Chuyên đề Nội dung các công tác hạch toán kế toán

Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn trực tiếp theo quá trình sản xuất. Để thức hiện giá trị sản phẩm,hàng hoá lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩ, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ.

Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và thành toán với người mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại; các khoản thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi - lỗ về tiêu thụ thành phẩm .

 

doc92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nội dung các công tác hạch toán kế toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và tính giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán cần quán triệt những nguyên tắc sau: 1. Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quý). Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phía mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ. 2. Phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và hạhc toán Do chi phí sản xuất - kinh doạnh có rất nhiều loại nên cần phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo các đặc trưng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên, lưa chon tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. 3. Phải phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền cuat oàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lương công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Về thực chất, chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chin phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tạo nên chỉ tiêu đánh giá sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Sơ đồ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành SP CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD Hay : Tổng giáthành SP = Chi phí SXDD + Chi phí SX phá + Chi phí SXDD đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 4. Phải nắm vững các cách phân loại giá thành khác nhau phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán. Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Mỗi một cách phân loại khác nhau có tác dụng khác nhau đối với quản lý và hạch toán. Giá thành có thể được phân theo vi phạm, theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành. 5. Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm phù hợp. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quanr lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Xác đinh đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc chính xácc giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phỉa tính giá thành một đơn vị. Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phậm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành sảm phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính chất thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm các phương pháp. 6. Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của tưng ngành, nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán ... mà trình tự hạch toán chi phí ở doanh nghiệp khác nhau thì không giống nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau: - Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. - Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thanh đơn vị lao vụ. - Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. - Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. II. Chi phí sản xuất . 1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí. Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nối cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tương lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý trí chủ quan của người sản xuất. 2. Phân loại chi phí sản xuất - kinh doanh. Chi phí sản xuất - kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu câùcủa công tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau: a. Phân theo yếu tố chi phí. Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra phân tích dự đoán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố : - Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất - kinh doanh. - Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố tiien lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức. - Yếu tố BHXH, BHYT , KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổn số tiền lương phụ cấp lương phải trả CNVC. - Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng SXKD trong kỳ. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào SXKD. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh và các yếu tố trên dùng vào hoạt đông sản xuất kinh doanh trong kỳ . b. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dưa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho tưng đối tượng. The oquy định hiện hành, giá thành công xưởng sản phẩm ở Việt Nam Bao gồm 3 khoản muc chi phí : - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung c. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. d. Phân theo quan hệ chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đông thời làm căn cứ để đề ra quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí XSKD lai jđược phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định phí. 3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yyêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ của từng doanh ngiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm rtheo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợpchi phí trong hạch toán chi phí sản xuất - tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất - và sản phẩm hoàn thành .cần phải tính giá thành một đơn vị- tức là đối tượng tính giá thành. III. Giá thành sản phẩm. 1. Bản chất nội dung kinh té của giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền cua rtoàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ hoàn thành. 2. Phân loại giá thành. Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có các khai niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, ... a. Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành. Chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. - Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trức khi bước vào cơ sở kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đàu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong xuốt thời kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi cua rđịnh mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dưa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. b. Phân loại phạm vi phát sinh chi phí. Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. - Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất . - Giá thành tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ = Giá thành SX của SP + Chi phí QLDN + Chi phí bán hàng của sản phẩm IV. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1. Hạch toán chi phí, vật liệu trực tiếp. a. Khái niệm và cách thức tập hợp , phân bổ. Chi phí nguyen vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, v.v...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng chi phí. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì được áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao,theo hệ số, theo trong lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ = Tổng chi phí vật liệu ´ Tỷ lệ (hay hệ số) Cho từng đối tượng cần phân bổ phân bổ Trong đó: Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tỷ lệ (hay hệ số) = Phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng b. Tài khoản sử dụng. TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: -Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. - Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp TK621 cuối kỳ không có số dư. c. Phương pháp hạch toán. Hạch toán chi phí nguyên, vật liêu trực tiếp được tiến hành như sau: - Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ: Nợ TK 642 Có TK152 - Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm... Nợ TK 621 Nợ TK 133 Có TK331 Có TK 411 Có TK154 Có các TK khác(311, 336, 338...) - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho chuyển kỳ sau: Nợ TK 152 Có TK 624 - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành. Nợ TK 154 Có TK 621 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp 151,152,331,111,112 621 154 Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo Kết chuyển chi phí SP, tiến hành lao vụ, dịch vụ nguyên, vật liệu TT 152 Vật liệu không dùng nhập kho hay chuyển sang kỳ sau Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp 334 622 154 Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNVC Kết chuyển chi phí 338 nhân công trực tiếp Các khoản đống góp theo tỷ lệ với tiền của CNTTSX thưc tế phát sinh Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước 111,112,331,334 142 627,641,624,241 Chi phí trả trước thực tế Phân bổ dần chi phí trả trước vào Phát sinh các kỳ hạch toán 641, 642 991 Kết chuyển chi phí bán hàng, Kết chuyển chi phí bán hàng chi phí Chi phí quản lý quản lý vào TK xác định kết quả Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung 334,338 627 111, 112, 152, Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm chi phí SX chung(phế liệu thu hồi) 152, 153 chi phí vật liệu, dụng cụ 1421, 335 Chi phí theo dự toán 154 331,111, 112... Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung Các chi phí SXC khác Báo cáo chi phí bán hàng Tháng 12 năm 1999 Stt Khoản mục Tổng số Kinh doanh than Kinh doanh khác Tổng cộng 341.702.011 341702011 I Chi phí nhân viên 175.924.867 175924867 1 Thu nhập CBCNV 167.098.583 167098583 2 BHXH 4.716.057 4716057 3 BHYT 967.909 967909 4 KPCĐ 3.142.363 3142363 II Công cụ lao động 7.465.050 7465050 III Khấu hao TSCĐ 15.378.389 15378389 IV Dịch vụ mua ngoài 89.057.424 89057424 1 Vận chuyển 62.634.150 62634150 2 Bốc xếp 14.000.000 14000000 3 Điện thoại 5.417.465 5417465 4 Điện nước 302.154 302154 5 Thuê kho bãi 2.422.400 2422400 6 Bảo quản 3.790.000 3790000 7 Sửa chữa thường xuyên 491.255 491255 V Chi phí khác 53.876.281 53876281 Có chi tiết ở biểu chi tiết khác Người lập biểu Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2000 Trưởng phòng kế toán Kế toán thành phẩm, lao vụ đã hoàn thành Lời đầu nói Thành phẩm là sản phẩm được chế tạo song ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong xí nghiệp, được kiển kê đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho. Trong điều kiện hiện nay, một khi sản xuất phải gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức sản phẩm càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm được sản xuất ra với chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu sự quyết định sự sống của doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lương sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm của xí nghiệp công nhgiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những thành phẩm mới kết thúc quy ttrình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng ) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài. Sản phẩm hàng hoá do xí nghiệp sản xuất ra phải được tiêu thụ kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm hàng hoá xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp thuận thanh toán gọi là sản lượng hàng hoá thực hiện. Với nội dung và ý nghĩa trên của thành phẩm, kế toán thành phẩm phải thực hiện tốt nhiệm vụ là: Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, các nghiệp vụ khác có liên quan đến việc thành phẩm nhằm đánh giá chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lý luận chung I. Hạch toán thành phẩm 1. Nguyên tắc hạch toán thành phẩm * Hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế . - Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản xuất ra và được đánh giá theo công xưởng, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung - Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công, và các chi phí khác: vận chuyển bốc dỡ hao hụt...) * Hạch toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá hạch toán. Giá hạch toán thành phẩm có thể là giá kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định. Cuối tháng, kế toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế của sản phẩm làm cơ sở xác địnhgiá thành thực tế thành phẩm xuất bán. Giá thực tế thành phẩm = Giá hạch toán thành phẩm ´ Hệ số giá xuất bán trong kỳ xuất bán trong kỳ thành phẩm Trong đó: Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ = Hệ số giá thành phẩm Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ * Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, tưng loại, từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phương thức hạch toán chi tiết thành phẩm được áp dụng phổ biến hiện nay là phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ số dư. 2. Nội dung hạch toán thành phẩm. a. Tổ chức hạch toán thành phẩm và chứng từ kế toán. Tổ chức hạch toán thành phẩm được thực hiện ở hai nơi: Phòng kế toán và ở kho. Việc hạch toán ở phòng kế toán được thưc hiệ trên sổ sách kế toán ghi chép bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Bằng việc hạch toán đồng thời ở hai nơi, phòng kế toán có thể phát hiện kịp thời các trường hợp ghi chép sai các nghiệp vụ tăng, giảm thành phẩm và các nguyên nhân khác làm cho tình hình tồn kho thực tế không khớp với số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán. Khi có sản phẩm sản xuất song, nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm xác nhận thứ hạng chất lượng căn cứ vào tiêu chuẩn quy định ghi vào “Bảng công tác của tổ “. Căn cứ vào kết qủa kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ trưởng sản xuất lập “Phiếu nhập kho” và giao thành phẩm vào kho. Phiếu nhập kho thành phẩm có tác dụng: + Là căn cứ hạch toán kết quả sản xuất, trên cơ sở số liệu này tính ra giá thành đơn vị sản phẩm, tổng hợp và tính ra chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hoá. + Là căn cứ tính lương cho công nhân sản xuất phù hợp với hình thức lương được áp dụng. Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ cần lập “ Phiếu xuất kkho thành phẩm có thể lập riêng cho mỗi loại hoặc nhiều loại thành phẩm, tuỳ theo tình hình tiêu thụ thành phẩm. Trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho thành phẩm, thủ kho phản ánh tình hình nhập, xuất kho thành phẩm vào thẻ kho theo mẫu. b. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tông kho thành phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 155 kết cấu TK này như sau: Bên Nợ : - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho. - Kết chuyển trị giá thực tếcủa thành phẩm tồn kho cuối kỳ Bên Có: - Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho. - Trị giá thành phẩm thiếu hụt - Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Số dư Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho. c. Phương pháp hạch toán thành phẩm . * Trường hợp doanh nghiệp hạch toán tăng hàn tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất hoặc thuê ngoài gia công, ghi: Nợ TK 155 Có TK 154 - Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, ghi: Nợ TK 632 Có TK155 - Nếu xuất kho thành phẩm để gửi bán hoặc xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi ghi: Nợ TK 157 Có TK155 - Trường hợp xuất kho thành phẩm để đổi vât tư hàng hoá khác: Nợ TK 632 Nợ TK 157 Có TK 155. - Trường hợp xuất thành phẩm đẻ biếu, tặng, thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong kỳ: Nợ TK 632 Có TK155 - Trường hợp đánh giá lại thành phẩm: Nợ TK 412 Có TK 155 - Trường hợp xuất thành phẩm đi góp vốn liên doanh ngắn hạn: Nợ TK 128 Có TK 155 - Trường hợp góp vốn liên doanh dài hạn: Nợ TK 222 Có TK 155 - Trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm, căn cứ vào nguyên nhân thiếu, thừa, để hạch toán, điều chính số liêu trên sổ kế toán. + Nếu thừa chưa xác định được nguyên nhân ghi: Nợ TK 155 Có TK 338 + Khi quyết định xử lý thành phẩm thừa ghi Nợ TK 338, ghi có các TK liên quan . + Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân ghi: Nợ TK 138 Có TK 155 + Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, căn cứ vào quyết định xử lý ghi Có TK 1381, ghi Nợ các tài khoản có liên quan. Có thể phản nhá tăng giảm thành phẩm qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán tổng quát thành phẩm 154 155 157,632 Sản xuất(hoặc thuê ngoài gia TP xuất bán, đổi, biếu tặng, công song) nhập kho trả lương cho CNV 157,632 138 Sản phẩm bán bị trả lại Thiếu khi kiểm kê 642, 3381 Thành phẩm phát hiện 128, 222 thừa khi kiểm kê Góp vốn liên doanh bằng TP 412 412 Đánh giá tăng Đánh giá giảm d. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán thành phẩm theo phăơng pháp kiểm kê định kỳ. - Đầu kỳ kế toán chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào TK 632 Nợ TK 632 Có TK 155 Có TK 157 -Giá trị thành phẩm hoà thành trong kỳ nhập kho đem tiêu thụ ngay ghi: Nợ TK 632 Có TK 631 - Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị thành phẩm tông kho cuối kỳ ghi: Nợ TK 155 Nợ TK 157 Có TK 632 - Sau khi xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán xác định giá trị thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ ghi: Nợ TK 911 Có TK632 Sơ đồ hạch toán tổng quát thành phẩm (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) 155, 157 632 155, 157 Kết chuyển trị giá TP Kết chuyển giá trị tồn tồn kho đầu kỳ kho cuối kỳ TP 911 631 Giá thành sản phẩm Giá trị thành phẩm đã SX xong nhập kho tiêu thụ II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm. 1. Một số khái niệm. Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn trực tiếp theo quá trình sản xuất. Để thức hiện giá trị sản phẩm,hàng hoá lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩ, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ. Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và thành toán với người mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại; các khoản thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi - lỗ về tiêu thụ thành phẩm . - Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá; sản phẩm; cung cấp lao vụ; dịch vụ cho khách hàng. - Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá; chiết khấu bán hàng, doanh thu hàng bán bị trả lại; thuế doanh thu; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu. -Chiết khấu bán hàng là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàn. Chiết khấu bán hàng gồm: + Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng cho khách hàngdo thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy địn. + Chiết khấu thương mại là khoản tiền trừ cho khách hàng(tiền thưởng) do trong một khoản thời gian nhất định đã tiến hành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc70549.doc
Tài liệu liên quan