Chuyên đề ôn tốt nghiệp Giáo dục công dân - Kiến thức 12

d. Quyền được bảo đảm an tòan và bí mật thư tín, điện thọai, điện tín

 -Khi niệm: Thư tín, điện thoại,điện tín của cá nhân được bảo đảm an tồn v bí mật. Việc kiểm soát thư tín, điện thoại,điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp php luật có quy định v phải cĩ quyết định của các cơ quan nhà có thẩm quyền.

-Nội dung:

 + Không ai được tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu hủy thư, điện tín của người khác; những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín phải chuyển đến tay người nhận, không được giao nhầm cho người khác, không được để mất thư, điện tín của nhân dân.

 + Chỉ có những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ trong những trường hợp cần thiết mới được tiến hành kiểm sóat thư, điện thọai, điện tín của người khác.Người no tự tiện bĩc, mở thư, tiêu huỷ thư, điện tín của người khc thì tuỳ theo mức độ vi phmẽ cĩ thể bị xử phạt vi phạm hnh chính hoặc bị truy cứu trch nhiệm hình sự.

- Ý nghĩa :Quyền được bảo đảm an tòan và bí mật thư tín, điện thọai, điện tín là điều kiện cần thiết để bảo đảm đời sống riêng tư của mỗi cá nhân trong xã hội. Trên cơ sở quyền này, công dân có một đời sống tinh thần thoải mái mà không ai được tùy tiện xâm phạm tới.

 

doc18 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề ôn tốt nghiệp Giáo dục công dân - Kiến thức 12, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp cận việc làm; bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng; được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. + Tuy nhiên, lao động nữ được quan tâm đến đặc điểm về cơ thể, sinh lí và chức năng làm mẹ trong lao động để có điều kiện thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ lao động. c. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trong lao động: -Mở rộng dạy nghề, đào tạo lại, hướng dẫn kinh doanh, cho vay vốn với lãi suất thấp. -Khuyến khích việc quản lí lao động theo nguyên tắc dân chủ, công bằng trong doanh nghiệp. - Khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao. - Có chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số. - Ban hành các quy định để bảo đảm cho phụ nữ bình đẳng với nam giới trong lao động: có quy định ưu đãi. 3. Bình đẳng trong kinh doanh a. Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh? Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của pháp luật. b. Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh - Mọi công dân đều có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức KD. -Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng kí kinh doanh trong nghề mà pháp luật không cấm. -Mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều được bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. - Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hợp đồng; tự do liên doanh với các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; tự chủ kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. -Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp; tuân thủ pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường, cảnh quan, di tích lịch sử. c. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng trong kinh doanh: - Nhà nước thừa nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của cá loại hình doanh nghiệp ở nước ta. -Nhà nước quy định địa vị pháp lí của các loại hình doanh nghiệp, quy định quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. -Nhà nước khẳng định bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp của mọi loại hình doanh nghiệp. - Nhà nước quy định nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động. CHUYÊN ĐỀ 7: QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC VÀ TƠN GIÁO I. Bình đẳng giữa các dân tộc 1. Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc? Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được hiểu là các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hoá cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc, màu dađều được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển. 2. Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc - Các dân tộc ở Việt Nam đều được bình đẳng về chính trị Các dân tộc đều có quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia vào bộ máy nhà nước, tham gia thảo luận, góp ý các vấn đề chung của đất nước. Quyền này được thực hiện theo hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. - Các dân tộc ở Việt Nam đều bình đẳng về kinh tế Trong chính sách phát triển kinh tế, không có sự phân biệt giữa các dân tộc đa số và thiểu số. Nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển kinh tế đối với tất cả các vùng, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Các dân tộc ở Việt Nam đều bình đẳng về văn hoá, giáo dục Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình. Những phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá tốt đẹp của từng dân tộc được giữ gìn, khôi phục, phát huy. Các dân tộc ở Việt Nam có quyền hưởng thụ một nền giáo dục của nước nhà. 3. Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc Thựïc hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển là sức mạnh đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. 4. Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc - Ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc -Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc -Nghiêm cấm mọi hành vi kì thị và chia rẽ dân tộc. II. Bình đẳng giữa các tôn giáo 1. Khái niệm bình đẳng giữa các tôn giáo Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được thể hiện là các tôn giáo ở Việt Nam đều có quyền hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của pháp luật; đều bình đẳng trước pháp luật; những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ. 2. Nội dung quyền bình đẳng giữa các tôn giáo - Các tôn giáo được Nhà nước công nhận đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật. + Công dân thuộc các tôn giáo khác nhau, người có tôn giáo hoặc không có tôn giáo đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ công dân, không phân biệt đối xử vì lí do tôn giáo. + Đồng bào theo đạo và các chức sắc tôn giáo có trách nhiệm sống tốt đời, đẹp đạo, giáo dục cho tín đồ lòng yêu nước, phát huy những giá trị văn hoá đạo đức tốt đẹp của tôn giáo, thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân và ý thức chấp hành pháp luật. - Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật được Nhà nước bảo đảm; các cơ sở tôn giáo hợp pháp được pháp luật bảo hộ. + Quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của công dân trên tinh thần tôn trọng pháp luật, phát huy giá trị văn hoá, đạo đức tôn giáo được Nhà nước đảm bảo. + Các cơ sở tôn giáo như: chùa, nhà thờ, thánh đường, thánh thất, trụ sở, các cơ sở đào tạo, được pháp luật bảo hộ; nghiêm cấm việc xâm phạm các tài sản đó. 3. Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn giáo Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là cơ sở, tiền đề quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thúc đẩy tình đoàn kết keo sơn gắn bó nhân dân Việt Nam, tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc ta trong công cuộc xây dựng đất nước. 4. Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo - Nhà nước bảo đảm quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. - Nhà nước thừa nhận và bảo đảm cho công dân có hoặc không có tôn giáo đều được hưởng mọi quyền công dân và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ công dân. - Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. - Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo, lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật CHUYÊN ĐỀ 8: CƠNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN 1 Các quyền tự do cơ bản của công dân a Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân ï Thế nào là quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân? Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của cơng dân cĩ nghĩa là,không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. ï Nội dung : - Không một ai, dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người chỉ vì do nghi ngờ không có căn cứ pháp luật. Tự tiện bắt và giam, giữ người trái pháp luật là xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của cơng dân, là hành vi trái pháp luật, phải bị xử lí nghiêm minh theo pháp luật. -Trong một số trường hợp cần thiết phải bắt, giam, giữ người để giữ gìn trật tự, an ninh, để điều tra tội phạm, để ngăn chặn tội phạm thì những cán bộ nhà nước có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và một số cơ quan khác được quyền bắt và giam, giữ người, nhưng phải theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. - Theo quy định của pháp luật, chỉ được bắt người trong ba trường hợp sau đây, nhưng phải theo đúng trình tự và thủ tục mà pháp luật quy định: + TH1: Viện kiểm sát, Tồ án trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật cĩ quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam. + TH2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được tiến hành khi thuộc một trong ba căn cứ theo quy định của pháp luật và chỉ những người cĩ thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới cĩ quyền ra lệnh bắt : Khi cĩ căn cứ để cho rằng người đĩ đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng Khi cĩ người chính mắt trơng thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện phạm tội mà xét thấy cần bắt ngay để người đĩ khơng chốn được Khi thấy ở người hoặc tại chỗ ở của người nào đĩ cĩ dấu vết của tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đĩ bỏ trốn. + TH3: Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã. Đối với người phạm tội quả tang và người đang bị truy nã thì bất kì ai cũng cĩ quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Cơng an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. ï Ý nghĩa: -Pháp luật quy định về quyền bất khả xâm phạm về thân thể của cơng dân là nhằm ngăn chặn mọi hành vi tuỳ tiện bắt giữ ngưởitái với quy định của pháp luật. - Trên cơ sở pháp luật, các cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền phải tơn trọng và bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về thân thể của cá nhân, coi đĩ là bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân trong một xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. b Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân ï Thế nào là quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân? Công dân có quyền được bảo đảm an tòan về tính mạng, sức khỏe, được bảo vệ danh dự và nhân phẩm; không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác. ï Nội dung: - Không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe của người khác. Xâm phạm tới tính mạng, sức khoẻ của người khác là hành vi cố ý hoặc vơ ý làm tổn hại đến tính mạng và sức khoẻ của người khác. Pháp luật nước ta quy định: + Không ai được đánh người; đặc biệt nghiêm cấm những hành vi hung hãn, côn đồ, đánh người gây thương tích, làm tổn hại cho sức khỏe của người khác. + Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng của người khác như giết người, đe dọa giết người, làm chết người. - Không ai được xâm phạm tới danh dự và nhân phẩm của người khác. Xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác là hành vi bịa đặt điều xấu, tung tin xấu, nói xấu, xúc phạm người khác để hạ uy tín và gây thiệt hại về danh dự cho người đó. Mọi hành vi xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của cơng dân đều vừa trái với đạo đức xã hội, vừa vi phạm pháp luật, phải bị xử lí theo pháp luật. ï Ý nghĩa: - Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm là quyền tự do thân thể và phẩm giá con người,bước tiến bộ mới của pháp luật việt nam. - Quyền tự do cơ bản này xuất phát từ mục đích hoạt động của nhà nước ta luơn ví con người, đề cao nhân tố con người trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. C Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân ï Thế nào là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân? Chỗ ở của công dân được Nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được khám xét chỗ ở của một người. Trong trường hợp này thì việc khám xét cũng không được tiến hành tùy tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. ï Nội dung: - Về nguyên tắc, việc cá nhân, tổ chức tự tiện vào chỗ ở của người khác tự tiện khám chỗ ở của cơng dân là vi phạm pháp luật. - Theo quy định của pháp luật, chỉ được khám xét chỗ ở của cơng dân chỗ trong hai trường hợp, nhưng việc khám khơng được tiến hành tuỳ tiện mà phải tuân theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định: + Trường hợp thứ nhất, khi có căn cứ để khẳng định chỗ ở, địa điểm của người nào đó có công cụ, phương tiện (ví dụ: gậy gộc, dao, búa, rìu, súng,) để thực hiện tội phạm hoặc có đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án. + Trường hợp thứ hai, việc khám chỗ ở, địa điểm của người nào đó được tiến hành khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc người phạm tội đang lẫn tránh ở đó. - Khám chỗ ở đúng pháp luật là thực hiện khám trong những trường hợp do pháp luật quy định: chỉ những người cĩ thẩm quyền theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự mới cĩ quyền ra lệnh khám;người tiến hành khám phải thực hiện theo đúng thể thứcmà pháp luật quy định. ï Ý nghĩa : - Những quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở nhằm đảm bảo cho công dân - con người có được cuộc sống tự do trong một xã hội dân chủ, văn minh; cũng để tránh mọi hành vi tự tiện của bất kì ai, cũng như hành vi lạm dụng quyền hạn của các cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước trong khi thi hành công vụ. - Trên cơ sở quy định của pháp luật, quyền của cơng dân được tơn trọng và bảo vệ, từ đĩ cơng dân cĩ cuộc sống bình yên, cĩ điều kiện tham gia vàođời sống chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội của đất nước. d. Quyền được bảo đảm an tòan và bí mật thư tín, điện thọai, điện tín -Khái niệm: Thư tín, điện thoại,điện tín của cá nhân được bảo đảm an tồn và bí mật. Việc kiểm sốt thư tín, điện thoại,điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật cĩ quy định và phải cĩ quyết định của các cơ quan nhà cĩ thẩm quyền. -Nội dung: + Không ai được tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu hủy thư, điện tín của người khác; những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín phải chuyển đến tay người nhận, không được giao nhầm cho người khác, không được để mất thư, điện tín của nhân dân. + Chỉ có những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ trong những trường hợp cần thiết mới được tiến hành kiểm sóat thư, điện thọai, điện tín của người khác.Người nào tự tiện bĩc, mở thư, tiêu huỷ thư, điện tín của người khác thì tuỳ theo mức độ vi phámẽ cĩ thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Ý nghĩa :Quyền được bảo đảm an tòan và bí mật thư tín, điện thọai, điện tín là điều kiện cần thiết để bảo đảm đời sống riêng tư của mỗi cá nhân trong xã hội. Trên cơ sở quyền này, công dân có một đời sống tinh thần thoải mái mà không ai được tùy tiện xâm phạm tới. e. Quyền tự do ngôn luận -Khái niệm: Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. -Nội dung: Quyền tự do ngơn luận của cơng dân được thực hiện bằng các hình thức khác nhau và phạm vi khác nhau: + Cơng dân cĩ thể trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan,trường học,địa phương mình. + Cơng dân cĩ thể viết bài gửi đăng báo, trong đó bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước; về xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh; về ủng hộ cái đúng, cái tốt, phê phán và phản đối cái sai, cái xấu trong đời sống xã hội. +Cơng dân cĩ quyền đóng góp ý kiến, kiến nghị với các đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân trong dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri cơ sở, hoặc công dân có thể viết thư cho đại biểu Quốc hội trình bày, đề đạt nguyện vọng về những vấn đề mình quan tâm. - Ý nghĩa: Quyền tự do ngơn luận là chuẩn mực của xã hội mà trong đĩ nhân dân cĩ tự do,dân chủ, cĩ quyền lực thực sự; Là cơ sở, điều kiện để cơng dân tham gia chủ động và tích cực vào các hoạt động nhà nước và xã hội. 2. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân a Trách nhiệm của Nhà nước Trách nhiệm của nhà nước được thể hiện qua cơng tác ban hành pháp luật, tổ chức bộ máy và kiểm tra, giám sát việc bảo đảm quyền tự do cơ bản của cơng dân: - Nhà nước xây dựng và ban hành một hệ thống pháp luật quy định về quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước bảo đảm cho công dân được hưởng đầy đủ các quyền tự do cơ bản theo quy định của pháp luật; quy định xử lí, trừng trị những hành vi xâm phạm tới quyền tự do cơ bản của cơng dân. - Nhà nước tổ chức và xây dựng bộ máy các cơ quan bảo vệ pháp luật, bao gồm Tòa án, Viện kiểm sát, Công an, xét xử để bảo vệ các quyền tự do cơ bản của cơng dân, bảo vệ cuộc sống yên lành của mọi người dân. b. Trách nhiệm của công dân -Phải học tập, tìm hiểu để nắm được nội dung các quyền tự do cơ bản của mình. - Có trách nhiệm phê phán, đấu tranh, tố cáo những việc làm trái pháp luật, vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân. - Tích cực tham gia giúp đỡ các cán bộ nhà nước thi hành quyết định bắt người, khám người trong những trường hợp được pháp luật cho phép. - Tự rèn luyện, nâng cao ý thức pháp luật để sống văn minh, tôn trọng PL, tự giác tuân thủ pháp luật của NN, tôn trọng quyền tự do cơ bản của người khác. CHUYÊN ĐỀ 9. CƠNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ. I. Quyền bầu cử và quyền ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân 1. Khái niệm quyền bầu cử và ứng cử Quyền bầu cử và ứng cử là các quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó, nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước 2. Nội dung quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân - Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc Hội, Hội đồng nhân dân. Cơng dân được hưởng quyền bầu cử và ứng cử một cách bình đẳng, khơng bị phân biệt đối xử theo giới tính, dân tộc, tơn giáo, trình độ văn hố, nghề nghiệp thời hạn cư trú tại nơi họ thực hiện quyền bầu cử, ứng cử, trừ một số người vi phạm pháp luậtthuộc trường hợp mà luật bầu cử quy định khơng được thực hiện quyền bầu cử và quyền ứng cử. ( Những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử gồm: người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật; người đang phải chấp hành hình phạt tù ; người mất năng lực hành vi dân sự; Những trường hợp không được thực hiện quyền ứng cử: Những người thuộc diện không được thực hiện quyền bầu cử; người đang bị khởi tố về hình sự ; người đang phải chấp hành bản án, quyết định của toà án; người đã chấp hành xong bản án, quyết định của Toà án nhưng chưa được xoá án ; người đang chấp hành quyết định xử lí hành chính về giáo dục hoặc đang bị quản chế hành chính.) - Cách thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân: + Quyền bầu cử của công dân thực hiện theo các nguyên tắc: bầu cử phổ thông, bình đẳng , trực tiếp và bỏ phiếu kín. + Quyền ứng cử của công dân được thực hiện theo hai con đường: tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử. Các cơng dân đủ 21 tuổi trở lên, cĩ năng lực và tín nhiệm với cử tri đều cĩ thể tự ứng cử hoặc được cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội giới thiệu ứng cử ( trừ các trường hợp do luật định khơng được ứng cử). 3. Ý nghĩa của quyền bầu cử và ứng cử của công dân - Quyền bầu cử và quyền ứng cử là cơ sở pháp lý-chính trị quan trọng để hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước,để nhân dân thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình, thơng qua các đại biểu đại diện cho nhân dân ở trung ương và địa phương do mình bầu ra. - Nhà nước đảm bảo cho cơng dân thực hiện tốt quyền bầu cử và quyền ứng cử cũng chính là bảo đảm thực hiện quyền cơng dân, quyền con người trên thực tế. II.- Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội 1. Khái niệm về quyền tham gia quản lí đất nước và xã hội Quyền tham gia quản lí đất nước và xã hội là quyền của công dân tham gia thảo luận vào các công việc chung của đất nước trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong phạm vi của cả nước và trong từng địa phương ; quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước và xây dựng, phát triển kinh tế- xã hội. 2. Nội dung cơ bản của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội a Phạm vi cả nước, nhân dân thực hiện quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội chủ yếu bằng cách : - Tham gia thảo luận, góp ý kiến xây xựng các văn bản pháp luật quan trọng, liên quan đến các quyền và lợi ích cơ bản của mọi cơng dân, như Hiến pháp, Bộ luật dân sự, luật giáo dục, luật hơn nhân và gia đình, - Thảo luận và biểu quyết các vấn đề trọng đại khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân. b Phạm vi cơ sở, dân chủ trực tiếp được thực hiện theo cơ chế “Dân biết, dân bàn, dân làm , dân kiểm tra”. - Những việc phải được thông báo để đân biết mà thực hiện (chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước). Bằng cơ chế «  dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra »,nhân dân được thơng tin đầy đủ về chính sách, pháp luật của nhà nước, trên cơ sở đĩ bàn bạc và trực tiếp quyết định những cơng việc thiết thực, cụ thể gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ của cơng dân ở ngay cơ sở nơi họ sinh sống. 3. Ý nghĩa của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội - Là cơ sở pháp lí quan trọng để nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy Nhà nước, nhằm động viên và phát huy sức mạnh của toàn dân, của toàn xã hội về việc xây dựng bộ máy nhà nước vững mạnh và hoạt động có hiệu quả. III.- Quyền khiếu nại , tố cáo của công dân 1.-Khái niệm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền dân chủ cơ bản của công dân được quy định trong hiến pháp, là công cụ để nhân dân thực hiện dân chủ trực tiếp trong những trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân , tổ chức bị hành vi trái pháp luật xâm hại . - Quyền khiếu nại là quyền của CD, cơ quan, tổ chức được đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền , lợi ích của mình . - Quyền tố cáo là quyền của CD được phép báo cho cơ quan , tổ chức ,cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm PL của bất cứ cơ quan , tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ đến lợi ích của NN , quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức 2. Nội dung quyền khiếu nại, tố cáo của công dân. a, Người có quyền khiếu nại , tố cáo: - Người khiếu nại : mọi cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại. - Người tố cáo : Chỉ có công dân có quyền tố cáo . b, Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại , tố cáo Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của người giải quyết k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHUYÊN ĐỀ ÔN TỐT NGHIỆP- kIẾN THỨC 12.doc
Tài liệu liên quan