Chuyên đề Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU - 1 -

Chương 1 - 2 -

Tổng quan về FDI - 2 -

I.Khái niệm,Nguồn gốc,bản chất và đặc điểm của FDI - 2 -

1. Khái niệm về FDI - 2 -

2. Nguồn gốc,bản chất và đặc điểm của FDI - 3 -

II.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài - 4 -

1. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới - 4 -

2. Các hình thức FDI của Việt nam - 5 -

III.Vai trò của FDI - 6 -

1.Vai trò của FDI đối với nước đầu tư - 7 -

1.1.Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - 7 -

1.2.Khai thác lợi thế về vốn. - 7 -

1.3. Kéo dài chu kỳ của công nghệ và sản phẩm - 7 -

1.4. FDI giúp cho các nhà đầu tư bành chướng về sức mạnh kinh tế. - 8 -

1.5.Giải quyết những khó khăn của nhà đầu tư. - 8 -

2.Vai trò của FDI đối với nước nhận đầu tư. - 8 -

2.1. FDI tạo thêm nguồn lực cho nền kinh tế - 8 -

2.2.Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - 9 -

2.3.Giải quyết công ăn việc làm,nâng cao mức sống của dân cư. - 9 -

2.4. FDI góp phần cải thiện môi trường. - 10 -

IV.Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận FDI - 10 -

1.Các yếu tố thuộc về môi trường nước nhận đầu tư - 10 -

1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên - 10 -

1.2. Môi trường chính trị - kinh tế - xã hội. - 11 -

1.3. Luật pháp và cơ chế chính sách. - 11 -

1.4. Thủ tục hành chính - 11 -

1.5. Cơ sở hạ tầng - 12 -

1.6. Nguồn lực về con người - 12 -

2. Các yếu tố thuộc môi trường quốc tế - 12 -

2.1. Xu hướng toàn cầu hóa và liên kết khu vực - 12 -

2.2. Xu hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu - 13 -

2.3.Cách mạng khoa học – công nghệ phát triển mạnh mẽ - 13 -

2.4. Xu hướng tăng cường vai trò của các công ty xuyên quốc gia - 14 -

2.5. Xu hướng lưu chuyển dòng FDI toàn cầu - 14 -

V.Tác động của FDI đối với nền kinh tế - 15 -

1.Những tác động tích cực - 15 -

1.1.Về mặt kinh tế - 15 -

1.2 Về mặt xã hội - 17 -

1.3 Về mặt môi trường - 18 -

2. Chi phí và tác động tiêu cực của FDI - 18 -

2.1. Về môi trường pháp lý và đầu tư - 18 -

2.2 Về dòng vốn đầu tư nước ngoài - 19 -

2.3. Về công tác xúc tiến đầu tư - 19 -

2.4. Về nguồn nhân lực - 20 -

Chương II - 21 -

Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam trong 20 năm qua (1988 – 2007) - 21 -

I.Bối cảnh trong nước và quốc tế - 21 -

1.Trong nước - 21 -

1.1 Cơ hội: - 21 -

1.2. Khó khăn và thách thức - 21 -

2. Quốc tế - 22 -

2.1 Cơ hội: - 22 -

2.2 Khó khăn và thách thức: - 23 -

II. Môi trường pháp lý và môi trường đầu tư kinh doanh - 23 -

1. Về môi trường pháp lý - 23 -

2. Về môi trường đầu tư kinh doanh - 24 -

3. Về phân cấp toàn diện hoạt động đầu tư nước ngoài - 24 -

III.Kết quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong 20 năm qua. - 25 -

1. Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài đăng ký chung từ 1988-2007 - 25 -

1.1. Tình hình cấp giấy phép chung - 25 -

1.2. Tình hình tăng vốn đầu tư chung. - 27 -

1.3. Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài chung từ 1988 đến 2007. - 27 -

2. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2007. - 30 -

2.1. Về cấp giấy chứng nhận đầu tư mới. - 31 -

2.2. Về tăng vốn đầu tư, mở rộng sản xuất: - 32 -

2.3. Về hoạt động sản xuất – kinh doanh - 33 -

3. Kết quả triển khai hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: - 33 -

4. Đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài trong 20 năm qua. - 34 -

5.Tốc độ giải ngân FDI - 36 -

IV. Mục tiêu chương trình thu hút đầu tư nước ngoài 2006 – 2010 - 37 -

1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 -2010 - 37 -

2. Định hướng thu hút FDI vào Việt Nam. - 38 -

2.1 Định hướng thu hút vốn đầu tư theo ngành - 38 -

2.2. Định hướng vùng - 38 -

2.3. Định hướng đối tác - 38 -

V. Đánh giá chung - 39 -

Chương 3 - 41 -

Một số mô hình kinh tế lượng đánh giá khả năng thu hút FDI của việt nam. - 41 -

1. Các biến số của mô hình - 41 -

2. Mô hình và phân tích kết quả - 42 -

3. Kết Luận - 61 -

4. Kiến nghị về các giải pháp nâng cao khả năng thu hút và giải ngân FDI. - 62 -

4.1 Cải thiện môi trường đầu tư của việt nam - 62 -

4.2 Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng FDI - 63 -

KẾT LUẬN - 65 -

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5741 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc làm cho trên 1,2 triệu lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác theo kết quả điều tra của WB cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-5 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng,góp phần nâng cao phúc lợi xã hội,cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư,đưa mức GDP bình quân đầu người tăng lên hàng năm. * Đầu tư nước ngoài góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại,chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới 1.3 Về mặt môi trường Nhìn chung các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và có kết quả tốt hơn so với số đông các doanh nghiệp trong nước,vì họ có khả năng tài chính và khả năng tiếp cận với các kỹ năng quản lý môi trường. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể trở thành những “mô hình mẫu” giới thiệu những kiến thức quản lý môi trường hiện đại vào Việt Nam cùng tinh thần sản xuất kinh doanh thân thiện với môi trường,đồng thời tạo áp lực để các doanh nghiệp trong nước cải thiện kết quả môi trường của mình,tạo điều kiện làm cho nguồn lực trong nước như lao động,đất đai,tài nguyên…được khai thác và sử dụngcó hiệu quả hơn. 2. Chi phí và tác động tiêu cực của FDI 2.1. Về môi trường pháp lý và đầu tư Tính ổn định của luật pháp,chính sách chưa cao;một số luật pháp chính sách liên quan trực tiếp đến đầu tư trực tiếp nước ngoài thay đổi nhiều;một số trường hợp chưa tính đến lợi ích chính đáng của nhà đầu tư nên đã làm đảo lộn phương án kinh doanh và gây thiệt hại cho họ. Chưa có một quy hoạch tổng thể ,toàn diện cho chiến lược phát triển đồng bộ giữa các địa phương trong cả nước Do quy hoạch ngành và một số sản phẩm quan trọng chưa có hoặc được triển khai chậm,lại dựa trên một số dự báo thiếu chuẩn xác,chưa lường hết diễn biến phức tạp của thị trường…nên thời gian qua có tình trạng đã cấp phép đầu tư nước ngoài vào một số lĩnh vực và sản phẩm tạm thời vượt quá nhu cầu hiện tại 2.2 Về dòng vốn đầu tư nước ngoài Kết quả thu hút đầu tư nước ngoài trong giai đoạn từ năm 2004 trở về trước còn thấp,chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước và yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội.Tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của nước ta giảm từ 30% vào năm 1995 xuống còn 17% vào những năm 2000 Tỷ lệ các dự án có sử dụng công nghệ cao,công nghệ nguồn tuy đã có xu hướng tăng nhưng chưa đạt như mong muốn.Cơ cấu phân bố và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài còn có những bất hợp lý khi thì tập trung quá lớn vào những ngành dễ thu lợi nhuận,thu hồi vốn nhanh,khi thì tập trung vào một số ngành sản xuất được bảo hộ như xi măng,ô tô,xe máy. 2.3. Về công tác xúc tiến đầu tư Trong xúc tiến đầu tư chưa có chiến lược tổng thể về xúc tiến đầu tư toàn quốc,còn tình trạng “mạnh ai nấy làm” thiếu sự phối hợp,liên kết giữa các địa phương trong vùng nên hiện nay có sự mất cân đối nghiêm trọng trong thu hút đầu tư nước ngoài giữa vùng đông nam bộ và tây nam bộ,đẫn tới sức ép lớn về quỹ đất,về đào tạo nguồn nhân lực,quản lý xã hội,đảm bảo điều kiện sống cho người lao động…Tại một số địa phương tình trạng quá tải giao thông cũng như khan hiếm lao động đã đến mức báo động 2.4. Về nguồn nhân lực Chưa đáp ứng được nhu cầu về cả số lượng lẫn chất lượng nguồn lao động có tay nghề lẫn lao động quản lý. Về mặt xã hội,trong doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có sự chênh lệch thu nhập giữa người quản lý và người lao động trực tiếp và cao hơn so với các doanh nghiệp trong nước cùng loại,tạo ra sự phân biệt về thu nhập,đời sống giữa các tầng lớp lao động trong xã hội. Tình trạng tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng gia tăng,chưa được giải quyết triệt để,ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp,tác động tới tâm lý nhà đầu tư,cũng như ảnh hưởng tới môi trường đầu tư kinh doanh… Đời sống vật chất,tinh thần và điều kiện sống của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều khó khăn.Còn có sự chênh lệch cao về mức lương giữa người lao động với người quản lý trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chương II Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam trong 20 năm qua (1988 – 2007) I.Bối cảnh trong nước và quốc tế 1.Trong nước 1.1 Cơ hội: Công cuộc đổi mới đất nước ta diễn ra rất nhanh chóng, nhu cầu vốn đầu tư, công nghệ kỹ thuật cao, kinh nghiệm quản lý tiên tiến và thị trường xuất khẩu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đòi hỏi phải thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài Nước ta có nền kinh tế-xã hội- chính trị ổn định,với vị trí địa lý và môi trường đầu tư thuận lợi,lực lượng nhân công trẻ,ham học hỏi, đang chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa... 1.2. Khó khăn và thách thức Khi bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới, Nước ta vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội.Những năm cuối của thập kỷ 90, nước ta lại chịu tác động bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế khu vực, cùng với thiệt hại do thiên tai xẩy ra trên nhiều vùng của cả nước Hệ thống pháp luật, chính sách còn thiếu, chưa đồng bộ,nhiều đạo luật mới ban hành nhưng thường xuyên sửa đổi, bổ xung cho phù hợp với yêu cầu mới của đất nước và cam kết với khu vực, điều này gây khó khăn trong việc vận dụng triển khai vào cuộc sống Nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn vốn có của nền kinh tế trình độ thấp và những khó khăn phát sinh mới như dịch cúm gia cầm, bệnh SARS và những phức tạp của thời tiết 2. Quốc tế 2.1 Cơ hội: Trên thế giới, dòng vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng đổ vào các nước đang phát triển, nhất là những nước mới nổi có tốc độ phát triển cao,trong đó có Việt Nam.Để san sẻ rủi ro do đầu tư quá lớn vào Trung Quốc, các tập đoàn lớn đã điều chỉnh chiến lược đầu tư dài hạn, bằng cách phân bổ sang những nước láng giềng mà Việt Nam rất được chú ý Chính phủ Nhật Bản chủ trương ủng hộ và hỗ trợ các nhà doanh nghiệp Nhật khi đầu tư vào Việt Nam; Phối hợp và hỗ trợ chính phủ Việt Nam tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Nhật. Hình thành làn sóng đầu tư thứ hai vào Việt Nam nơi được đánh giá là “ ngôi sao mới nổi “ về thu hút đầu tư nước ngoài Vài năm gần đây chính phủ Hàn Quốc kêu gọi các doanh nghiệp nước này đầu tư mạnh vào Việt Nam và quyết định tăng ODA cho Việt Nam cả việc tăng viện trợ không hoàn lại và cho vay tín dụng ưu đãi Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Hoa Kỳ còn duới tiền năng của các nhà đầu tư Mỹ mặc dù nước này đã là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam sau khi có hiệp định thương mại Việt – Mỹ .Các nhà đầu tư Mỹ đã chú ý tới Việt Nam như chiếc cầu nối với Trung Quốc và ASEAN qua việc tập đoàn Intel đã đầu tư vào Việt Nam một tỷ đô la,đặc biệt là chuyến thăm Việt Nam của ông chủ tập đoàn Microsoft – Bill Gates 2.2 Khó khăn và thách thức: Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên xô và đông Âu tan vỡ,Mỹ tiếp tục bao vây, cấm vận , các thế lực thù địch tìm cách chống phá ta về nhiều mặt. Thế giới có những diễn biến phức tạp về an ninh, chính trị, sự phục hồi chậm của kinh tế thế giới cũng như những biến động của giá cả trên thị trường quốc tế.v.v… Cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng giữa các nước trong khu vực,nhất là sau khi Trung quốc trở thành thành viên WTO với thị trường hấp dẫn trên 1,3 tỷ dân. II. Môi trường pháp lý và môi trường đầu tư kinh doanh 1. Về môi trường pháp lý Chủ trương hợp tác đầu tư với nước ngoài nhằm tranh thủ vốn,công nghệ kinh nghiệm quản lý và thị trường xuất khẩu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đã được xác định và cụ thể hóa trong các văn kiện của đảng trong thời kỳ đổi mới.Việc ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã thể chế hóa đường lối của đảng,mở đầu cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài,theo phương châm đa dạng hóa,đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại;góp phần thực hiện chủ trương phát huy nội lực,nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở khu vực và trên thế giới,Luật đầu tư nước ngoài đã thực sự trở thành “đòn bẩy” quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài vào việt nam 2. Về môi trường đầu tư kinh doanh Nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và môi trường pháp lý Năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật đầu tư,có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 thay thế luật đầu tư nước ngoài và luật khuyến khích đầu tư trong nước. Việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật về đầu tư trong thời gian qua còn góp phần quan trọng vào những thành công của hội nhập kinh tế quốc tế,đồng thời góp phần nâng cao hơn nữa vị thế của việt nam trên trường quốc tế với việc trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO và thành viên không thường trực của hội đồng bảo an liên hợp quốc trong năm qua.Ngoài ra chính phủ còn ban hành một loạt các văn bản pháp luật nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc,trở ngại trong hoạt động của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài,tạo môi trương hấp dẫn hơn để thu hút các dự án mới. 3. Về phân cấp toàn diện hoạt động đầu tư nước ngoài Luật đầu tư năm 1996 quy định chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài,và bước đầu thủ tướng chính phủ đã quyết định phân cấp giấy phép đầu tư cho ủy ban nhân dân 16 tỉnh,thành phố trực thuộc.Sau hơn một năm ngày 01/12/1998 thủ tướng ban hành quyết định phân cấp cho tất cả ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đầu tư và điều chỉnh các giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện phân cấp. Luật đầu tư năm 2005 chủ trương phân cấp mạnh cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ban quản lý Khu công nghiệp,Khu chế xuất,khu công nghệ cao và khu kinh tế cấp giấy chứng nhận đầu tư cũng như quản lý hoạt động đầu tư và giảm bớt những dự án phải trình thủ tướng chính phủ. Chủ trương phân cấp quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài đã được thực tế kiểm nghiệm là đúng đắn,phát huy sự linh hoạt,tính sáng tạo của mỗi địa phương trong thu hút đầu tư nước ngoài,tạo điều kiện cho thành phần kinh tế này đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. III.Kết quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong 20 năm qua. 1. Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài đăng ký chung từ 1988-2007 1.1. Tình hình cấp giấy phép chung Tính đến cuối năm 2007,cả nước có hơn 9.500 dự án đầu tư nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD.Trừ các dự án đã hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn,hiện có 8.590 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 83,1 tỷ USD. Từ năm 1988-1990 chỉ có 218 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký là 1,58 tỷ USD.Thời kỳ 1991-1996 được xem là thời kỳ “bùng nổ” đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với 1397 dự án được cấp phép có tổng vốn đăng ký là 16,2 tỷ USD,năm 1996 có 372 dự án được cấp phép có tổng vốn đăng ký là 8,8 tỷ USD Cuộc khủng hoảng tài chính khu vực bắt đầu từ tháng 7/1997 đã ảnh hưởng làm dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm sút,do chính sách của một số nước trong khu vực (Hàn quốc) tạm thời ngưng đầu tư ra nước ngoài để củng cố nền kinh tế của mình,đồng thời bản thân các nhà đầu tư cũng phải “tự giải quyết khó khăn “ của mình. Vốn đăng ký có xu hướng tăng dần từ năm 2003 đến nay.Điều này cho thấy dấu hiệu của “làn sóng đầu tư nước ngoài” thứ hai vào Việt Nam.Năm 2003 vốn đăng ký tăng 6% so với năm 2002,năm 2004 tăng 42,9% so với năm trước ;năm 2005 tăng 58% so với năm 2004,năm 2006 tăng 75,4 so với năm 2005 và 2007 tăng 69% so với năm 2006. Trong giai đoạn 2001-2005 thu hút vốn cấp mới đạt 20,8 tỷ USD vượt 73% so với mục tiêu đề ra.Vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 30% so với mục tiêu (11 tỷ USD).Năm 2005 vốn cấp mới đạt 6,84 tỷ đô la.Đặc biệt trong 2 năm 2006-2007,dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đã tăng đáng khích lệ với sự xuất hiện của nhiều dự án có quy mô đầu tư lớn chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp nặng (đồ điện tử,thép…) Bảng 1 : Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài dược cấp phép qua các năm(chưa kể các dự án của VIETSOVPETRO) Năm Số dự án Vốn đăng ký(triệu USD) Quy mô(triệu USD/dự án) So với năm trước Số dự án Vốn đăng ký Quy mô 1988 37 371.8 10.05 1989 68 582.5 8.57 183.78 156.67 85.27 1990 108 839.0 7.77 158.82 144.03 90.67 1991 151 1322.3 8.76 139.81 157.60 112.74 1992 197 2165.0 11.0 130.46 163.73 125.57 1993 269 2900.0 10.78 136.65 133.95 98.00 1994 343 3765.6 10.98 127.51 129.85 101.85 1995 370 6530.8 17.65 107.87 173.43 160.75 1996 325 8497.3 26.15 87.84 130.11 148.16 1997 345 4649.1 13.48 106.15 54.71 58.23 1998 275 3897.0 14.17 79.71 83.83 105.12 1999 311 1568.0 5.04 113.09 403.24 35.57 2000 371 2012.4 5.42 119.3 128.3 107.5 2001 461 2436.0 5.28 124.3 121.0 121.0 Tổng 3631 41536.8 11.44 Nguồn : - Niên giám thống kê 2000.NXB Thống kê,Hà nội-2001 -Thời báo kinh tế việt nam,kinh tế 2001-2002 việt nam thế giới 1.2. Tình hình tăng vốn đầu tư chung. Tính đến hết năm 2007 có trên 4.000 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm hơn 18,9 tỷ USD,Bằng 19,2% tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới. Thời kỳ 1988-1990 việc tăng vốn đầu tư hầu như chưa có do số lượng doanh nghiệp đầu tư nước ngoài còn ít .Số vốn đầu tư tăng thêm đạt 2,13 tỷ USD trong 5 năm 1991-1995 đã tăng lên 4,1 tỷ USD vào giai đoạn 1996-2000,tăng 51% so với 5 năm trước.Giai đoạn 2001-2005 vốn đầu tư tăng thêm đạt 7,08 tỷ USD,tăng 69,6% so với 5 năm trước.Trong đó,bắt đầu từ năm 2002 số lượng vốn đầu tư tăng thêm đạt trên 1 tỷ USD và từ năm 2004 đến nay ,vốn tăng thêm mỗi năm trên 2 tỷ USD.Riêng trong 2 năm 2006 và 2007 vốn đầu tư tăng thêm đạt 2,9 tỷ USD và 2,46 tỷ USD,trung bình mỗi năm tăng 35% so với năm trước. 1.3. Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài chung từ 1988 đến 2007. Theo nghành: Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất chiếm 66,8% về số lượng dự án , 60,2 % tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện.Cơ cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao và công nghệ thong tin (IT) với sự có mặt của các tập đoàn đa quốc gia : Intel,Panasonic,canon… Lĩnh vực dịch vụ chiếm 22,2% về số dự án, 34,4 % số vốn đăng ký và 24,5 % vốn thực hiện.Cơ cấu đầu tư có xu hướng tập trung vào lĩnh vực kinh doanh cảng biển ,bất động sản,xây dựng khu vui chơi,giải trí… Nông,lâm,ngư nghiệp chiếm 10,8 % về số dự án, 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,7% vốn thực hiện.Cơ cấu đầu tư có xu hướng tập trung vào sản xuất nông,lâm,ngư nghiệp sử dụng công nghệ sinh học tiên tiến Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nghành 1988-2007(tính tới 22/12/2007-chỉ các dự án còn hiệu lực) Chuyên ngành Số dự án(%) Vốn đầu tư(%) Vốn điều lệ(%) ĐT thực hiện(%) Công nghiệp 66.88 60.20 58.75 68.55 CN Dầu khí 0.44 4.65 6.49 17.61 CN nhẹ 29.59 15.97 16.53 12.45 CN nặng 27099 28.85 26.05 24.11 CN thực phẩm 3.61 4.36 4.53 7.04 Xây dựng 5.25 6.38 5.15 7.34 Nông Nghiệp 10.86 5.37 5.96 6.93 Nông-lâm nghiệp 9.35 4.83 5.26 6.35 Thủy sản 1.51 0.54 0.70 0.58 Dịch Vụ 22.26 34.43 35.29 24.52 Dịch vụ 11.11 2.58 2.65 1.31 GTVT-Bưu điện 2.42 5.16 7.74 2.47 Khách sạn-du lịch 2.60 7.08 7.15 8.21 Tài chính-ngân hàng 0.77 1.08 2.33 2.45 Văn hoa-y tế-GD 3.15 1.50 1.61 1.26 XD khu đô thị mới 0.10 4.18 2.66 0.38 XD văn phòng-căn hộ 1.78 11.15 9.69 6.47 XD hạ tầng KCX-KCN 0.33 1.69 1.45 1.97 Tổng số 100.00 100.00 100.00 100.00 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài-Bộ kế hoạch và đầu tư Theo vùng và lãnh thổ: Từ năm 1988 đến 2007,các tỉnh phía bắc đã thu hút 2.220 dự án với vốn đầu tư khoảng 24 tỷ USD,chiếm 26% về số dự án,29% tổng vốn đăng ký cả nước và 24 % tổng vốn thực hiện của cả nước;trong đó Hà Nội chiếm 51 % vốn đăng ký và 50% vốn thực hiện cả vùng.Tiếp theo là Hải phòng,Hải dương và Quảng Ninh. Các tỉnh phía nam từ Ninh Thuận trở vào thu hút được 5.452 dự án với tổng vốn 46,8 tỷ USD,đã góp vốn thực hiện đạt 15,68 tỷ USD,chiếm 63% về số dự án ,56 % về vốn đăng ký và 51% vốn thực hiện của cả nước Đồng bằng sông cửu long tuy là vùng thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn rất thấp so với các vùng khác,chiếm 3,6% vè số dự án và 4,4 % về vốn đăng ký và 3.2% vốn thực hiện của cả nước. Bắc và nam trung bộ;trong đó Quảng Nam và đà nẵng đã có nhiều tiến bộ trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài ,nhất là đầu tư vào xây dựng các khu du lịch,trung tâm nghỉ dưỡng,vui chơi đạt tiêu chuẩn quốc tế. Theo hình thức đầu tư: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm 74,4% tổng số dự án và 50,7% tổng vốn đăng ký. Doanh nghiệp liên doanh chiếm 22,2% tổng số dự án và 38% tổng vốn đăng ký. Hợp tác kinh doanh chiếm 3,1% tổng số dự án và 8,3% tổng vốn đăng ký. Doanh nghiệp BOT có 6 dự án với tổng vốn đăng ký là 1,4 tỷ USD. Doanh nghiệp cổ phần có 8 dự án với tổng vốn đăng ký là 199 triệu USD. Công ty quản lý vốn ( công ty mẹ – con ) có một dự án với tổng vốn đăng ký 14,4 triệu USD Trong số các hình thức đầu tư, hình thức liên doanh có vốn thực hiện lớn nhất chiếm 41,3% tổng vốn thực hiện. Bảng 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư 1988-2007(tính tới 22/12/2007-chỉ các dự án còn hiệu lực) Hình thức đầu tư Số dự án (%) Vốn đầu tư (%) Vốn điều lệ (%) ĐT Thực hiện (%) 100% vốn nước ngoài 77.82 61.68 59.98 38.72 Liên doanh 18.85 28.74 25.72 38.16 Hợp đồng hợp tác KD 2.57 5.50 11.57 19.36 Hợp đồng BOT,BT,BTO 0.08 2.00 1.28 2.49 Công ty cổ phần 0.66 1.96 1.22 1.23 Công ty mẹ-con 0.01 0.12 0.23 0.05 Tổng số 100.00 100.00 100.00 100.00 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài-Bộ kế hoạch và đầu tư Theo đối tác đầu tư: Đã có 82 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, trong tổng vốn đăng ký trên 80 tỷ USD, các nước Châu Á chiếm 69,1% ; các nước EU chiếm 16,2%; các nước Châu Mỹ chiếm 11,8%. Riêng Hoa Kỳ chiếm 4%. Tuy nhiên, nếu tính cả số vốn đầu tư từ các chi nhánh tại nước thứ 3 của các nhà đầu tư Mỹ thì vốn đầu tư của Hoa Kỳ tại Việt Nam sẽ đạt con số trên 3 tỷ USD và Hoa Kỳ đứng vị trí thứ 5 trong tổng số 82 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. 2. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2007. Năm 2007, năm thứ hai của kế hoạch 5 năm 2006- 2010 phát triển kinh tế - xã hội đất nước, đồng thời là năm thứ 20 thi hành chính sách mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Chính vì vậy, con số thu hút hơn 20 tỷ USD của năm 2007 có một ý nghĩa rất quan trọng, đánh dấu mốc son quan trọng trong hoạt động đầu tư nước ngoài. 2.1. Về cấp giấy chứng nhận đầu tư mới. Trong tháng 12/2007, cả nước có 162 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 4455 triệu USD, đưa tổng số dự án cấp trong năm 2007 lên 1445 dự án với tổng vốn đầu tư là 17,85 tỷ USD, tăng 73,5% về số dự án và 96,3% về vốn đăng ký so với năm trước.Quy mô vốn đầu tư bình quân một dự án đạt 14 triệu USD. Về ngành nghề: Trong năm 2007 vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung trong lĩnh vực công nghiệp với số vốn đăng ký 9 tỷ USD chiếm 62,9% về số dự án và 50,6% tổng vốn đầu tư đăng ký.Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, với số vốn đăng ký 8,5 tỷ USD, chiếm 31,5% về số dự án và 47,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Còn lại là đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp (1,7%). Về đối tác đầu tư: Trong năm 2007 có 57 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam trong đó Hàn Quốc đứng đầu với số vốn đăng ký trên 4,4 tỷ USD, chiếm 24,9 % tổng vốn đăng ký. British Virgin Islands đứng thứ hai với số vốn đăng ký 4,2 tỷ USD chiếm 23,8% tổng vốn đăng ký. Singapore đứng thứ 3, Đài Loan đứng thứ 4 với 1,7 tỷ USD đăng ký chiếm 9,7 %. Malaysia đứng thứ 5 với 1,09 triệu USD vốn đăng ký và chiếm 6,1 % tổng vốn đăng ký . Về cơ cấu vùng: Trong năm 2007, trên địa bàn cả nước có 56 địa phương thu hút được dự án đầu tư nước ngoài. Trong đó thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu với số vốn đăng ký 1,73 tỷ USD chiếm 12,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Hà Nội đứng thứ 2 với 1,9 tỷ USD chiếm 11,1% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đồng Nai đứng thứ 3 với 1786 triệu USD chiếm 10% tổng vốn đầu tư đăng ký. Bình Dương đứng thứ 4 với số vốn 1751 triệu USD chiếm 9,8 % tổng vốn đầu tư đăng ký. 2.2. Về tăng vốn đầu tư, mở rộng sản xuất: Trong năm 2007 có 379 lượt dự án bổ sung với tổng vốn đầu tư đăng ký tăng thêm là 2,4 triệu USD, bằng 78% về số dự án và 84,9% về vốn bổ sung so với năm 2006. Về ngành nghề: Các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có vốn bổ sung nhiều nhất, vốn tăng thêm trên 1,95 tỷ USD, chiếm 79,1% tổng vốn bổ sung. Số còn lại thuộc lĩnh vực dịch vụ (chiếm 14,3%) và nông -lâm – ngư (6,6%) . Về đối tác đầu tư: trong năm 2007 có 32 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án tăng vốn, mở rộng sản xuất, trong đó 4 nền kinh tế đứng đầu đã chiếm khoang 72,1% tổng vốn đấu tư bổ sung. Đài Loan có số vốn tăng thêm lớn nhất 688,7 triệu USD chiếm 27,8% tổng vốn bổ sung. Hàn Quốc đứng thứ 2 với 533,6 triệu USD chiếm 21,6%. Nhật Bản đứng thứ 3 với 338,9 triệu USD chiếm 13,7%. Hồng Kông đứng thứ 4 với 217,9 triệu USD chiếm 8,9% tổng vốn bổ sung. Về cơ cấu địa bàn: Đồng Nai là tỉnh dẫn đầu trong 32 địa phương có dự án bổ sung vốn đầu tư với số vốn tăng thêm 920 triệu USD, chiếm 37,2% tổng vốn bố sung. Bình Dương đứng thứ 2 với số vốn tăng thêm 405,5 triệu USD chiếm 16,4%. Thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ 3 với 210 triệu USD chiếm 8,5 %. Hà Nội đứng thứ 4 với 178 triệu USD chiếm 7,2% tổng vốn bổ sung. 2.3. Về hoạt động sản xuất – kinh doanh Trong tháng 12/2007, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục góp vốn đầu tư thực hiện ước đạt 500 triệu USD, đua tổng vốn thực hiện năm 2007 đạt 4,6 tỷ USD, tăng 12,2 % so với năm trước, vượt 2,2% kế hoạch đề ra (4,5 tỷ USD). Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong tháng 12/2007 ước đạt 4,65 tỷ USD đưa tổng giá trị doanh thu trong năm 2007 la 39,6 tỷ USD tăng 34,8% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu trong tháng 12/2007 ước đạt 2,1 tỷ USD đưa tổng giá trị nhập khẩu trong năm 2007 đạt 21,6 tỷ USD, tăng 31,5% so với năm trước . 3. Kết quả triển khai hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Trong số trên 8200 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký hơn 83 tỷ USD đã có khoảng 50% dự án triển khai góp vốn thực hiện đạt hơn 43 tỷ USD chiếm 52,2% tỷ vốn đăng ký. Vốn thực hiện có xu hướng tăng qua các năm nhưng với tốc độ chậm trong khi vốn đăng ký và số dự án mới biến động. Nếu như cả giai đoạn 1991- 1995 vốn thực hiện mới đạt 7,1 tỷ USD thì từ năm 1996 – 2000 đã đạt 13,5 tỷ USD tăng 89% so với 5 năm trước. Trong giai đoạn 2001 -2005 vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 6% so với 5 năm 1996 -2000. Trong 20 năm qua, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nuớc ngoài đã góp phần đáng kể trong quá trinh phát triển kinh tế - xã hội đất nước bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh thu đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu. Trong giai đoạn 1991 – 1995 tổng giá trị doanh thu mới đạt 4,1 tỷ USD thì trong thời kỳ 1996 – 2000 tổng giá trị doanh thu đã đạt 27,09 tỷ USD ( trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 10,59 tỷ USD, chiếm 39% tổng doanh thu ) tăng gấp 6,5 lần so với 5 năm trước. Trong giai đoạn 2001- 2005 tổng giá trị doanh thu đạt 77,4 tỷ USD tăng gấp 2,8 lần so với 5 năm 1996 -2000. Riêng 2 năm 2006 và 2007 tổng giá trị doanh thu đạt 69 tỷ USD ( trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 28,6 tỷ USD, chiếm 41% tổng doanh thu ). Đồng thời số lao động làm việc trong các doanh nghiệp đàu tư nước ngoài cũng tăng lên qua từng giai đoạn, từ 21 vạn người vào cuối năm 1995 đã tăng lên 37, 9 vạn người vào cuối năm 2000 tăng 80% so với 5 năm truớc. Đến cuối năm 2005 đã tăng gấp 2,5 lần so với 5 năm trước. Trong 2 năm 2006 và 2007 do lượng dự án vào nhiều và triển khai nhanh nên số lượng tính đến cuối 2 năm này đã tăng 9,9% và 12% so với cuối năm 2005. 4. Đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài trong 20 năm qua. Mặc dù hành lang pháp lý cho đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam mới được ban hành đầu năm 1999, nhưng trước thời điểm này một số doanh nghiệp đã tiến hành đầu tư ra nước ngoài.Trong 20 năm qua đã có 249 dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,39 tỷ USD. Các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam tập trung phần lớn trong lĩnh vực công nghiệp chiếm 40,2% về số dự án và 64,2% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là lĩnh vực nông nghiệp chiếm 21,2% số dự án và 20,5% tổng vốn đầu tư, số còn lại là các dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 39,6% số dự án và 5,5% tổng vốn đầu tư . Bảng 4: Đầu tư ra nước ngoài phân theo nghành (tính tới 22/12/2007-chỉ các dự án còn hiệu lực) Chuyên nghành Số dự án TVĐT ĐT Thực hiện Công nghiệp 100 893,667,713 544,215,216 CN Dầu khí 7 486,460,000 369.100,000 CN nặng 42 318,210,217 108,886,849 CN Nhẹ 17 14,343,940 10,751,640 CN thực phẩm 16 26,491,080 26,491,080 Xây dựng 18 48,162,476 28,985,647 Nông Nghiệp 53 285,989,569 230,752,995 Nông-lâm nghiệp 46 274,639,569 219,402,995 Thủy sản 7 11,350,000 11,350,000 Dịch Vụ 96 210,423,116 152,129,469 Dịch vụ 58 92,220,818 57,402,832 GTVT-Bưu điện 20 49,547,266 49,276,216 Khách sạn-du lịch 6 13,227,793 10,123,182 Văn hoa-y tế-GD 6 13,0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12913.doc
Tài liệu liên quan