Chuyên đề Những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng cho sản phẩm mì Hoàng Gia của công ty VIFON tại TP HCM

 Quảng cáo và điểm mua hàng

Không có gì ngạc nhiên trong năm 2008, radio là kênh truyền thông

phát triển nhanh nhất Việt Nam, tăng 54% từ năm 2007, so với tăng trưởng chi tiêu

trung bình 18% trong ngành quảng cáo.

Sự phát triển của thương mại hiện đại từ quan điểm hành vi tiêu dùng đang tăng lên.

Trong năm 2008, một nửa người tiêu dùng thành thị đã từng ít nhất một lần

mua sắm theo hình thức thương mại hiện đại, với các siêu thị đang chiếm giữ tới

30% thị phần.

Sắp xếp nhãn hiệu và quan trọng nhất là các cơ hội khuyến mãi và các

tài liệu tại điểm bán để thông tin cho lưu lượng khách hàng đang tăng lên trong

thương mại hiện đại. Tivi vẫn và sẽ là kênh quảng cáo hàng đầu ở Việt Nam trong

những năm tới.

 Xu hướng ăn uống và cách nấu nướng: Xu hướng này đang thiên về những

thực phẩm ngon, tiện lợi và phù hợp cho sức khoẻ. Ngày nay, việc nấu nướng của

người phụ nữ VN không chỉ đơn thuần cho bữa ăn gia đình mà còn là niềm đam mê

và cách sống.

 Xu hướng khát vọng: Người Việt đang ngày càng đòi hỏi và sành điệu hơn

trong tiêu dùng, họ quan tâm chọn những sản phẩm tiêu dùng chất lượng cao,

hiện đại. Người VN đã có cái nhìn cơ bản về thương hiệu. Họ hiểu rằng những

nhãn hiệu khác nhau chứa đựng những lời hứa và hình ảnh khác nhau để họ tự do

lựa chọn.

pdf102 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2815 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng cho sản phẩm mì Hoàng Gia của công ty VIFON tại TP HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm ăn liền dành cho đối tượng tiêu dùng không có nhiều thời gian nhưng vẫn luôn quan tâm đến nhu cầu dinh dưỡng. Khác biệt với những sản phẩm trước đây của VIFON nói riêng và ngành thực phẩm ăn liền nói chung, mì Hoàng Gia đột phá về công nghệ có túi thịt hầm Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 40 nguyên chất. Là sản phẩm đầu tiên tại Việt Nam có gói sốt thịt thật, mì Hoàng Gia liên tục dẫn đầu về doanh số và được xem như một nhãn hiệu mì ăn liền hàng đầu hiện nay. Bên cạnh chế độ dinh dưỡng cho người tiêu dùng bằng việc bổ sung túi thịt hầm, mì cao cấp Hoàng Gia còn đặt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm lên hàng đầu, nhằm thực hiện cam kết đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng khi sử dụng. Sợi mì Hoàng Gia không sử dụng màu hóa chất, nguyên liệu rau xanh được kiểm nghiệm chặt chẽ trước khi đưa vào sản xuất, nhằm đảm bảo người tiêu dùng sử dụng rau sạch có trong sản phẩm Hoàng Gia. Nhãn hiệu Hoàng Gia gồm 8 loại sản phẩm: mì thịt bằm, mì thị bò, mì lẩu hải sản, phở bò, phở gà, bánh đa cua, bún măng giò heo và hủ tiếu nam vang, hiện có bán tại tất cả các Hệ thống siêu thị trên toàn quốc. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 42 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỊ TRƢỜNG MÌ CAO CẤP, ĐỐI THỦ CẠNH TRANH, THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN BÁN HÀNG MÌ HOÀNG GIA CỦA CÔNG TY VIFON NĂM 2008 – 2009 TẠI TPHCM 3.1. Tổng quan thị trƣờng mì cao cấp tại TPHCM 3.1.1. Qui mô và tiềm năng thị trƣờng TPHCM 3.1.1.1. Qui mô thị trƣờng TPHCM TPHCM là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Theo điều tra dân số 01/04/2009 dân số thành phố là 7.123.340 người, mật độ 3.401 người/km². Lượng dân cư này tập trung chủ yếu trong nội thành, gồm 5.564.975 người, mật độ lên tới 11.265 người/km². Trong khi đó các huyện ngoại thành chỉ có 1.085.967 người, đạt 678 người/km². (Nguồn: Ch%C3%AD_Minh, quy-mo-dan-so-duoi-8-trieu-nguoi-trong-nam-nay.htm ). Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 7,5% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.534 USD/năm, cao hơn nhiều so với trung bình cả nước, 1024 USD/năm. ( Nguồn : hut-dan-Viet/20094/133553.laodong ). Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ đa dạng. Mức tiêu thụ của Thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội. Hiện nay, Thành phố Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 43 Hồ Chí Minh có khoảng 13 trung tâm thương mại, hơn 60 siêu thị lớn nhỏ, gần 300 chợ; hơn 80 cửa hàng tự chon, siêu thị mini chuyên doanh các sản phẩm tiêu dùng. ( Nguồn : TS KH. Ngô Công Thành, Chiến lược marketing: “Hoàn thiện hệ thống bán lẻ tại Việt Nam”, Nhà xuất bản lao động, 2009 ). Có gần 50 doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau tham gia vào lĩnh vực này, sản xuất ra 5 tỉ gói mì/năm. Dự kiến con số này sẽ là 6 - 7 tỉ gói trong 3 năm tiếp theo. ( Nguồn : chien-my-an-lien.htm ). 3.1.1.2. Tiềm năng thị trƣờng TPHCM Dân số tại Thành phố Hồ Chí Minh đông, yếu tố dân số trẻ. 60% dân số ở độ tuổi nhỏ hơn 30, nhiều người trong số này có cơ hội đi du lịch, công tác nước ngoài, cho nên dễ thay đổi thói quen mua sắm truyến thống sang kênh mua sắm hiện đại. Nhiều người trẻ có thu nhập cao. Theo TNS, số người thuộc tầng lớp trung lưu và thượng lưu ở đây với mức thu nhập 250 – 435USD/tháng, và trên 435USD/tháng đang tăng lên. Theo dự báo thì con số này sẽ tăng lên nhanh chóng trong năm nay và các năm tới. ( Nguồn : TS KH. Ngô Công Thành, Chiến lược marketing: “Hoàn thiện hệ thống bán lẻ tại Việt Nam”, Nhà xuất bản lao động, 2009 ). 90% hàng hóa lưu thông tại các chợ. Kênh bán lẻ truyền thống cũng phải thay đổi. Trong các chợ từng sạp hàng cũng đã thay đổi, nâng cấp bằng dịch vụ và bằng hình ảnh. Những sạp hàng bằng kính, bằng inox, bằng mây tre lá có thiết kế đẹp mắt thay cho các sạp kiểu cũ. ( Nguồn : TS KH. Ngô Công Thành, Chiến lược marketing: “ Hoàn thiện hệ thống bán lẻ tại Việt Nam ”, Nhà xuất bản lao động, 2009 ). Còn nhiều tiềm năng: Các nghiên cứu về hành vi, tâm lý tiêu dùng đã chỉ ra nhu cầu nhu cầu mua sắm ở kênh bán lẻ hiện đại đang tăng lên, nhất là các vùng đô thị như TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng,… Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 44 50% số hộ gia đình ở thành thị đã đi mua sắm ở các kênh phân phối hiện đại hàng tháng, trong đó 50% đi mua sắm ở siêu thị, 12% ở siêu thị bán lẻ, 8% ở trung tâm thương mại, 2% ở siêu thị nhỏ. Chi tiêu ở thương mại hiện đại gia tăng thường xuyên 17% / năm và chi tiêu 87.000đ/lần. ( Nguồn : TS KH. Ngô Công Thành, Chiến lược marketing: “Hoàn thiện hệ thống bán lẻ tại Việt Nam”, Nhà xuất bản lao động, 2009 ). Theo số liệu của AC Nielsen, tổng giá trị tăng trưởng của ngành hàng tiêu dùng nhanh là 20% trong tháng 12/2008 và tỷ lệ tăng trưởng của ngành hàng này là 4% so với năm 2007. Kết luận “thị trường này đang bùng nổ”. ( Nguồn : TS KH. Ngô Công Thành, Chiến lược marketing: “Hoàn thiện hệ thống bán lẻ tại Việt Nam”, Nhà xuất bản lao động, 2009 ). Đây vẫn là thị trường hấp dẫn: Thu nhập tăng và văn hoá tiêu dùng đang dần xuất hiện đã thúc đẩy sức tiêu dùng gia tăng 20% mỗi năm. 3.1.2. Tình hình xúc tiến bán hàng chung về mì cao cấp 2008 – 2009 tại TPHCM Không có sản phẩm nào lại có “ tầm phủ song ” rộng như mì ăn liền. Cũng hiếm có sản phẩm nào lại đáp ứng khẩu vị của cả người giàu lẫn người nghèo. Vì vậy, cuộc đua giành giật thị trường của những gói mì rất hấp dẫn. Suy cho cùng , mì ăn liền tuy không phải là một sản phẩm mới mẻ nhưng nếu cạnh tranh một cách sòng phẳng, chắc chắn phần thắng sẽ nghiêng về các doanh nghiệp có sự đầu tư bài bản, biết lắng nghe và đưa ra những sản phẩm vừa có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng. Các doanh nghiệp không những cạnh tranh nhau quyết liệt bằng hình thức quảng cáo mà còn các hình thức xúc tiến bán hàng. Quảng cáo để tạo sự nhận biết của người tiêu dùng về sản phẩm của công ty. Nhưng công cụ xúc tiến bán hàng lại rất quan trọng, nó đưa khách hàng đến với sản phẩm, mua và sử dụng sản phẩm. Thậm chí, để lôi kéo và sự trung thành của khách hàng từ tay đối thủ chỉ bằng những chiêu thức khuyến mãi, khuyến mại mà công ty đưa ra. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 45 Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng đa dạng các chiêu thức khuyến mãi, khuyến mại. Tùy tình hình và mục tiêu của doanh nghiệp mà có các chiêu thức khác nhau. Cụ thể, một số chiêu thức mà các doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng:  Nhóm khách hàng đang trung thành với thương hiệu  Củng cố hành vi Sử dụng các chương trình khuyến mại kiểu tích lũy điểm. Vì dẫu sao các khách hàng này cũng sẽ chọn mua thương hiệu trong những lần mua sắm tới, họ sẽ sẵn lòng tham gia các chương trình khuyến mại tích lũy để được “thưởng”. Và một khi đã “đeo đuổi” một chương trình khuyến mại tích lũy với thương hiệu, họ sẽ “lơ” những chương trình khuyến mại của các đối thủ cạnh tranh (ví dụ: Chương trình “Khách hàng thân thiết” của hệ thống siêu thị Coopmart, bằng cách tính điểm trên số tiền mua sắm, khách hàng sẽ nhận được một coupon trị giá bằng tiền mặt khi đạt đến một số điểm nào đó,… ). Khuyến mại tặng thêm như tặng thêm 20% giá không đổi hoặc tặng đính kèm hay thẻ cào…  Tăng tiêu thụ Trong một số trường hợp, thuyết phục khách hàng thay đổi thời gian mua sắm cũng góp phần làm tăng tiêu thụ. Nó giúp cho công ty đạt doanh số vào những thời điểm “trái mùa” (Ví dụ: Khuyến mại đặc biệt vào ngày thứ Năm, giữa tuần). Cộng với khuyến mại tặng thêm vào lúc mua sắm thông thường (Ví dụ: Khuyến mại tặng quà vào ngày thứ Bảy và Chủ Nhật, cuối tuần sẽ làm tăng doanh số gộp cho công ty.  Bán kèm Kiểu bán kèm sẽ giúp công ty bán nhiều sản phẩm khác nhau cho cùng một nhóm khách hàng. Ví dụ, coupon mua sản phẩm khác được tặng kèm theo, hoặc mua gói mẫu…  Nhóm khách hàng trung thành với đối thủ cạnh tranh Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 46  Cực kỳ trung thành Đối với những khách hàng này, các thương hiệu khác dường như không tồn tại, các chương trình khuyến mãi đối với họ đều vô hiệu. Chỉ còn một cách may ra có thể có kết quả là phát hàng mẫu để cho họ thấy một cách trực tiếp ưu điểm về chất lượng của thương hiệu bạn so với thương hiệu mà họ đang trung thành.  Tìm kiếm những giá trị Những khách hàng này tin rằng thương hiệu mà chọn là “đáng để mua nhất” trên thị trường (không nhất thiết phải là tốt nhất) và họ cũng không đề kháng với các chương trình khuyến mãi như nhóm trên. Và vũ khí lợi hại nhất để chinh phục nhóm khách hàng này vẫn là phát hàng mẫu. Tuy nhiên bằng cách tặng coupon giá trị cao, quà tặng đính kèm hấp dẫn, bao gói đẹp mắt,… cũng có thể lôi kéo được những khách hàng này.  Thói quen Đây là nhóm có nhiều cơ hội hơn hai nhóm trên. Phát hàng mẫu là cách cực kỳ hiệu quả để thay đổi thói quen. Những công cụ khuyến mại khác cũng hiệu quả như xổ số, tặng thêm sản phẩm, quà tặng…  Nhóm cóc nhảy  Đụng đâu mua đấy Những chương trình khuyến mãi nhằm cải thiện hệ thống phân phối trên diện rộng và ở mức độ bán lẻ, khuyến mãi cho người bán. Những cách khuyến mãi hiệu quả cho người bán là coupon, tặng mẫu, xổ số và cộng dồn tính điểm.  Tính thiệt hơn Các chương trình khuyến mãi ngắn hạn và giảm giá sẽ rất hiệu quả, như coupon, hoàn trả lại một phần tiền sau khi mua, khuyến mãi cho người bán để khuyến khích họ giới thiệu sản phẩm với người mua, giảm giá hoặc tặng thêm sản phẩm. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 47  Mục đích sử dụng Áp dụng những chiêu thức khuyến mại, khuyến mãi giành cho nhóm khách hàng trung thành.  Thích sự đa dạng Phương cách khuyến mãi hiệu quả là thông báo cho khách hàng biết chương trình chiết khấu hoặc giảm giá tại một thời điểm nhất định nào đó. Và khi tin “tốt lành” này được lan truyền đến các khách hàng, họ sẽ dễ dàng dành sự lựa chọn thương hiệu của bạn.  Khách hàng thích giá rẻ Khuyến mãi giảm giá sẽ thu hút họ như tặng coupon giảm giá, hoàn lại một phần tiền sau khi mua, giảm giá trực tiếp.  Khách hàng không có nhu cầu  Không đáng tiền Có trường hợp khách hàng “thừa sức” để mua, nhưng vì nghĩ rằng giá bán sản phẩm cao hơn giá trị sử dụng nên không mua. Trong trường hợp này phát hàng mẫu có thể làm so họ suy nghĩ lại.  Không có nhu cầu Những khách hàng này thật sự không có nhu cầu (Ví dụ: các nhà sư thì không cần dầu gội). 3.1.3.Xu hƣớng tiêu dùng của ngƣời dân Công ty nghiên cứu thị trường Vietnam tổng kết các xu hướng tiêu dùng lớn, đã và sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến người tiêu dùng Việt Nam trong những năm tới.  Vật chất và sự tự tin của người tiêu dùng Năm 2008, dưới 15% hộ gia đình thành thị có thu nhập từ 3 triệu đồng trở xuống, trong khi đó 45% hộ gia đình có thu nhập từ 4,5 đến 20 triệu đồng/tháng. Ngày nay, chỉ 15% hộ gia đình thành thị có thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng, trong khi 1/3 hộ gia đình thành thị hiện nay thu nhập trên 6,5 triệu đồng/tháng. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 48 Với các hộ gia đình sung túc hơn, tăng trưởng trong chi tiêu đã tiếp tục với tỷ lệ chưa từng có là 50% trong cả hai năm 2007 và 2008. (Nguồn : TNS, năm 2008 ). Các chuyên viên tiếp thị và các nhà sản xuất cung cấp cho người tiêu dùng nhiều sản phẩm với giá cả đa dạng hơn và để đảm bảo rằng họ có thể thu hút được khoảng cách đang mở rộng trong các tầng lớp tiêu dùng Việt Nam. Tất cả các tin tức về suy thoái kinh tế, người tiêu dùng vẫn còn khá lạc quan về tương lai của mình, với khoảng 61% cảm thấy mức sống của họ trong 12 tháng tới sẽ tốt hơn hoặc tốt hơn nhiều so với năm ngoái. ( Nguồn : TNS, năm 2008 ) Điều này được khẳng định mạnh mẽ khi mức tiếp cận trung bình của người Việt đã giảm từ 17% năm 1999 xuống còn 9% năm 2008, cho thấy sự tự tin của người tiêu dùng vẫn còn cao, nhưng sẽ giảm đi vào khoảng giữa năm tới. ( Nguồn : TNS, 2008)  Thương hiệu và hành vi xã hội Khi vật chất tiếp tục tăng trưởng, hộ gia đình trung lưu và tầng lớp tiêu dùng trẻ nhưng đầy khát vọng của Việt Nam tiếp tục nâng cao mức sống của họ. Việt Nam cuối cùng cũng đạt đến giai đoạn thương hiêu quảng cáo kinh điển như “Thương hiệu là tính cách”. Không chỉ là những thương hiệu quốc tế đã ăn sâu vào tâm trí người tiêu dùng, mà có cả những nhãn hiệu Việt Nam, những nhãn hiệu chiếm 4 trong 10 nhãn hiệu phát triển nhanh nhất Việt Nam năm 2008. Mong muốn và nhu cầu được nổi bật từ đám đông đang bắt đầu hình thành trong văn hóa tiêu dùng Việt Nam.  Đam mê hàng tiêu dùng nhanh Xu hướng nhanh nhất trong thị trường hàng tiêu dùng nhanh là phản ứng gay gắt với các sản phẩm không rõ xuất xứ và nguy cơ liên quan đến sức khỏe. Vì vậy, an toàn thực phẩm như ngày hết hạn, thành phần và nguồn gốc các thành phần và sản phẩm, cũng như tổ chức chứng nhận y tế sẽ trở thành mối quan tâm hàng đầu vào năm 2009. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 49 Trên 80% người tiêu dùng nói rằng “Tôi sẵn sàng trả tiền nhiều hơn cho các sản phẩm tốt cho sức khỏe”. ( Nguồn: TNS, tháng 6 năm 2008 ). Gần 9/10 người tiêu dùng trả lời rằng họ “sẵn sàng mua các sản phẩm chất lượng cao dù rằng chúng đắt hơn”. ( Nguồn: TNS, tháng 6 năm 2008 ). Các sản phẩm đa chức năng cũng được đón nhận vì chúng đánh vào nhu cầu tiện lợi và chúng có vẻ nghe có ích. Các sản phẩm từ các nhãn hiệu cao cấp đang được đánh giá cao vì chúng bảo đảm tính hiệu quả của sản phẩm, trong khi tăng gấp đôi niềm tự hào hình ảnh xã hội đối với người tiêu dùng của mình.  Quảng cáo và điểm mua hàng Không có gì ngạc nhiên trong năm 2008, radio là kênh truyền thông phát triển nhanh nhất Việt Nam, tăng 54% từ năm 2007, so với tăng trưởng chi tiêu trung bình 18% trong ngành quảng cáo. Sự phát triển của thương mại hiện đại từ quan điểm hành vi tiêu dùng đang tăng lên. Trong năm 2008, một nửa người tiêu dùng thành thị đã từng ít nhất một lần mua sắm theo hình thức thương mại hiện đại, với các siêu thị đang chiếm giữ tới 30% thị phần. Sắp xếp nhãn hiệu và quan trọng nhất là các cơ hội khuyến mãi và các tài liệu tại điểm bán để thông tin cho lưu lượng khách hàng đang tăng lên trong thương mại hiện đại. Tivi vẫn và sẽ là kênh quảng cáo hàng đầu ở Việt Nam trong những năm tới.  Xu hướng ăn uống và cách nấu nướng: Xu hướng này đang thiên về những thực phẩm ngon, tiện lợi và phù hợp cho sức khoẻ. Ngày nay, việc nấu nướng của người phụ nữ VN không chỉ đơn thuần cho bữa ăn gia đình mà còn là niềm đam mê và cách sống.  Xu hướng khát vọng: Người Việt đang ngày càng đòi hỏi và sành điệu hơn trong tiêu dùng, họ quan tâm chọn những sản phẩm tiêu dùng chất lượng cao, hiện đại. Người VN đã có cái nhìn cơ bản về thương hiệu. Họ hiểu rằng những nhãn hiệu khác nhau chứa đựng những lời hứa và hình ảnh khác nhau để họ tự do lựa chọn. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 50  Xu hướng về gia đình và cuộc sống: Xu hướng này thể hiện ở kỹ thuật cao hơn, chất lượng sống tốt hơn. Vì vậy, các nhãn hiệu có uy tín và các sản phẩm thích hợp đang bắt đầu thâm nhập thị trường, hướng đến những mức độ mới của các phương tiện giải trí gia đình và chiều theo thị hiếu của người tiêu dùng. Người VN dành nhiều thời gian cho gia đình của họ. Để giải trí và thư giãn, đa phần người dân ở thành thị đã có tivi, dàn âm thanh, điện thoại cố định trong thập niên qua. 3.2. Đối thủ cạnh tranh Loại mì cao cấp có giá từ 5.000 đến hơn 10.000đ/gói. Phân khúc trung cao đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ chiếc bánh của thị trường. Nhưng phân khúc cao cũng khó chiếm ưu thế mạnh vì người tiêu dùng Việt Nam vẫn còn có nhiều lựa chọn thay thế mà cũng không kém phần tiện lợi nhờ mạng lưới thực phẩm đường phố rộng khắp như phở, hủ tiếu, xôi… Thị trường mì ăn liền gốc mì đang nằm trong tay 5 nhà sản xuất lớn và được chia sẻ không mấy đồng đều: Acecook Vietnam ( khoảng 55% ), Asia Food (khoảng 15% ), VIFON ( khoảng 15% ), Massan ( khoảng 10% ), Saigon Ve Wong ( khoảng 5% ). Còn lại một thị phần rất nhỏ chia đều cho các doanh nghiệp cả mới lẫn cũ, trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, ở nhóm này, vẫn có những doanh nghiệp tiềm năng như Uni-President, Miliket, Micoem. (Nguồn: ) Hầu hết các “ông lớn” trong “top 5” kể trên đều có năng lực phủ rộng thị trường cả nước (Acecook Vietnam, Masan, Saigon Ve Wong) hoặc “chiếm cứ” những thị trường được xem là trọng điểm (Asia Food ở miền Nam, miền Tây, miền Trung, VIFON làm mưa làm gió ở khu vực ngoại thành và nông thôn). Trong nhóm ngoài “top 5” thì Uni-President phủ toàn quốc, Miliket mạnh ở thị trường nông thôn, Micoem nổi tiếng ở miền Bắc và đang Nam tiến. Hiện nay trên thị trường TPHCM, có một số loại mì cùng phân khúc với mì Hoàng Gia như: mì Hàn Quốc ( khoảng 7.000 - 8.000đ/gói, mì Nissin của Nhật Bản ( khoảng 10.500đ/gói ), mì Tiếng Vang của Acecook Vietnam,… Tuy nhiên, Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 51 nhiều người chê mì nước ngoài vị nhạt, sợi mì không dai, mùi gia vị nông không phù hợp,…Mì Việt Nam vẫn đậm đà, mang đậm hương vị Việt hơn và giá cả phải chăng nên được người tiêu dùng ưa chuộng. Công ty chỉ xem và xác định Acecook Vietnam ( mì Tiếng Vang ) là đối thủ trực tiếp chính. 3.2.1. Mì Tiếng Vang 3.2.1.1. Sơ lƣợc mì Tiếng Vang Là loại mì của Acecook Vietnam, cùng phân khúc với mì Hoàng Gia. Trước đây, mì Tiếng Vang có dạng gói nhưng bán không chạy, cho nên hiện nay trên thị trường chủ yếu là dưới dạng tô. Trọng lượng cũng giống mì Hoàng Gia là 140g và đều có gói thịt bên trong. Mẫu mã, bao bì màu xanh đậm, chữ vàng nhìn rất đẹp, sang trọng hơn mì Hoàng Gia. Tuy nhiên, mì này được định giá cao hơn mì Hoàng Gia tại các siêu thị khoảng hơn 2.000đ/gói. Định vị cũng là sản phẩm cao cấp. Đối tượng khách hàng mà công ty nhắm đến là nhân viên văn phòng và những người có thu nhập khá trở lên. Nhãn hiệu Tiếng Vang gồm: phở, hủ tiếu, bún, miến, mì dạng gói, mì dạng tô, … Mì gói Tiếng Vang không được ưa chuộng như tô mì Hoàng Gia. 3.2.1.2. Chƣơng trình xúc tiến bán hàng mì Tiếng Vang Acecook Vietnam có nguồn lực tài chính rất mạnh, bên cạnh đó công ty có chiến lược marketing, chiến lược bán hàng rất hiệu quả. Công ty không những có các chính sách khuyến mãi hấp dẫn cho người trung gian, đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty và khuyến mại đến trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà còn luôn quan tâm, giữ uy tín, luôn tạo được sự yêu mến trong lòng khách hàng. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 52 Trước đây, công ty đã quảng cáo rầm rộ trên tivi để tạo mức độ nhận biết cao trong lòng người tiêu dùng. Mức chiết khấu cao, tặng hàng nhiều, và thường xuyên có các chương trình khuyến mãi hết sức hấp dẫn đến các nhà bán lẻ, thậm chí nhân viên bán hàng thường xuyên xuống thăm hỏi, khảo sát thị trường, bán hàng tại chợ trực tiếp cho người tiêu dùng. Một số chương trình khuyến mại mà Acecook Vietnam đã áp dụng cho người tiêu dùng như: cào thẻ trúng xe hơi, vàng SJC; đổi vỏ lấy quà tặng: đổi một bao mì Tiếng Vang lấy hai muỗng melamine, ba vỏ bao mì lấy một tô thủy tinh. Chương trình bắt đầu từ tháng 9 – 11/ 2008, được hưởng ứng mạnh mẽ. 3.2.2. Mì Hàn Quốc Công ty TNHH Koreno Ramen Food 100% vốn Hàn Quốc (KRF) vừa tung ra thị trường mì Koreno. Đây là nhà máy sản xuất mì cho người tiêu dùng đầu tiên tại Việt Nam. KRF đang cung cấp ra thị trường các loại mì mang hương vị phổ biến gồm: mì bò cay, mì tôm, mì kim chi và mì sâm, chất lượng cao. Với hương vị sâm độc đáo, không chất béo lại không ngấy và hạn chế tối đa cholesterol nhờ công nghệ không chao sợi mì qua dầu mà chỉ sấy khô . . . Mì Koreno đang được bày bán ở các siêu thị, một gói mì nặng 110 g cho 460 kcal năng lượng có giá 7.000 đồng và loại 80g có giá 5.000 đồng. Nguyên liệu sản xuất được lựa chọn kỹ lưỡng. Bột làm sợi mì là loại bột thượng hạng số một theo tiêu chuẩn Châu Âu. Công đoạn chế biến các loại bột súp Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 53 cũng tuân theo những tiêu chuẩn, nguyên tắc khắt khe về an toàn thực phẩm. Các loại thực phẩm như bò, tôm, rau củ đều là sản phẩm tươi sống, được hầm, nấu, xay và làm khô trong qui trình công nghiệp được kiểm soát nghiêm ngặt. Bao bì mì Koreno không chỉ đẹp, mà còn có độ dày cần thiết để bảo vệ sản phẩm tuyệt đối không bị ẩm mốc. Mức độ ƣa chuộng mì Hàn Quốc: Người tiêu dùng hiện đại vốn rất lo ngại các thực phẩm có thể chứa chất gây béo, ngấy, tăng cân hay tăng lượng Cholesterol trong máu. Sự xuất hiện của Koreno, thỏa mãn được những yêu cầu khắt khe của khách hàng: Sợi mì trắng, đẹp; Không ngấy; Không béo; Hương liệu được chiết xuất từ tự nhiên; Không chao qua dầu ăn trong công nghệ sản xuất điều đó đảm bảo giảm lượng Cholesterol xuống mức tối thiểu. Koreno – một trong những loại mì trẻ em yêu thích Ông Kim Hin Jun, Phó TGĐ Cty KRF cho biết: Tôi thấy hiện nay, nền kinh tế Việt Nam phát triển rất nhanh. Ẩm thực Việt Nam rất ngon, đặc biệt có rất nhiều quán phở Việt Nam đã mở tại Hàn Quốc. Là nhà đầu tư trong lĩnh vực chế biến thực phẩm, mong muốn mang đến cho các bạn Việt Nam món ăn xứ Hàn. Tôi tin là với ưu thế của sản phẩm chất lượng cao, chúng tôi sẽ chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. ( Nguồn: Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 54 3.2.3. Mì Nissin ( Nhật Bản ) Mì Nissin Nhật Bản 002 - vị Cà ri Mì Nissin Nhật Bản 005 - vị Hải sản Mì Nissin Nhật Bản 006 - vị Gà tỏi Teriyaki Mì Nissin Nhật Bản 008 - vị Gà Giá bán mỗi gói là 10.500đ/gói.  Mì Nissin - nhãn hiệu mì nổi tiếng của Nhật Bản - được làm từ bột mì cao cấp của Nhật, sản xuất theo công nghệ tiên tiến của Nhật nên sợi mì trắng và không bị hôi dầu.  Thành phần: bột mì, dầu thực vật, carbonat kali, vitamin E, protein thực vật, bột thịt gà, bột sò, bột tỏi, đường, muối...  Cách dùng: Một gói mì Nissin có khối lượng 100gr (nhiều hơn gói mì Việt Nam và Thái có khối lượng chỉ khoảng 60gr) có thể nấu một bữa sáng hấp dẫn cho 2 người ăn bằng 2 cách : - Bạn có thể nấu mì nước: nấu mì trong 500ml nước sôi khoảng 3 phút, cho bột súp vào khuấy nhẹ, thêm thịt bò, hành lá..., múc ra tô dùng ngay. - Hoặc bạn có thể làm mì khô: luộc mì trong nước sôi khoảng 3 phút, sau đó vớt mì ra tô, trộn 1/2 gói bột súp với mì, thêm thịt bò, rau giá là có một tô mì thật hấp dẫn. Cho 1/2 gói bột súp vào nước nấu mì để làm một chén nước dùng ăn kèm với tô mì khô nếu bạn thích.  Nước SX: Hongkong Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Đinh Tiên Minh SVTH : Võ Thị Hà 55 Giá trên là giá bán lẻ, tuy nhiên mua với số lượng lớn ( 30 gói trở lên ) sẽ được tính giá sỉ. 3.3. Thực trạng hoạt động xúc tiến bán hàng mì Hoàng Gia của công ty VIFON năm 2008 – 2009 tại TPHCM 3.3.1. Hoạt động khuyến mãi cho nhà trung gian Công ty có các chính sách khuyến mãi khác nhau cho các nhà trung gian. Đối với kênh siêu thị, công ty có chính sách khuyến mãi khác, thậm chí là còn ưu đãi, hấp dẫn hơn kênh truyền thống. Cũng do đặc trưng mì Hoàng Gia rất khác so với các loại mì đã cung cấp, nó đi vào phân khúc cao cấp. Chính vì vậy mà hầu như công ty tập trung vào kênh siêu thị là chính, không đầu tư tràn lan. Còn kênh truyền thống, công ty chỉ tập trung vào một số chợ và tạp hóa có chọn lọc. Chủ yếu là các chợ và tạp hóa lớn ở các quận trung tâm như quận 3, quận 1, quận Tân Bình,… 3.3.1.1. Kênh hiện đại Cứ vài tháng thì công ty lại có một đợt khuyến mãi đến các siêu thị. Tuy nhiên, mấy tháng gần đây công ty không có chương trình khuyến mãi nào đến các siêu thị. Công ty thường có hai hướng: công ty chủ động tổ chức các chương trình khuyến mãi dành cho các siêu thị hoặc là hưởng ứng các chương trình khuyến mãi của các siêu thị. Năm 2009, VIFON tham gia chương trình “ Tháng bán hàng khuyến mại ” được thực hiện ở các siêu thị: Co-opmart, Maximak, Citimart, siêu thị Sài Gòn, Thương xá Tax,… và doanh thu tăng 3 – 4 lần so với trước khi tham gia chương trình. Một số hình thức khuyến mãi mà công ty dành cho các siêu thị như : mua 25 thùng cùng loại/ HĐ tặng một thùng cùng loại; mua 15 thùng cùng loại/ HĐ tặng một thùng cùng loại; mua 30 thùng cùng loại/ HĐ tặng một thùng cùng loại; mua 40 thùng cùng loại/ HĐ tặng một thùng cùng loại; mua 10 thùng cùng loại/ HĐ tặng một thùng cùng loại. Mỗi một hình thức có mức hấp dẫn khác nhau: mua 10 thùng cùng loại/ HĐ tặng một thùng cùng loại, áp dụng hình thức này thì các siêu thị được lợi hơn n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNhững giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng cho sản phẩm mì Hoàng Gia của công ty VIFON tại TPHCM.pdf
Tài liệu liên quan