MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ 4
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỂ MÔI TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ. 8
1. Môi trường và ô nhiễm môi trường. 8
1.1. Môi trường 8
1.2. Ô nhiễm môi trường. 9
2. Môi trường không khí và ô nhiễm môi trường không khí 10
2.1. Tổng quan về môi trường không khí. 10
2.1.1. Khí quyển và môi trường không khí 10
2.1.2. Đặc trưng của môi trường không khí. 11
2.2. Ô nhiễm môi trường không khí. 12
2.2.1. Khái niệm 12
2.2.2. Phân loại 12
Nguồn: Cơ sở khoa học môi trường_PTS Lưu Đức Hải 19
2.2.3 Các tác nhân gây ô nhiễm không khí và tác động của chúng 19
Nguồn: Cơ sở khoa học môi trường_PTS Lưu Đức Hải 21
2.2.4. Sự lan truyền chất ô nhiễm trong khí quyển. 25
3. Chất lượng môi trường và chất lượng môi trường không khí 26
3.1. Chất lượng môi trường: 26
3.2. Chất lượng môi trường không khí 26
3.3. Tiêu chuẩn môi trường 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở THÀNH PHỐ HÀ ĐễNG. 37
1. TỔNG QUAN VỀ HÀ ĐễNG: 37
1.1. Điều kiện tự nhiên: 37
1.1.1. Vị trí địa lý: 37
1.1.2. Khí hậu. 38
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội. 38
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế. 38
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 39
Nguồn: theo thống kê phòng TN và MT Hà Đông 40
1.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế. 40
1.3.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp. 40
1.3.2. Khu vực kinh tế công nghiệp 41
1.3.3. Khu vực kinh tế dịch vụ 42
1.4. Dân số, lao động và việc làm. 43
1.4.1. Dân số 43
1.4.2. Lao động và việc làm: 43
1.5. Giao Thông. 44
2. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí của thành phố Hà Đông. 44
2.1. Hiện trạng môi trường không khí xung quanh 45
2.1.1. Tình trạng ô nhiễm. 45
Nguồn: phòng tài nguyên môi trường thành phố Hà Đông 46
2.1.2 Nguyên nhân ô nhiễm 49
2.2 Hiện trạng môi trường không khí tại các cụm điểm công nghiệp và làng nghề. 51
2.2.1 Tình trạng ô nhiễm. 51
2.2.2. Nguyên nhân ô nhiễm 55
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Ở THÀNH PHỐ HÀ ĐễNG 57
1. Giải pháp cho các phương tiện giao thông 58
2. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí do công nghiệp 60
3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí tại các khu đô thị và dân cư tập trung. 61
4. Áp dụng các công cụ pháp lý và kinh tế nhằm kiểm soát, nâng cao chất lượng môi trường không khí. 62
5. Các giải pháp khác. 64
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4376 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Ô nhiễm môi trường không khí ở thành phố Hà Đông - thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
O +O2
Khi con người ở trong không khí có nồng độ CO khoảng 250ppm sẽ bị đầu độc tử vong. Nhìn chung, tiếp xúc với khí CO là rất độc hại, có thể xẩy ra chết đột ngột ở gần các bếp ga và cỏc lũ đun than.
- Nitơ ôxy (N2O)
N2O là khớ gõy hiệu ứng nhà kính và nó được phát thải do đốt các nhiên liệu hoá thạch. Hàm lượng của nó củng tăng dần trên phạm vi toàn cầu. Mộtlương nhỏ N2O xâm nhập vào khí quyển do kết quả của quá trình phản ứng Nitrat hoỏ cỏc loại phân bón hữu cơ và vô cơ. Các loại phân khoáng và các quá trình tự nhiờn khác chiềm tỷ lệ 70 – 80%, đốt cháy nhiên liệu tạo ra khoảng 20-30% lưọng N2O phát thải vào khí quyển.
- Clorofluorocacbon(CFC):
CFC là những hoá chất do con người tổng hợp để sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, các bộ phận làm lạnh và từ đó xâm nhập trong khí quyển. CFC có tính ổn định cao và khụng phõn huỷ.Khỡ CFC đạt tới tầng bình lưu của khí quyển, chúng sẽ được các tia cực tím phân huỷ. Có những giả thuyết cho rằng, nếu sự phát thải CFC hiện nay hoàn toàn chấm dứt thì cũng cần phải 100 năm nữa mới phân huỷ hết lượng CFC hiện có trong khí quyển.
- Mờtan (CH4)
Mờtan là một loại khớ gõy hiệu ứng nhà kính. Khí này được sản xuất từ lâu, nhưng hiên nay việc sản xuất và phát thải nó vào khí quyển ngày càng nhiều do hoạt động của con người. Nguồn chính của CH4 là các quá trình sinh học, ví dụ như sự men hoá đường ruột của động vật móng guốc, cừu và những động vật khác, sự phân giải kỵ khí ở đất ngập nước, ruộng lúa, cháy rừng và đốt nhiên liệu hoá thạch. CH4 thúc đẩy sự oxy hoá hơi nước ở tầng binh lưu. Sự gia tăng hơi nước rõ ràng gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của CH4. Các nguồn khác sản sinh ra CH4 là xe ụtụ, xe máy, khai thác than.
2.2.4. Sự lan truyền chất ô nhiễm trong khí quyển.
Các chất ô nhiễm khí dưới tác động của các yếu tố khí quyển khuyếch tán và lan truyền cào không gian bao quanh nguồn, có ba yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sử khuyếch tán chất ô nhiễm không khí là: điều kiện khí tượng, địa hình khu vực, điều kiện nguồn thải.
Điều kiện khí tượng có ảnh hưởng tới sự lan truyền chất gây ô nhiễm không khí gồm: hướng gió, đặc điểm phân bố nhiệt độ khí quyển, độ ẩm và chế độ mưa. Hướng gió, là yếu tố cơ bản nhất có ảnh hưởng đến sự lan truyền chất ô nhiễm. Nồng độ chất ô nhiễm trong không khí giảm dần từ nguồn theo chiều hướng. Nếu xem góc mở của luồng khí thải không thay đổi. Vùng không khí thải không thay đổi, thì diện tích mặt cắt ngang của luồng tăng theo tỷ lể bình phương khoảng cách từ tâm ống khói. Vùng không khí gần mặt đất bị ô nhiễm thường bắt đầu từ vị trớ cỏch tõm ống khói 4-20 chiều cao ống khói. Vị trớ cú nồng độ đạt giá trị cực đại nằm ở khoảng cách 10-40 lần theo chiều cao ống khói. Khi trời lặng gió, luông khí thải sẽ lan truyền theo hướng lên cao trong không gian xung quanh theo tâm ống khói.
Đặc điểm phấn bổ nhiệt của Profil khí quyển trái đất có ảnh hưởng quan trọng tới sự lan truyền chất ỗ nhiễm khí. Thông thường, nhiệt độ không khí càng lên cao thì giảm với gradient theo chiều thẳng đứng 10C/100m. Trong trường hợp thuận nhiệt trờn, cỏc chất ô nhiễm không khí được đưa lên cao và lan truyền ra xa. Khi nhiết độ không khí tăng theo chiều thẳng đứng (trường hợp nghịch nhiệt) các chất ô nhiễm khó truyền lên cao và ra xa.Vỡ vậy, nồng độ chất ô nhiễm trên mặt đất gần nguồn ô nhiễm rất cao, ảnh hướng xấu tới sức khỏe của dân cư và môi trường không khí khu vực đặt nguồn thải. Độ ẩm và mưa cũng có ảnh hưởng tới sự lan truyển chất ô nhiễm. Một số chất ô nhiễm khí và bụi khi gặp mưa sẽ theo nước mưa rơi xuống bề mặt trái đất. Như vậy, mưa có tác dụng làm sạch không khí, lá cây, chuyển các chất gây ô nhiễm không khí vào môi trường đất, nước.
Địa hình khu vực có ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự lan truyền chất ô nhiễm. Địa hình có ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm phân bố profil nhiệt của khí quyển và hướng gió của khu vực. Ở địa hình phức tạp thường xảy ra sự thay đổi chế độ nhiệt và hướng gió theo mùa, theo thời gian trong ngày. Khi xõy nhà ở vùng đồi núi, người ta thường chọn ở vị trí ở đỉnh đồi hoặc sườn đồi cuối hướng gió chủ đạo, cũn cỏc khu vực dân cư đặt ở thung lũng hoặc sườn đồi hứng gió.
Đặc điểm nguồn thải có ảnh hưởng mạnh đối với sự khuyếch tán chất ô nhiễm không khí. Ở các nguồn thải thấp, sự khuyếch tán chất ô nhiễm chịu ảnh hưởng mạnh của địa hình, tốc độ giú,…
3. Chất lượng môi trường và chất lượng môi trường không khí
3.1. Chất lượng môi trường:
Chất lượng môi trường là thuật ngữ để chỉ tình trạng của môi trường. Chất lượng môi trường được đánh giá trên nhiều khía cạnh, bằng nhiều những tiêu chuẩn khác nhau. Ngày nay thuật ngữ chất lượng môi trường được nói nhiều hơn bởi lẽ nó là một trong những bất cập hàng đầu hiện nay. Chất lượng môi trường được cả thế giới quan tâm và loài người đang tìm mọi cách nâng cao chất lượng môi trường, vì chất lượng môi trường của chúng ta đang đi xuống một cách nghiêm trọng và cần phải có những giải pháp cấp bách để cải thiện chất lượng môi trường.
3.2. Chất lượng môi trường không khí
Là thuật ngữ để chỉ tình trạng về môi trường không khí. Cùng với môi trường nói chung chất lượng môi trường không khí hiện nay đang xuống cấp và cần có những biện pháp cấp thiết để cải thiện môi trường không khí. Chất lượng môi trường không khí được đánh giá qua những chỉ tiêu, giới hạn cho phép. Đa số các tiêu chuẩn hiện nay về môi trường không khí chúng ta đều vượt quá, có thể nói chúng ta đang sống trong một môi trường không khí đầy ô nhiễm bởi bụi và các khí thải độc hại bên cạnh đó còn là tiếng ồn. Trên toàn thế giới các hiệp định, quy ước đang được ký kết nhằm nâng cao chất lượng môi trường không khí.
3.3. Tiêu chuẩn môi trường
Một trong hai điều kiện để kết luận một hành động gây ô nhiễm môi trường là hành động đó gây ra những tác động đến môi trường là làm môi trường bị biến đổi vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.
Như vậy, tiêu chuẩn là công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước về môi trường. Trên cơ sở hệ thống tiêu chuẩn môi trường, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định một các chính xác tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi và hậu quả mà con người gây ra đối với môi trường, từ đó có cơ sở để áp dụng trách nhiệm pháp lý tương ứng và đưa ra cỏc biờn phỏp nhằm khắc phục ngăn chặn ô nhiễm kịp thời.
Có nhiều cách định nghĩa về tiêu chuẩn môi trường. Theo nghĩa rộng, tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức môi trường, trong đó bao gồm tất cả những thông số thành phần của môi trường được coi là trong sạch an toàn. Những chuẩn mức này được xây dựng phù hợp với cuộc sống của con người và có những phương pháp nhất định để xác định chúng.
Theo luật bảo vệ môi trường năm 2005, khoản 5 Điều 3 thỡ “tiờu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường”.
Những chuẩn mực, những giới hạn cho phép được hiểu là mức độ hoặc phạm vi chất ô nhiễm nhất định có thể chấp nhận được (được phép tồn tại trong một thành phần môi trường trong một thời gian nhất định hoặc trong một khoảng thời gian nhất định) vì chưa đến mức gây ô nhiễm nguy hiểm đối với con người hoặc đã giới hạn an toàn để bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và bảo vệ môi trường trong hiện tại cũng như môi trường trong tương lai.
Sau đây là các tiêu chuẩn của nhà nước về chất lượng không khí:
Bảng 4: Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh ( mg/m3).
TT
Tên chất
Công thức hoá học
Trung bình ngày đêm
Một lần tối đa
Acrylonitrit
CH2=CHCN
0,2
_
Ammoniac
NH3
0,2
0,2
Anlin
C6H5NH2
0,03
0,05
Anhydritvanalic
V2O5
0,002
0,05
Asen (hợp chất vô cơ tính theo As)
As
0,003
_
Asenhydrua (Asin)
AsH3
0,002
_
Acid axetic
CH3COOH
0,06
0,2
Acid clohydric
HCL
0,06
_
Acid nitric
HNO3
0,15
0,4
Acid sunfuric
H2SO4
0,1
0,3
Benzen
C6H6
0,1
1,5
Bụi chứa SiO2
Dianas 85- 90% SiO2
Gạch chịu lửa 50% SiO2
Ximăng 10% SiO2
Dolomit 8% SiO2
0,05
0,1
0,1
0,15
0,15
0,3
0,3
0,5
Bụi chứa amiăng
Không
Không
Cadimi (khói gồm ụxit và kim loại) theo Cd
0,001
0,003
Carbon disunfua
CS2
0,005
0,03
Carbon tetraclorua
CCl4
2
4
Cloroform
CHCl3
0,02
Chì tetractyl
Pb(C2H5)4
Không
0,05
Clo
Cl2
0,03
0,1
Benxidin
NH2C6H4C6H4NH2
Không
Không
Crom kim loại và hợp chất
Cr
0,0015
0,0015
1,2-Dicloetan
C2H4Cl2
1
3
DDT
C8H11Cl4
0,5
_
Hydroflorua
HF
0,005
0,02
Fomaldehyt
HCHO
0,012
0,012
Hydrosunfua
H2S
0,008
0,008
Hydrocyanua
HCN
0,01
0,01
Mangan và hợp chất tính theo MnO2)
Mn/MnO2
0,01
_
Niken (kim loại và hợp chất)
Ni
0,001
_
Naphta
4
_
Phenol
C6H5OH
0,01
0,01
Styren
C6H5OH=CH2
0,003
0,003
Toluen
C6H4CH3
0,6
0,6
Tricloetylen
ClCH=CCl2
1
4
Thuỷ ngân (kim loại và hợp chất)
Hg
0,0003
_
Vinyl clorua
ClCH=CH2
13
Xăng
C2Cl4
1,5
5,0
Tetracloetylen
0,1
_
Nguồn: TCVN 1995
BẢNG 5: Giới hạn tối đa cho phép của bụi và các hợp chất vô cơ trong khí thải công nghiệp (mg/m3) .
TT
Thông số
Giá trị giới hạn
A
B
1
2
3
4
Bụi khói:
- Nấu kim loại
- Bê tông nhựa
- Xi măng
- Các nguồn khác
400
500
400
600
200
200
100
400
Bụi:
- Chứa Silic
- Chứa amiăng
100
0
50
0
Antimon
40
25
Asen
30
10
Cadimi
20
1
Chì
30
10
Đồng
150
20
Kẽm
150
30
Clo
250
20
HCl
500
200
Flo, acid HF (các nguồn)
100
10
H2S
6
2
CO
1500
500
SO2
1500
500
NOx (các nguồn)
2500
1000
NOx (cơ sở sản xuất axit)
4000
1000
H2SO4 (các nguồn)
300
35
HNO3
2000
70
Ammoniac
300
100
Nguồn: TCVN 1995
BẢNG 6: Giới hạn tối đa cho phép các chất hữu cơ vào không khí (mg/m3)
TT
Tên
Công thức hoá học
Giới hạn tối đa
1
2
3
4
Axeton
CH3COCH3
2400
Axetylen tetrabromua
CHBr2CHBr2
14
Axetaldehyt
CH3CHO
270
Acrolein
CH2=CHCHO
1,2
Amylaxetat
CH3COOC5H11
525
Anilin
C6H5NH2
19
Anhydrit acidic
(CH3CO)2O
360
Benzidin
NH2C6H4C6H4NH2
Không
Benzen
C6H6
80
Benzyl clorua
C6H5CH2Cl
5
Butadien
C4H6
2200
Butan
C4H10
2350
Butylaxetat
CH3COOC4H9
950
n-Butanol
C4H9OH
300
Butylamin
CH3(CH2)2CH2NH2
15
Creson (o,m,p)
CH3C6H4OH
22
Clobenzen
CHCl3
240
Cloroform
C6H5Cl
250
-Clopren
CH2=CClCH=CH2
90
Clopren
CCl3NO2
0,7
Cyclohexan
C6H12
1300
Cyclohexanol
C6H11OH
410
Cyclohexanon
C6H10O
400
Cyclohexen
C6H10
1350
Dtetyl
(C2H5)6NH
75
Ditlo librommetan
CF2Br2
860
O- Diclobenzen
C6H4Cl2
300
1.1 Dicloetan
CHCl2CH3
400
1.2 Dicloetylen
ClCH=CHCl
790
1.2 Dicloetylmetan
CCl2F2
4950
Dioxan
C4H8O2
360
Dymetyl benzen
C6H5N(CH3)2
25
Dicloetylen
(ClCH2CH2)2O
90
Dumetylesunfat
(CH3)2NOCH
60
Dimetylsunfat
(CH3)2SO4
0,5
Dimetylhydrazin
(NH3)2NNH2
1
Dinitrobenzen (o. m ,p)
C6H4(NO2)2
1
Etylaetat
CH3COOC2H5
1400
Etylamin
CH3CH2NH2
45
Etylbenzen
CH2CH2C5H5
870
Etylbromua
C2H5Br
890
Nguồn: TCVN 1995
BẢNG 7: Giới hạn cho phép của thành phần ô nhiễm khí thải của các phương tiện giao thông đường bộ
Thành phần ô nhiễm trong không khí
Phương tiện đanh sử dụng
Phương tiện đăng ký lần đầu
Phương tiện động cơ xăng
Phương tiện động cơ diezen
Phương tiện động cơ xăng
Phương iện động cơ diezen
Mức1
Mức2
Mức3
Mức1
Mức2
Mức1
Mức2
CO(%V)
6,5
6,0
4,5
_
_
4,5
_
_
HC(ppm)
ĐC4ky
_
1500
1200
_
_
1200
_
_
ĐC2ky
_
7800
7800
_
_
7800
_
_
ĐC đbiệt
_
3300
3300
_
_
3300
_
_
ĐộKhúi%
_
_
_
85
72
_
72
50
Nguồn: TCVN 6438 - 1998
Như vậy, tiêu chuẩn môi trường vừa là quy phạm kỹ thuật vừa là quy phạm pháp luật. Đó là sự kết hợp giữa những thuộc tính cơ bản của các thành phần môi trường với các hình thức pháp lý của nó để điều chỉnh hành vi của con người trong quá trình khai thác, sử dụng, tác động đến các yếu tố khác nhau của môi trường và từ đó được sử dụng như là thước đo về mức độ ô nhiễm môi trường.
Đối với không khí, khi xác định mức độ ô nhiễm của thành phần môi trường này chúng ta cũng sử dụng Tiêu chuẩn môi trường không khí để đo mức độ ô nhiễm. Tiêu chuẩn môi trường không khí là một bộ phận quan trọng trong tiêu chuẩn môi trường, bao gồm tập hợp cỏc tiờu thức, thông số cơ bản về hàm lượng các thành phần trong môi trường không khí được coi là trong sạch an toàn đối với sức khoẻ con người và hệ sinh thái. Tiêu chuẩn môi trường không khí được ban hành nhằm bảo vệ sự trong lành cho không khí. Nếu một hành động nào đó làm biến đổi hàm lượng các thành phần vượt quá giới hạn cho phép sẽ phải chịu các hình thức pháp lý nhất định. Tiêu chuẩn môi trường về không khí được ban hành trong tập I các Tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam về môi trường năm 1998.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở THÀNH PHỐ HÀ ĐễNG.
1. TỔNG QUAN VỀ HÀ ĐễNG:
1.1. Điều kiện tự nhiên:
1.1.1. Vị trí địa lý:
Thành phố Hà Đụng cú diện tích tự nhiên 4.832,64 ha. Gồm 15 đơn vị hành chính (8 xã và 7 phường). Dân số năm 2006 có 179.302 người, trong đó dân số nội thị 88.708 người chiếm 49,47%, khu vực nông thôn 90.594 người chiếm 50,53% , mật độ dân số 3.772 người/km2.
Phía Bắc giáp huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội
Phía Nam giáp huyện Thanh Oai - tỉnh Hà Tây
Phía Đông giáp huyện Thanh Trì – thành phố Hà Nội
Phía Tây giáp huyện Hoài Đức, huyện Quốc Oai - tỉnh Hà Tây.
Là trung tâm kinh tế văn hoá, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo của tỉnh Hà Tây, thành phố Hà Đụng cũn nằm trong chuỗi đô thị của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ nên đây là vị trí địa lý có lợi thế rất lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội.
Thành phố Hà Đông nằm liền kề và là một trong những cửa ngõ quan trọng của thủ đô Hà Nội. Thực tế cho thấy rằng thành phố có mối liên hệ phát triển không chỉ về mặt giao thông, cơ sở hạ tầng mà còn cả về mặt kinh tế xã hội. Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của thành phố cũng đã xác định rõ thành phố Hà Đụng cựng cỏc chuỗi đô thị Miếu Môn – Xuân Mai – Hoà Lạc – Sơn Tây sẽ là vành đai vệ tinh phát triển không gian của Hà Nội, là một điểm nhấn của Hà Nội trong định hướng phát triển không gian vùng đô thị Hà Nội mở rộng, tác động lan toả ra các vùng lân cận thành các trục phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Về địa hình thì Hà Đông nằm hoàn toàn trong vùng đồng bằng của tỉnh Hà Tõy nờn cú địa hình đặc trưng của vùng đồng bằng là bằng phẳng, độ chênh địa hình không lớn, biên độ cao trình nằm trong khoảng 3,5m đến 6,8m. Địa hình thành phố chia làm 3 khu vực chính:
Khu vực Bắc và Đụng sụng Nhuệ
Khu vực Bắc sông La Khê
Khu vực Nam sông La Khê
1.1.2. Khí hậu.
Thành phố nằm trong nền chung của khí hậu miền bắc Việt Nam và nằm trong vùng tiểu khí hậu đồng bằng của tỉnh Hà Tây với các đặc điểm khí hậu nhiệt đới, gió mùa nóng ẩm vào mùa hạ và lạnh khô vào mùa đông, là một trong những thuận lợi để cho thành phố phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới đặc biệt là các cây trồng cho giá trị sản phẩm, kinh tế cao.
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế.
Kinh tế có bước phát triển khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm đạt 12,8%, vượt 3,2% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Đông lần thứ 17.
GDP bình quân đầu người tăng: năm 2005 đạt 1.082 USD, vượt 42 USD/người/năm so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Đông lần thứ 17.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: tỷ trọng các ngành kinh tế của thành phố Hà Đông năm 2005 như sau:
+ Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: 53,25% (mục tiêu Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ 17 là 48%).
+ Thương mại, dịch vụ: 42% (mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 17 là 47%)
+ Nông gnhiệp: 4,75% (mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 17 là 5%) .
Mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP cao, song một số nhân tố tiền đề cho sự bứt phá nhanh, bền vững còn chưa mạnh (yếu tố khoa học công nghệ cao, công nghiệp háo - hiện đại hoá, liên kết kinh tế, năng lực cạnh tranh và hàm lượng “chất xỏm”). Tiềm lực kinh tế của thành phố so với kinh tế của Hà Nội liền kề còn khiêm tốn, nên chưa đủ sức để khai thác, tận dụng lợi thế liền kề Hà Nội để tạo đột phá nhanh đối với sự phát triển của thành phố, cũng như phát huy vai trò động lực đối với nền kinh tế của tỉnh Hà Tây. Chất lượng giá trị gia tăng (GDP) các ngành chưa có chuyển biến mạnh, tính bền vững trong tăng trưởng còn chưa cao; tốc độ đổi mới công nghệ còn chậm, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu. Việc liên kết kinh tế và kinh tế đối ngoại còn có nhiều khó khăn hạn chế và chưa chủ động.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Đông năm 2005 thể hiện những nét đặc trưng của một đô thị với nền kinh tế phát triển, theo đó tỷ lệ của khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ khá cao, tỷ trọng của khu vực nông nghiệp thấp (chỉ chiếm 4,75% GDP). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng trong GDP tăng từ 49,1% năm 2001 lên 53,25% năm 2005; Tỷ trọng của khu vực nông nghiệp giảm từ 5,8% xuống 4,75% tương ứng và tỷ trọng cảu khu vực dịch vụ giảm 45,1% xuống còn 42,0%. Cơ cấu đầu tư trong các ngành, lĩnh vực còn chưa hợp lý.
Bảng 8: Cơ cấu kinh tế H à Đông:
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Cơ cấu GDP
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
1.Công nghiệp-XD
49,7
49,1
51,9
52,9
53,1
53,25
2.Nông nghiệp
5,4
5,4
4,8
3,9
5,7
4,75
3.Dịch vụ
44,9
45,5
43,3
43,2
41,2
42
Nguồn: theo thống kê phòng TN và MT Hà Đông
1.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
1.3.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp.
Toàn thành phố đã hoàn thành quy hoạch sản xuất nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu cây trồng vậy nuôi đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 5 năm qua, sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, sản lượng lương thực bình quân tăng 23,2%/năm. Tổng sản lượng lương thực năm 2001 đạt 7.867 tấn, năm 2006 đạt 22165,36 tấn ( sự tăng đột biến này là do mở rộng địa giới hành chính). Giá trị sản xuất trồng trọt/1ha canh tác năm 2006 đạt 37,83 triệu đồng, tăng bình quân 6,87%/năm.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với đặc điểm kinh tế ven đô: Tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi và thuỷ sản trong nông nghiệp tăng từ 38,03 % năm 2001 lên 52,87% năm 2006; tỷ trọng giá trị ngành trồng trọt giảm tương ứng 57,72% xuống còn 46,01%. Tuy nhiên tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn triển khai còn chậm và thiếu tính bền vững.
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục chuyển đổi cơ cấu theo hướng đáp ứng yêu cầu của thị trường, nâng cao chất lượng giá trị và hiệ quả. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với đặc điểm nông nghiệp ven đô.
1.3.2. Khu vực kinh tế công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Đông đang tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao từ 302,775 tỷ đồng năm 2001 lên 660,773 tỷ đồng năm 2005 (tăng 2.18 lần), tốc độ tăng bình quân hang năm đạt 23,61%. Tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng trong GDP tăng từ 48% năm 2001 lên 53,25% năm 2005. Trong số đó, khu vực quốc doanh chiếm 17%, khu vực ngoài quốc doanh chiếm 60% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 23%.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp cảu thành phố chủ yếu tập trung vào một số ngành như: Cơ kim khí (chiếm 37,8%); dệt lụa, may mặc, giày da (chiếm 24,2%); chế biến thực phẩm, đồ uống (chiếm 31,7%). Phần còn lại là các ngành công nghiệp dược, thiết bị phụ tùng xe mỏy…
Trên địa bàn thành phố, một số cụm công nghiệp và điểm công nghiệp làng nghề đã được hình thành. Tuy nhiên, nhiều cụm công nghiệp lại phân bố đan xen trong các điểm dân cư nên hạn chế việc mở rộng quy mô, gây ách tắc giao thông, khó khăn về cung ứng điện, nước và bảo vệ môi trường. Hiện tại, cơ cấu sản xuất sản phẩm đã khẳng định được chỗ đúng của mỡnh trờn thị trường: như phụ tùng xe gắn máy, vật liệu xây dựng, sản phẩm dược… còn hầu hết các sản phẩm công nghiệp của thành phố do quy mô sản xuất nhỏ, mẫu mã khá đơn điệu và chất lượng chưa cao nên sức vươn ra thị trường để cạnh tranh còn nhiều hạn chế.
- Cụm công nghiệp:
+ Cụm công nghiệp Cầu Bươu: 16,3 ha, nằm dọc theo đường 430 Hà Đông - Văn Điển đan xen với khu dân cư.
+ Cụm công nghiệp Yên Nghĩa: 40,7 ha, trong đó diện tích xây dựng là: 20,5 ha.
- Điểm công nghiệp làng nghề truyền thống:
Trên địa bàn thành phố có một số làng nghề truyền thống nổi tiếng trong và ngoài nước: dệt lụa Vạn Phúc, dệt the La Khê, nghề rèn Đa Sỹ, dệt len Nghĩa Lộ, làng nghề mỹ nghệ Huyền Kỳ. Giá trị sản xuất của các làng nghề đạt khoảng trên 55tỷ đồng/năm.
1.3.3. Khu vực kinh tế dịch vụ
- Thương mại nội địa:
Nhỡn chung thương mại nội địa trên địa bàn thành phố Hà Đông đang có xu hướng phát triển khá nhanh, phát huy được vai trò là trung tâm của khu vực phía Nam và Tây Nam của tỉnh Hà Tây và là đầu mối phát luồng hàng hoá và dịch vụ đối với các tỉnh vùng Tây Bắc.
- Xuất nhập khẩu:
Những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoỏ trờn địa bàn thành phố diễn ra khá sôi động. Giá trị kim nghạch xuất khẩu tăng từ 1,9 triệu USD năm 2001 lên 4,23 triệu USD năm 2005. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu còn chậm, đầu tư cho hoạt động xuất khẩu còn chưa xứng với tiềm năng chưa tập trung đầu tư sản xuất các mặt hàng có giá trị tăng cao và là mặt hang xuất khẩu mũi nhọn của thành phố. Mặt khác, sự hiểu biết về thị trường thế giới cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu còn hạn chế cả về kỹ năng đàm phán cũng như công tác quản lý nên hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu chưa cao.
1.4. Dân số, lao động và việc làm.
1.4.1. Dân số
Dân số của thành phố Hà Đụng cú những biến đổi do quá trình đô thị hoá và mở rộng địa giới hành chính. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính và mở rộng thành phố Hà Đông dân số trên địa bàn tăng lên tới 173.323 người. Mật độ trung bình la 3.617,7 người/km2 (khu vực nội thị có mật độ 9.601 người/km; khu vực cỏc xó có mật độ 2.129 người/km2).
Dân số thành phố Hà Đông phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các khu vực gần đường Quục lộ 6, tỉnh lộ số 70, 430 và 21B. Đặc biệt, lại các khu vực trung tâm cũ (thuộc phường Nguyễn Trãi, Yết Kiờu…), mật độ dân số từ 200 – 270 người/ha đất xây dựng đô thị. Khu vực phường Văn Mỗ và Vạn Phúc có mật độ dân số trung bình khoảng 120 – 150 người/ha đất xây dựng đô thị.
1.4.2. Lao động và việc làm:
Lực lượng lao động, theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh thì số dân trong độ tuổi lao động đến 31/12/2005 là 93.310 người, chiếm 68,5% tổng dân thành phố (trong đó khu vực nội thị chiếm 50.134 người). Tổng lao động làm trong các nghành kinh tế của thành phố Hà Đông khoảng 36.834 người, chiếm 73,5% dân số trong độ tuổi lao động. Trong đó:
- Lao động khu vực nông, lâm nghiệp là 1.735 người, chiếm 4,7% số lao động làm việc.
- Lao động thuộc khu vực công nghiệp: tiểu thủ công nghiệp, xây dựng khoảng 6.521 người, chiếm 18,5% lao động làm việc.
- Lao động khu vực dịch vụ, thương mại là 28.278 người, chiếm 76.8% số lao động làm việc.
- Số lao động thất nghiệp khoảng 3.000 người, chiếm 7,7% số lao động cần bố trí việc làm.
1.5. Giao Thông.
Các tuyến trục đường giao thông liên tỉnh kết nối Hà Đông với bên ngoài được đầu tư nâng cấp tạo điều kiện cho phát triển và giao lưu kinh tế. Bước đầu đã được mở rộng, nâng cấp một số tuyến trục chính: mở rộng nâng cấp quốc lộ 6 qua trung tâm thành phố (quy mô mặt cắt 47m), nâng cấp đường 21B và đường 70 đi qua thành phố.
Mạng lưới tuyến đường trục chính đều gắn kết với hệ thống đường của Hà Nội, phải đi xuyên qua trung tâm thành phố, nên mạng lưới giao thông phải chịu tải rất lớn (cường độ, lưu lượng xe, ô nhiễm môi trường). Đõy chớnh là vấn đề đang gây nhức nhối cho các nhà quy hoạch, vì môi trường trờn cỏc đoạn đường đang bị ô nhiễm nặng, đặc biệt là ảnh hưởng của bụi do các phương tiện giao thông.
2. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí của thành phố Hà Đông.
Hiện nay chất lượng môi trường tại hầu hết các khu vực nông thôn trên địa bàn thành phố vẫn còn đảm bảo, chưa có những biểu hiện bị ô nhiễm và suy thoái. Tuy nhiên tại một số khu vực như làng nghề, các khu đô thị, dọc các tuyến đường giao thông đó cú hiện tượng bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau. Điển hình của các hiện tượng này là các làng nghề như Vạn Phúc, Dương Nội… Tại các làng nghề mức độ ô nhiễm xảy ra trên diện rộng, gây ảnh hưởng cho nhiều khu vực lân cận. Tại các đô thị hiện tượng ô nhiễm không khí mang tính chất cục bộ, tập trung tại những khu vực có mật độ các phương tiện giao thông cao hoặc các công trình sửa chữa, xây dựng cơ sở hạ tầng… Tại khu vực cạnh các tuyến đường giao thông chủ yếu bị ô nhiễm bụi cấp. Tại các khu, cụm điểm công nghiệp hiện nay những biểu hiện ô nhiễm do các hoạt động chưa rõ rang do nhiều khu công nghiệp còn đang trong giai đoạn xây dựng hoặc mới bắt đầu hoạt động.
Để đánh giá được cụ thể hiện trạng môi trường không khí cảu thành phố Hà Đông, nhóm nghiên cứu đã tiến hành đo đạc tại 10 vị trí đối với môi trường không khí xung quanh và 15 vị trí đối với môi trường không khí tại các cụm điểm công nghiệp và làng nghề. Với các chỉ tiêu đo đạc lấy mẫu bao gồm SO2, NO2, CO, CO2, bụi và độ ồn.
2.1. Hiện trạng môi trường không khí x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10.doc