã lớn mạnh cả về quân số lẫn mặt hàng và tới nay Bảo Long đã nâng cầp thành tập đoàn Y Dược Bảo Longvới 12 đơn vị thành viên. Do ông Nguyễn Hữu Khai làm chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm tổng giám đốc. Tập đoàn bao gồm các thành viên: 1. Công ty TNHH Đông Nam Dược Bảo Long (TP.Hồ Chí Minh) 2. Công ty TNHH Dược Phẩm Sinh Học Bảo Long (Hà Tây) 3. Công ty Mỹ Phẩm Thảo Dược Bảo Long (Hà Tây) 4. Công ty cổ phần Đông Nam Dược Bảo Long (Hà Tây) 5. Công ty TNHH Thực Phẩm Bảo Long (Hà Tây) 6. Công ty TNHH Dược Phẩm Sìn Hồ (Lai Châu) 7. Công ty TNHH In Bảo Long (Hà Tây) 8. Công ty cổ phần Bảo Long (TP. Hồ Chí Minh) 9. Chi nhánh công ty Đông Nam Dược Bảo Long (Hà Tây) 10. Công ty TNHH Bệnh Viện Đa Khoa Bảo Long (Hà Tây) 11. Trường dạy nghề lập nghiệp Bảo Long (Hà tây) 12. Trung tâm y học thể thao Bảo Long (Hà Tây) 13. Công ty Dược Liệu Điện Biên 14. Chi nhánh công ty cổ phần Đông Nam Dược Bảo Long (Lai Châu) 2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Y Dược Bảo Long (Hà Nội) Do nhu cầu của thị trường đông dược và quá trình mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Nên ngày 25/ 7/2003 công ty cổ phần Y Dược Bảo Long chính thức được ra đời. Tại số 54 phố chùa láng phường láng hạ TP. Hà Nội. Ban đầu chỉ là một văn phồng giao dịch của công ty tại Hà nội của tập đoàn Y Dược Bảo Long. Tới năm 2004 do hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp tai thị trường phái Bắc ngày càng phát triển và lớn mạnh. Chính vì như vậy nên công ty cổ phần Y Dược Bảo Long được ra đời 3. Bộ máy tổ chức công ty Để phù hợp với sự phát triển chung của ngành, công ty tập đoàn Y Dược Bảo Long đã và đang không ngừng hoàn thiện tổ chức bộ máy của đơn vị để thực hiện chức năng quản lý sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho công ty tồn tại và phát triển Hiện nay công ty đang áp dụng một mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng như sau : CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM GIÁM ĐỐC PTGĐ SX PTGĐ HC PTGĐ KT-TC PGĐ KT PTGĐ Y HỌC Đứng đầu công ty là chủ tịch hội đồng quản trị kiên giám đốc là người đại diện trước pháp luật, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh với sự trợ giúp của các phó giám đốc : trong công tác quản lý các phong ban chức năng tham mưu thực hiện thêo linh vực được phân bổ : - Một phó tổng giám đốc : làm nhiệm vụ tham mưu giúp đỡ giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách - Phòng tài chính – ké toán : quản lý tài chính của công ty tổ chức và thực hiện công tác kế toán. - Phòng kỹ thuật: kiểm tra chất lượng hướng dẫn sản xuất - Phó giám đốc y học : phụ trách việc nghiên cứu và bào chế dược liệu và dược phẩm - Phó tổng giám đốc sản xuất : phụ trách mảng ngưyên vật liệu đầu vào và lượng sản phẩm sản xuất ra. Đảm bảo nhu câu vật tư cung cấp đầy đủ cho quá trình sản xuất - Phó tổng giám đốc hành chính : là người phụ trách quản lý lao động, tiền lương,công tác hành chính và các hoat động phúc lợi. Các phòng ban chức năng đều có quan hệ chặt chẽ,cung cấp số liệu cho nhau nhằm đạt được mục tiêu chung mà công ty đã đề ra, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Từ văn phòng giao dịch thành cộng ty cổ phần, công ty đã đổi mới tổ chức và công tác quản lý nhằm có được một bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả. Đội ngu lao động được chú trọng nâng cao về chất lượng tây nghề, khuyến khích đii học bồi dưỡng ở các trường đại học, cao đẳng . 3.1. Cơ cấu tổ chức của phòng kinh doanh Do công ty cổ phần tập đoàn Y Dược Bảo Long là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên, phòng kinh doanh của công ty đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động của công ty. Nó điều tiết mọi hoạt động của công ty, nó quyết định tới định hướng phất triển của công ty. Chính vì vậy mà cơ cấu tổ chức của nó cần phải có tính linh hoạt và gọn nhẹ cho phù hợp với hoạt động kinh Doanh của công ty. Cơ cấu tổ chức của nó được Bảo Long áp dụng như sau : GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC CHIẾN LƯỢC VÀ PHÁT TRIỂN PHÓ GIÁM ĐỐC MARKETING KẾ TOÁN TRƯỞNG - Giám đốc : là người điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Người ra quyết định trong các hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về các quýet định của mình - Phó giám đốc phụ trách marketing : là người dự thảo và lập kết hoạch marketing trong công ty.Và đồng thời là người trực tiếp điều hành và hướng dẫn nhân viên cấp dưới thực hiện các hoạt động marketing. Tiến hành các hoạt động nghiên cứu đánh giá nhu cầu chưa thoả mãn của người tiêu dùng để xác định chiến lược marketing cho thị trường mục tiêu của Công ty, tổ chức và quản lý tất cả các nguồn hàng của Công ty. Là người đưa ra các quyết định về giá cả, về các họạt động xúc tiến hỗn hợp của doanh nghiệp. PHÒNG NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG PHÒNG LẬP VÀ QUẢN LÝ HĐ MARKETING PHÓ GIÁM ĐỐC MARKETING - Phó giám đốc phụ trách đầu tư và chiến lược : là người chịu trách nhiệm +Lập và phân tích các dự án đầu tư mới + Nghiên cứu đơn đặt hàng mới + Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính xác + Đưa ra chiến lược phát triển dài hạn cho công ty. Nhằm lắm bắt những nhu cầu của thị trường, định hướng phát triển cho doanh nghiệp trong thời giam tới. - Phòng kế toán : Do đặc điểm cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty, để phù hợp với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán nên phòng Kế toán có chức năng và nhiệm vụ sau: + Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo hướng dẫn thực hiện kế hoạch toàn Công ty. + Quản lý vốn, quản lý các quỹ của Công ty, tham gia lập phương án điều hoà vốn, điều tiết thu nhập trong Công ty. + Tham gia nhận bảo toàn và phát triển vốn của Công ty. Chủ trì duyệt quyết toán tài chính cho các đơn vị cơ sở. + Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định. + Tham gia xây dựng và quản lý các mức giá trong Công ty. + Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính - kế toán các đơn vị cơ sở. + Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các nguồn vốn, phân phối thu nhập, thu nộp ngân sách. + Tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ, thực hiện kế toán đảm bảo cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính kịp thời, chính xác, đầy đủ để kế toán các công cụ quản lý của doanh nghiệp. II. thực trạng của công ty cổ phần tập đoàn y dược bảo Long 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp của 1.1. lĩnh vực kinh doanh cửa doanh nghiệp Công ty cổ phần tập đoàn Y Dược Bảo long được phép tiến hành sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu sau. - Du lịch và điều dưỡng. - Sản xuất các mặt hàng về thuốc nam dược - Khám chữa bệnh bằng y học cổ truyềCho đến nay công ty đã sản xuất và chế biến ra nhiều mặt hàng cung cấp cho thị trường trong nước cũng như nước ngoài như: - Các mặt hàng về thuốc nam dược - Nước ngọt - Nước trà, nhâm sâm Đặc biệt công ty đã xây dựng được tín nhiệm từ trong nước cũng như nước ngoài. 1.2. Nguồn nhân lực của công ty Con người là nguồn lực quan trọng nhất, là nguồn lực khởi đầu của mọi nguồn lực khác. Công ty đã rất chú trọng đến đội ngũ lao động, hầu hết nhân viên công ty đã tốt nghiệp đại học.Chế độ của người lao động được thực hiện khá đầy đủ.Vì vậy người lao động làm việc trong môt môi trường cạnh tranh, tao động lực cho người lao động làm việc. Tổng thể công ty có 103 người hoạt động trog các phòng ban của công ty. Mức lương mà công ty trả cho người lao động trung bình là : 1500000vnđ/người 1.3. Cơ cấu hàng hoá Công ty cổ phần tập đoàn y dược Bảo Long là một chi nhánh của tập đoàn Đông Nam dược Bảo Long tại thị trường Miền Bắc về mặt hàng đông dược. Các sản phẩm của doanh nghiệp được bào chế từ nguyên liệu tự nhiên nên các sản phẩm này được mọi khách hàng rất tím nhiệm và tin dung. Công ty kinh doanh các loại sản phẩm như sau : - Viên dạng cốm - Viên dạng hoàn cứng - Hoàn cứng vị - Hoàn mềm - Sản phẩm trà hoà tan - Thuốc nước - Dạng viên nén - Sản phẩm rượu - Sản phẩm trà túi lọc - Các loại mỹ phẩm thảo dược - Và các loại sản phẩm chữa theo nhóm bệnh : như các bệnh về hệ tiêu hoá, bệnh về hệ thần kinh, hệ hô hấp. rối loạn giấc ngủ ………. Qua danh mục sản phẩm trên ta thấy sản phẩm của công ty là rất đa dạng đây có thể coi là một thế mạnh của công ty.Song trong điều kiện hiện nay cũng có các doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực này là đối thủ cạnh tranh của công ty.Nhưng sản phẩm của công ty lại có những mặt ưu, đó là : - Sản phẩm đông dược chữa bệnh : + Đã có uy tín, chiếm được lòng tin cửa khách hàng + Trong các hội chợ, triển lãm các sản phẩm của công ty luôn được người tiêu dung bình bầu là hàng Việt Nam chất lượng cao + Và được các tổ chức quản lí chất lượng cấp cho sản phẩm cửa công ty những chứng chỉ có uy tin trên thị trường. Mà nhìn chung giá của các loại hành cũng phải chăng.Tuy nhiên công ty có một thế mạnh đó là uy tín trên thị trường, có quan hệ tốt với các bệnh viện, các trung tâm dược, viên y học cổ truyền dân tộc của các tỉnh, cho nên sản phẩm của công ty ngày càng được người tiêu dung tiếp nhận, tiêu thụ rộng dãi trên thị trường và chiếm lĩnh trên thị trường hiện nay. - Sản phẩm mỹ phẩm thảo dược : + Đây là một loại sản phẩm hoan toàn mới trên thị trường đông dược Việt Nam. Dược Bảo Long là công ty đi đầu trong mảng thị trường này chính vì vậy công ty có rất nhiều ưu thế. Cái đặc biệt nhất là công ty nhin thấy biến động trong tương lai của thị trường dược Việt Nam. Sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn y dược Bảo Long chi nhành ở HÀ Nội được người tiêu dung dáng giá rất cao và được khách hàng ưu chuộm. Đó là sự cố gắng và nỗ lực của các thành viên trong công ty tạo dựng uy tín và thương hiệu, trong việc tìm kiếm khách hàng, đối tác để phục vụ, mọi sự cố gắng đó đều hường vào kách hàng và phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Loại hàng hoá của công ty cổ phần tập đoàn y dược Bảo Long Đơn vị ( loại) Năm 2003 2004 2005 2006 Loại hàng hoá 255 301 395 469 1.4. Khách hàng của doanh nghiệp Do sản phẩm của công ty là các loại thuốc đông dược, được bào chế từ các loại dược liệu tự nhiên. Do đặc điểm của thuốc đông dược là tác dụng của thuốc chậm, phải uống trong thời gian dài, không gây ra các tác dụng phụ. Chính vì vậy mà các sản phẩm của công ty chỉ xác định ở khúc thị tường những căn bệnh lan y, dùng thuốc để bồi bổ sức khoẻ các chứng bệnh về thần kinh …..hoặc các bệnh của người già do ảnh hưởng của thời gian. Nhưng nhìn chung thị trường của Việt Nam hoàn toàn có thể huy vọng cho sự phát triển của ngành đông dược phát tiển vì : - Truyền thống dung dược liệu để chữa bệnh của người Việt đã có từ khá lâu đời. Đó là văn hoá tiêu dung của người Việt - Đời sống của nhân dân Việt Nam ngày càng được cải thiện và vấn đề chăm sóc sức khoẻ ngày càng được mọi người để ý tới nhiều hơn. - Ngoài ra vấn đề chăm sóc sắc đẹp của phụ nữ dang có xu hướng là dung các loại dược liệu tự nhiên để chăm sóc cho vẻ đẹp của mình. Chính những điều đó là cơ sở để ngành đông dược Việt Nam phát triển nói chung và cho Dược Bảo Long phát triển. Hiện ở thị trường trong nước công ty chiếm khoảng 20.6% thị trường dược việt nam. Ngoài ra công ty còn liên kết hợp tác với các bệnh viện để chữa bệnh bằng y học cổ truyền. Ngoài thị trường trong nước công ty cũng đã và đang hướng tới một số thị trường ngoài nước. Đặc biệt là thị trường EU, và một số nước Châu Âu. Trong đó thị trường Nga đang được các sản phẩm của công ty chinh phục bằng giá cả và chất lượng sản phẩm. Và hiện nay công ty cung dã xây dựng một hệ thống kênh phân phối. Với đặc điểm của sản phẩm, tình hình cạnh tranh trên thị trường, công ty đã lựa chọn kênh phân phối -mang phân phối vừa đơn giản vừa gọn sao cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất.Với đặc điểm riêng của sản phẩm, công ty chủ yếu thực hiện kênh phân phối trực tiếp. kênh phân phối này người mua có thể trực tiếp mua sản phẩm của công ty không phải thông qua trung gian mà qua phòng trưng bày sản phẩm tại công ty hoặc qua đơn đặt hàng hoặc qua các đại lý độc quyến của công ty tại tất cả các tỉnh và thành phố. Ta có sơ đồ của kênh phân phối công ty như sau: công ty cổ phần tập đoàn y dược bảo long Khách hàng mua trực tiếp Khách hàng mua qua đơn đặt hàng Khách hàng mua qua đại lý (Nguồn lấy từ phòng kinh doanh của công ty tập đoàn y dược Bảo Long) Vì kênh phân phối của công ty là trực tiếp cho nên khách hàng là thành viên duy nhất của công ty.Công ty cũng như bất kỳ công ty nào cũng thế, khi tiến hành lựa chọn các thành viên cũng phải dựa vào một số những đặc điểm nhất định, phải đánh giá được khả năng thanh toán của họ, tính hợp tác cũng như uy tín. Khách hàng của công ty được xét dưới hai góc độ : - Khách hàng mua buôn : thường lấcc cá nhân, tổ chức múa với số lượng nhiều trong trong một lần, tổng giá trị mỗi lần mua có phương thức đa dạng. Khách hàng quen thuộc của công ty là các đại lý độc quyến tại các tỉnh, khu ực phía bắc, phía nam, miền trung. Đặc biệt ở tại Há nội công ty có tới 15 đại lý độc quyền. Số khách hàng này đã đóng góp một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu bán hàng. Để khuyến khích họ mua hàng, công ty đã có nhiều điều kiện ưu đãi như chiết giá, vận chuyên tới tay người tiêu dùng - Khách hàng mua lẻ : đặc điểm của khách hàng mua lẻ là mua với số lượng nhỏ, giá trị mỗi lần mua không cao. Số khách hàng này đư nứa tuổi, giới tính nên phục vụ khách hàng này rất phức tạp, khối lượng công việc nhiều, đồi hỏi nhân viên phải có khả năng giao tiếp tốt, thái độ lịch sự, nhã nhặn, nắm vững nghiệp vụ bán hàng và nắm được thị hiếu khách hàng. Khách hàng nhỏ lẻ này chủ yếu là người sống ở Hà Nội, những người có thu nhập, có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ, và có nhu cầu dùng các loại mỹ phẩm dược liệu … 1.5 Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp : Công ty cổ phần tập đoàn y dược Bảo Long là doanh nghiệp kinh doanh các loại sản phẩm đông dược để chữa bệnh và các sản phẩm làm đẹp của phụ nữ. Chính vì vậy công ty có khá hiều đối thủ cạnh tranh. Chủ yếu là các đối thủ hiện hưu, ma đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty đó là các loại tân dược, các loại mỹ phẩm làm đẹp của nước ngoài. Đối thủ cạnh tranh của công ty xuất hiện dưới nhiều hình thức, thuộc các thành phần kinh tế, công ty liên doanh, tư nhân, công ty vốn 100% vôn nước ngoài. Với các loại sản phẩm thuốc chữa bệnh đối thủ chính của công ty hiện hưu là : Công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX, công ty cổ phần dược phẩm IMEXPHARRM, công ty cổ phần dược phẩm HÀ TÂY….. Với các loại sản phẩm làm đẹp đối thủ chình của công ty là : ORIFLAME, DOVE, XMEN, ROMANO …..và con nhiều sản phẩm ngoại nhập khác nữa . Chính vì đối thủ cạnh tranh nhiều, tiềm lực của các đối thủ lớn nên việc kinh doanh của công ty gặp không ít những khó khăn. Nhưng khi nói tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, cần phải nói tới : - Thứ nhất: số lượng đối thủ cạnh tranh trong ngành đông dược việt nam hiện nay. Nhìn chung trên thị trường dược việt nam không có được nhiều hãng lớn mạnh như Bảo Long, chính đây là một lợi thế cạnh trang rất lớn cho Bảo Long. Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Bảo Long chính là các loại tân dược của nước ngoái và trong nước - Thứ hai : phải nói tới đó là tiềm lực cạnh tranh của doanh nghiệp năng lực sản xuất lớn, quy mô sản xuất và thị trường rộng, sản phẩm của công ty đa dạng và phong phú phù hợp với nhiều người tiêu dung.Giá cả của sản phẩm thì hợp lí và vừa với túi tiền của người tiêu dung trong nước và nước ngoài. Công ty đã áp dụng nhiều hình thức như chiết khấu, giảm giá … để kích thích khách hàng mua hàng của công ty - Thứ ba là: thương hiếu của sản phẩm của công ty dược nhiều người tiêu dung biết tới, và luôn là sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dung. - Thứ tư là: quá trình nghiên cứu và phát triển những sản phẩm mới luôn dược công ty coi trọng và đánh giá đó là công việc tất yếu cho sự tồn tại của công ty 2. Tình hình tài chính của công ty 2.1. Tình hình vốn và tài sản của công ty Khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường đã đặt công ty trước nhiều khó khăn thử thách. Tuy nhiên do có những bước chuyển đổi phù hợp nên công ty vẫn đứng vững được tự khẳng định mình và mở rộng phạm vi hoạt động ra toàn miền bắc hiện nay công ty được coi là một trong những công ty cổ phần tập đoàn Y Dược Bảo Long có qui mô tương đối lớn Ta có thể thấy điều đó qua một số chỉ tiêu về tình hình tài sản của chi nhánh trong bảng sau: Bảng số 1: Bảng số liệu về vốn – ts của công ty từ năm 2004 đến 2007 đvt: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2000 1 2 Tài sản lưu động Tài sản cố định 20.940.229.353 1.199.461.424 Tổng cộng 22.139.690.777 Phân tích tổng tài sản của doanh nghiệp là xem xét sự tăng trưởng của tài sản, cơ sở vật chất của doanh nghiệp để thấy được trình độ quản lý của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nếu cơ cấu tài sản hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả kinh doanh và ngược lại. Phân tích tổng tài sản của doanh nghiệp là xem xét sự tăng trưởng của tài sản, cơ sở vật chất của doanh nghiệp để thấy được trình độ quản lý của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nếu cơ cấu tài sản hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả kinh doanh và ngược lại. Căn cứ vào số liệu ở phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích sau: Bảng phân tích cơ cấu tài sản Đơn vị tính: đồng Các chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % A. TSLĐ 12.266.095.674 88,85 20.940.229.353 94,58 - Tiền 3.122.955.756 22,95 2.519.299.306 11,38 - Các khoản phải thu 1.809.848.138 9,64 2.129.220.831 21,91 - Hàng tồn kho 5.378.851.489 39,53 14.264.003.117 69,43 - TSLĐ khác 1.954.440.291 13,46 2.027.706.039 9,15 B. TSCĐ 1.498.448.600 11,15 1.199.461.424 5,42 - TSCĐ 1.490.548.600 11,09 1.191.561.424 5,38 - CPXD dở dang 7.900.000 0,06 7.900.000 0,04 Tổng 13.764.544.274 100 22.139.690.777 100 Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Tỷ trọng tài sản lưu động đầu năm là 88,85% đến cuối năm tăng lên thành 94,58%. Bảng phân tích cho thấy phần vốn lưu động tăng thê do nhập thêm hàng từ doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động kinh doanh vào dịp sắp tết - Ngoài ra bảng phân tích còn cho thấy Công ty đẩy mạnh việc mua bán hàng hoá trên thị trường song có một số lượng lớn tiền hàng chưa thu được thể hiện ở các chỉ tiêu, các khoản phải thu của Công ty tăng 309.372.693 đ. - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm chủ yếu do giá trị hao mòn của TSCĐ tăng lên theo thời gian là hợp lý, giá trị hao mòn TSCĐ của Công ty hàng năm xấp xỉ 150 triệu đồng, việc trang bị mua sắm mới TSCĐ đối với Công ty trong thời gian này chưa thực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10047.doc
Tài liệu liên quan