Chuyên đề Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH Mai Tiến Đạt

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

1. Lý do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu

3. Đối tượng nghiên cứu

4. Phương pháp nghiên cứu

5. Phạm vi nghiên cứu

6. Bố cục đề tài

Chương 1. Cơ sở lý luận chung

1. Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính

1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính

1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính

1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính

1.4. Phân tích khái quát báo cáo tài chính

1.5. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh

2. Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số

2.1. Phân tích khả năng thanh toán

3.Phân tích hiệu quả hoạt động

3.1.Vòng quay hàng tồn kho

3.2.Vòng quay các khoản phải thu .

3.3.Vòng quay tài sản cố định .

3.4.Vòng quay tổng tài sản .

4.Phân tích cơ cấu vốn .

4.1Phân tích cơ cấu tài sản. .

4.2.Phân tích cơ cấu nguồn vốn.

5. Phân tích tình hình và khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính

6. Phân tích mối quan hệ giữa hiệu sử dụng vốn chử sở hữu với đòn bẩy tài chính

7.phân tích các khoản phải thu

8.Phân tích các khoản phải trả .

9.Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí .

 

tích báo cáo tài chính

 

1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính

Phần II: Phân tích báo cáo tài chính của công ty

I.Giới thiệu về công ty

1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty

2.Lĩnh vực nghành nghề của công ty .

3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .

4. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty

II. Phân tích báo cáo tài chính của công ty .

1.Đánh giá tình hình chung .

2.Phân tích tỷ số tài chính của công ty

2.1Phân tích khả năng thanh toán

3.Phân tích hiệu quả hoạt động

4.Tác động đòn bẩy nên rủi ro sinh lời

5.Phân tích cơ cấu vốn .

6.Phân tích khả năng sinh lời .

 

Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH Mai Tiến Đạt

3.1. Nhận xét

3.1.2. Nhận xét về tình hình tài chính của công ty

3.1.3.Một số giải pháp .

3.14.Một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao hoạt động công ty

Kết luận

Phụ lục

Danh mục tài liệu tham khảo

 

KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 36366 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH Mai Tiến Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hần ưu đãi. ROA = Thu nhập ròng Tổng vốn cổ phần bình quân Trong đó: Vốn cổ phần bình quân = (Tổng vốn cổ phần năm trước + Tổng vốn cổ phần hiện tại) / 2 - Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn ( ROTC) Tổng vốn được định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đông. Chi phí lãi vay được định nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập lãi vay (nếu có). Chỉ số này đo lường tổng khả năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ tất cả các nguồn tài trợ ROTC = Thu nhập ròng + Chi phí lãi vay Tổng vốn trung bình - Chỉ số hiệu quả hoạt động: Vòng quay tổng tài sản: Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản . Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đô la được đầu tư vào trong tổng tài sản, thì công ty sẽ tạo ra được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác. Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản trung bình Vòng quay tài sản cố định: Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau và với chỉ số này thì chỉ tính cho tài sản cố định Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần Tài sản cố định trung bình Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng vốn cổ phần( bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). Tỷ số này bằng 3 có nghĩa là với mỗi đô la đầu tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3 đô la doanh thu. Vòng quay vốn cổ phần = Doanh thu thuần Tổng vốn cổ phần trung bình - Chỉ số rủi ro: bao gồm chỉ số rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập ví dụ như rủi ro của dòng tiền không ổn định qua các thời gian khác nhau. Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty, ví dụ như việc sử dụng nợ. - Chỉ số rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh được định nghĩa như là rủi ro liên quan đến những biến động trong doanh thu. Để đo lường rủi ro kinh doanh ngưòi ta dùng nhiều phương thức từ đơn giản đến phức tạp. - Phương thức đơn giản: Bốn chỉ số dưới đây đại diện cho phương thức đơn giản trong việc tính toán các chỉ số rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh là rủi ro mà công ty có thể kiếm được ít tiền hơn hoặc tệ hơn là mất tiền khi doanh số giảm xuống. Trong một môi trường có doanh số đang trên đà sụp giảm, một công ty có thể thua lỗ nếu công ty ấy sử dụng chi phí cố định quá nhiều. Nếu phần lớn chi phí trong công ty chỉ là chi phí biến đổi thì nó sẽ ít khi nào rơi vào tình trạng trên. Tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng chi phí cố định và chi phí biến đổi. Do vậy việc hiểu được cấu trúc chi phí cố định của doanh nghiệp thật sự là điều cần thiết khi đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một vài chỉ số thường được sử dụng là: - Chỉ số biên lợi nhuận phân phối. Chỉ số này cho biết phần lợi nhuận tăng thêm từ sự thay đổi của mỗi đô la trong doanh thu. Nếu chỉ số biên phân phối lợi nhuận của công ty bằng 20%, sau đó nếu có sự sụp giảm $50.000 trong doanh thu thì sẽ có sự sụp giảm $10.000 trong lợi nhuận Biên phân phối = 1 - Chi phí biến đổi Doanh thu - Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh (OLE) Chỉ số đòn bẩy kinh doanh được sử dụng để dự đoán bao nhiêu phần trăm thay đổi trong thu nhập và tỷ suất sinh lợi trên tài sản đối với mỗi phần trăm thay đổi trong doanh thu. Nếu doanh nghiệp có OLE lớn hơn 1 thì sau đó đòn bẩy kinh doanh vẫn được duy trì. Nếu OLE bằng 1, sau đó tất cả các chi phí là biến đổi, vì vậy cứ 10% gia tăng trong doanh thu, thì ROA của công ty cũng gia tăng 10% Chỉ số ảnh hưởng đòn bẩy kinh doanh (OLE) = Chỉ số biên lợi nhuận phân phối % thay đổi trong thu nhập (ROA) - Mức độ ảnh hưởng  đòn bẩy tài chính( FLE): Công ty sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động, do đó sẽ tạo nên ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính và gia tăng tỷ suất sinh lợi cho các cổ đông, thể hiện rủi ro kinh doanh tăng thêm khi doanh thu thay đổi. FLE = Thu nhập hoạt động Thu nhập thuần Nếu một công ty có FLE bằng 1.33 thì, khi thu nhập hoạt động gia tăng 50% sẽ tạo nên sự gia tăng 67% trong thu nhập ròng. Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE) bằng sự kết hợp giữa OLE và FLE ta có hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE). TLE được xác định bằng: TLE = OLE x FLE Trong ví dụ trước, doanh số gia tăng $50.000, OLE  bằng 20% và FLE bằng 1.33. Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tồng thể bằng $13,333, ví dụ, thu nhập ròng sẽ tăng $13.33 cho mỗi $50.000 doanh thu tăng thêm. - Chỉ số rủi ro tài chính Các chỉ số về rủi ro tài chính liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty Phân tích việc sử dụng nợ của công ty. - Tỷ số nợ trên tổng vốn: Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Tỷ số nợ trên vốn lớn ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và và do đó làm cho công ty trở nên rủi ro hơn. Nợ trên tổng vốn = Tổng nợ Tổng vốn Trong đó: Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn Tổng vốn = Tổng nợ + Tổng 6. Phân tích mối quan hệ giữa hiệu sử dụng vốn chử sở hữu với đòn bẩy tài chính. + Tỷ suất lợi nhuận so LN dòng với nguồn vốn chủ sở hữu = x 100 vốn chủ sở hữu + Tỷ suất lợi nhuận so LN dòng với tổng tài sản = x 100 Tổng tài sản Tỷ suất LN so với nguồn VCSH + Chỉ số đòn bẩy = Tỷ suất LN so với tổng tài sản 2.Phân tích các khoản phải thu - Để phân tích tình hình thanh toán, các nhà phân tích thường tính ra và so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc các chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu, phải trả cho doanh nghiệp. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các Tổng các khoản phải thu khoản nợ phải trả = x 100 Tổng nợ phải trả Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa các khoản thu so với nợ phải trả của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh,nghành nghề kinh doanh,hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp. - Tổng số nợ phải trả lấy từ chỉ tiêu mã số 300 trên bảng kế toán. Tỷ lệ vốn chiếm dụng so Tổng số vốn chiếm dụng với chiếm dụng = x 100 Tổng số vốn bị chiếm dụng - Ta còn phân tích số vòng luân chuyển các khoản phải thu, phải trả sẽ tác động đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Số vòng luân chuyển các khoản Tổng số tiền bán hàng chịu phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu - Số dư bình quân các khoản phải thu được tính như sau. Số dư bình quân các khoản Tổng số các khoản phải thu đk và ck phải thu = 2 - Bên cạnh đó ta còn xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải thu. Thời gian của một vòng quay Thời gian của kỳ phân tích các khoản phải thu = Số vòng luân chuyển các khoản phải thu 7.Phân tích các khoản phải trả - Số vòng luân chuyển các khoản phải trả là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ phân tích các khoản phải trả quay được bao nhiêu vòng.Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức. Số vòng luân chuyển các khoản Tổng số tiền hàng mua chịu phải trả = Số dư bình quân các khoản phải trả - Chỉ tiêu này cũng thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh và tính chất cụ thể của các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cung ứng. Số dư bình quân các khoản Tổng số các khoản phải trả đk và ck phải trả = 2 - Các thông tin tổng số nợ phải thu , phải trả đầu kỳ cuố kỳ đều căn cứ vào sổ chi tiết theo dõi các khoản công nợ của kế toán để đảm bảo chinh xác các chỉ tiêu cần phân tích. Thời gian của một vòng quay Thời gian của kỳ phân tích các khoản phải trả = Số vòng luân chuyển các khoản phải trả 8.Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí - Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp chi ra thường bao gồm:giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp,chi phí tài chính,chi phí khác.Đố là khoản chi phí bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ.Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thường xác định những chỉ tiêu sau. a.Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán - Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận so với Lợi nhuận thuần từ HĐKD giá vốn hàng bán = x 100 giá vốn hàng bán - Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi nhuận giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh lời nhất.Do vậy doanh nghiệp càng đẩy cao khối lượng tiêu thụ b.Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng - Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận so với Lợi nhuận thuần từ HĐKD Chi phí hàng bán = x 100 Chi phí hàng bán - Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi nhuận chi phí hàng bán càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng. c.Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp - Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận so với Lợi nhuận thuần từ HĐKD Chi phí quản lý doanh nghiệp = x 100 Chi phí quản lý DN - Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi nhuận chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lý. d.Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí - Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận kế toán trước thuế kế toán trước thuế so = x 100 với tổng chi phí tổng chi phí -Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trược thuế. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi nhuận chi phí càng lớn doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí chi ra trong kỳ. Phần II Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH Mai Tiến Thành I Khái quát của công ty TNHH Mai Tiến Thành 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Mai Tiến Thành - Công ty TNHH Mai Tiến Thành là doanh nghiệp tư nhân hạch toán kinh tế độc lập , tự chủ, có tư cách pháp nhân ,có tài khoản riêng, có con dấu riêng do sở kế hoạch và đầu tư quản lý. - Công ty TNHH Mai Tiến Thành chuyên kinh doanh các Kinh doanh khách sạn, Xây dựng công trình công nghiệp, nhà và các công trình dân dụng.San ủi mặt bằng , làm đường - Chế tạo , xây lắp , dựng cột thép phục vụ cho việc khảo sát các yếu tố môi trường, khí tượng thủy văn, lắp đặt thiết bị viễn thong (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình). - Kinh doanh thương mại. .Công ty được thành lập vào ngày 18 tháng 11 năm 2000 đăng ký kinh doanh số 220248461 sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp. - Vốn điều lệ của công ty 2,000,000,000,000 - Công ty trụ sở chính tại Tổ 6_ Khu 6_Giếng Đáy_Hạ Long_Quảng Ninh SĐT : 0333.515.468,0904681698 Số Fax: 0333.515.468 Mã số thuế : 5700.898.596 2 Lĩnh vực nghành nghề của công ty TNHH Mai Tiến Thành Công ty TNHH Mai Tiến Thành được thành lập năm 2000. Năm 2011 với nhu cầu tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh nên công ty chính thức trách nhiệm hữu hạn và trở thành công ty TNHH Mai Tiến Thành. Trải qua quá trình 11 năm hình thành và phát triển với những thăng trầm trong những ngày mới thành lập, nhưng nhờ có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, hiện nay công ty TNHH Mai Tiến Thành đã từng bước lớn mạnh. Là công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực bao gồm kinh doanh khách sạn, do số vốn ban đầu không lớn nên công ty chưa phải là một doanh nghiệp kinh doanh lớn, việc khẳng định tên tuổi trên thương trường là vấn đề còn hết sức khó khăn đối với công ty. Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực : - Kinh doanh khách sạn - Xây dựng công trình công nghiệp, nhà và các công trình dân dụng.San ủi mặt bằng , làm đường - Chế tạo , xây lắp , dựng cột thép phục vụ cho việc khảo sát các yếu tố môi trường, khí tượng thủy văn, lắp đặt thiết bị viễn thong (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình). - Kinh doanh thương mại. Đây đều là những sản phẩm chất lượng cao được cấp chứng chỉ quốc tế ISO, sản phẩm đa chủng loại, có thể đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Công ty TNHH Mai Tiến Thành luôn đem đến cho quý khách hàng sự hài lòng với những sản phẩm chất lượng cao và luôn gắn lợi ích của khách hàng với lợi ích của công ty. Công ty TNHH Mai Tiến Thành luôn phấn đấu trở thành đối tác tin cậy trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lấy nguồn lực con người làm nòng cốt cho mọi hoạt động của công ty, thành công đạt được tạo nền tảng vững chắc cho công ty phát triển thêm nhiều về mọi mặt. Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế, công ty TNHH Mai Tiến Thành luôn mong muốn được hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để cống hiến nhiều hơn nữa trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện khẩu hiệu mà công ty đang hướng tới “ Tạo dựng giá trị hướng tới tương lai”. Cho đến nay, công ty đã có một đội ngũ lao động gồm hơn 50 nhân viên tương đối đồng đều về chất lượng, năng động , nhiệt huyết đối với công việc, có khả năng hoàn thành công việc được giao. 3. Tổ chức quản lý của công ty TNHH Mai Tiến Thành Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực, công ty TNHH Mai Tiến Thành đã không ngừng củng cố, điều chỉnh mô hình quản lý gồm các phòng ban gọn nhẹ, mà vẫn chuyên nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình như sau Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng TC hành chính Phòng TC Kế toán Phòng kinh doanh Phòng xây lắp Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, trực tiếp chỉ đạo bộ máy quản lý, có quyền ra quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, có quyền ủy quyền, ủy nhiệm. Phó giám đốc : Là người được Giám đốc ủy quyền, ủy nhiệm để giải quyết công việc cần thiết, cùng Giám đốc quản lý công ty. Phòng tổ chức hành chính tổng hợp : chịu trách nhiệm về việc quản lý nhân sự của công ty, tham mưu cho ban lãnh đạo về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, các vấn đề về hành chính- pháp lý, cũng như các kế hoạch của công ty. Phòng Tài chính kế toán : Là trung tâm giao dịch và thanh toán của công ty. Tại đây tất cả các chứng từ được tập hợp để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hướng dẫn và kiểm tra chế độ kế toán trong toàn công ty. Đồng thời, kiểm tra và tổng hợp số liệu để báo cáo toàn công ty theo đúng pháp lệnh và chế độ Kế toán Nhà nước ban hành. Trên cơ sở đó, tham mưu cho Giám đốc phương hướng và kế hoạch năm tới về mọi khía cạnh tài chính liên quan đên công tác kinh doanh của toàn công ty. Phòng Tài chính kế toán của công ty được phân chia theo hình thức kế toán các khoản mục, bao gồm: - Kế toán vốn, tài sản cố định, công nợ. - Kế toán hàng tồn kho, nguyên vật liệu. - Kế toán ngân hàng. - Kế toán tại các đơn vị trực thuộc. Phòng kinh doanh: Quản lý vật tư thiết bị và phương tiện dụng cụ thi công, cung ứng mua, cấp phát vật tư thiết bị theo yêu cầu thi công công trình. Quan hệ chặt chẽ với bên A kiểm kê nhận cung ứng thiết bị vật tư do bên A cấp đáp ứng yêu cầu thi công, phát hiện vật tư thiếu và giải quyết với các bên. Phòng xây lắp phụ trách thi công các công trình tại hiện trường đảm bảo cả mặt kỹ thuật cũng như an toàn lao động và chất lượng công trình, hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình. - Sơ đồ bộ máy kế toán Kế Toán Trưởng Hợp Kế Toán Tổng Thủ Quỹ Kế Toán Tài chính Kế Toán Thanh Toán - Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban : Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung trong phòng với nhiệm vụ tổ chức, giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán, chỉ đạo các kế toán viên lập hệ thống sổ sách kế toán minh bạch,phản ánh trung thực tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán cuẩ công ty, tổng hợp bảng kê khai nhật ký của kế toán phần hành, tiến hành lập các báo cáo kết chuyển, tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính. Kế toán tài chính: Phụ trách việc đôn đốc nhắc nhở các bộ phận có liên quan trong việc thực hiện luân chuyển chứng từ về cho bộ phận kế tóan.Có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ chứng từ, sổ sách kế toán nội bộ doanh nghiệp phát sinh. Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm theo dõi các quan hệ thanh toán của công ty với ngân hàng. Thủ quỹ: hiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu * Hình thức ghi sổ kế toán Để tiện lợi cho việc ghi chép kế toán trên máy tính, công ty đã áp dụng hình thức nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được ghi chép theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản vào sổ nhật ký chung sau đó từ sổ nhật ký ghi vào sổ cái tài khoản, từ sổ cái tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết lập nên báo cáo kế toán. * Trình tự ghi sổ Hàng ngày từ chứng từ gốc vào nhật ký chung (hoặc NK đặc biệt) , sổ kế toán chi tiết Từ 3 đến 5 ngày từ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết vào sổ cái TK Tổng cộng các TK chi tiết lại bằng TK tổng hợp Đối chiếu kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo lập báo cáo quyết toán: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo KQSXKD + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ +Bản thuyết minh báo cáo TC Sơ đồ hình thức ghi sổ kế toán Báo cáo tài chính Bảng CĐTK Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chuyên dùng II. Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH Inox Tâm Long 1. Đánh giá tình hình chung 2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của công ty Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2008/2009 So sánh 2009/2010 Số tiền % Số tiền % 1.Doanh thu thuần (Tr) 34.762 37.611 42636 2849 108,1 5025 113,3 2.Chi phí HĐKD (Tr) 34.611 37.517 42172 2906 108,3 5015 113,3 3.Lợi tức thuần từ HĐKD (Tr) 101 95 464 -6 94,1 369 388,4 4. Nộp ngân sách (Tr) 1.358 1917 2.415 559 141,1 498 125,9 5. Số người lao động 338 550 658 212 162,7 108 119,6 6. Thu nhập bình quân (1000đ/tháng) 632 1010 1.137 378 159,8 127 112,5 Qua bảng phân tích trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm có xu hướng tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu là do công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể là doanh thu 2008 năm so với năm 2009 có tăng lên nhưng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh lại giảm, điều này chứng tỏ năm 2009 công ty làm ăn kém hiệu quả, chưa có những biện pháp quản lý phù hợp để giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao lợi nhuận. Điều này được thể hiện rõ hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần và chỉ tiêu số người lao động giữa năm 2009 so với năm 2008. Số người lao động năm 2009 tăng 162,7% so với năm 2008, trong khi đó doanh thu thuần năm 2009 chỉ tăng 108,1% so với năm 2008. Tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của số người lao động chứng tỏ năng suất lao động giảm xuống. Đây là do công ty chưa có những biện pháp quản lý chặt chẽ, hợp lý đôn đốc công nhân làm việc, không giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng giá thànhg sản phẩm làm cho lợi nhuận giảm cụ thể như doanh thu năm 2009 tăng 108,3% so với năm 2008 trong khi lợi nhuận lại giảm còn 94,1% so với năm 2008. Tuy nhiên, nhìn vào cột số liệu năm 2010 thì ta thấy có những dấu hiệu rất đáng mừng. Rút ra từ những yếu kém từ năm 2009 ban quản lý công ty đã kịp thời khắc phục và đưa ra những biện pháp quản lý hưũ hiệu hơn làm cho kết quả hoạt động sản xuất năm 2010 tương đối khả quan. Năm 2010 công ty có những biện pháp tích cực, tiết kiệm lao động, tăng năng suất lao động cụ thể là doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 113,3% trong khi số người lao động chỉ tăng 119,6%, tuy mức tăng này chưa phải là cao nhưng cũng chứng tỏ công ty tđã sử dụng lao động hợp lý hơn năm 2008 và năm 2009, làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng loị nhuận cho công ty. Lợi nhuận năm 2010 tăng 388,4% so với năm 2009 đây là một kết quả rất đáng khích lệ. Hơn nữa qua mấy năm công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước, không ngừng tăng thu nhập cho CBCNV cho toàn công ty, đây cũng là những cố gắng của công ty. Tuy nhiên, toàn thể ban quản lý công ty cũng như toàn thể CBCNV cần có cố gắng, nỗ lực hơn nữa, phát huy nội lực tạo đà phát triển cho công ty trong những năm tiếp theo. 2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính: Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT qua các năm, việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn. Sau khi so sánh đối chiếu số liệu trên theo nguyên tắc: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Qua bảng cân đối kế toán ngày 31 /12/2010 ta thấy rõ sự tăng lên của tài sản cũng như nguồn vốn vào cuối năm so với đầu năm là 8.985.342.451đ (31.913.518.485đ- 22.208.276.034đ) . Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ công ty làm ăn đạt hiệu quả cao hay thấp, có bảo toàn và phát triển vốn của mình một cách đầy đủ hay không mà chúng ta phải tiếp tục xem xét qua các phần phân tích tiếp theo. Trong sự tăng lên của phần tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc biệt là hàng tồn kho so với đầu năm tăng 11.418.627.015đ ( 13.186.457.564 – 1.767.830.549đ) đạt 115,48% Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều. Nợ ngắn hạn cuối kỳ tăng lên so với đầu năm là 7.655.325.929 đ (26.590.266.440- 18.934.940.511đ) đạt 140%. Điều này chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn một cách hợp pháp các đơn vị khác để phục vụ sản xuất kinh doanh cho đơn vị mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên bảng cân đôí kế toán và nó ảnh hưởng gì đến tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu từng vấn đề cụ thể về taì sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bảng 03: Phân tích cơ cấu vốn Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ So sánh cuối kỳ với đầu năm Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % A. Nợ phải trả 19.147.940.514 86,21 28.102.120.940 90,08 8.954.180.426 146,76 I. Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 85,26 26.590.266.440 85,24 7.655.325.929 140,48 1. vay ngắn hạn 1.3432.859.907 60,48 17.741.468.269 56,88 4.308.608.362 132,07 2 Nợ dài hạn đến hạn trả 3. Phải trả cho người bán 743.479.281 3,35 5856.33.157 1,88 -157.846.061 78,76 4. Người mua trả tiền trước 22.401.138.100 10,09 5.855.107.884 18,77 3.614.969.784 161,4 5. Thuế và các khoản phải nộp 1.851.307.059 8,34 1.166.595.064 3,74 -684.711.995 36 6. Phải trả CNV 91.543.368 0,29 91.543.368 100 7> Phải trả nội bộ 760.737.629 3,02 1.088.120.176 3,49 417.382.447 162,2 8. Phải trả phải nộp khác -3.581.399 -0,01 61.798.622 0,19 65.380.021 1725 II.Nợ dài hạn 1.724.854.500 4,09 1.274.854.500 100 1. Nợ dài hạn 1.140.000.000 3,65 1.140.000.000 100 2. Vay dài hạn 134.854.500 0,44 134.854.500 100 III. Nợ khác 237.000.000 1,07 237.000.000 0,76 0 1. Chi phí phải trả 237.000.000 1,07 237.000.000 0 B Nguồn vốn chủ sở hữu 3.036.335.520 13,67 3.091.397.545 0,76, 55.062.025 I. Nguồn vốn kinh doanh 3.036.335.520 13,67 3.091.379.545 9,9 1. Nguồn vốn – quỹ 3.137.004.815 14,12 3.137.114.815 9,9 0 2. Quỹ đầu tư phát triển 26.914.623 0,12 26.914.623 10,5 0 3.Lãi chưa phân phối 149.407.025 0,09 149.407.025 100 4. Quỹ khen thưởng phúc lợi -177.693.918 -0,8 -272.038.918 0,47 9.4345.000 5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 50.000.000 0,22 50.000.000 (-0,87) 0 II. Nguồn kinh phí 0,16 Tổng nguồn vốn 22.208.276.034 100 31.193.518.485 100 9.885.242.451 140,45 Phân tích cơ cấu vốn Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn: Bảng 02. Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số nguồn vốn của Công ty cuối kỳ so với đầu năm tăng 8.985.242.451 đ chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn vào thời điểm cuối kỳ tăng 7) Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do khoản vay ngắn hạn tăng: nguyên nhân là do tăng trong năm vừa qua Công ty đang thi công một số công trình dở dang như công trình triển lãm Vân Hồ , công trình đường 2C Vĩnh Phúc, tiền ứng trước của các chủ đầu tư rất ít, do thiếu vốn nên Công ty phải vay ngân hàng để mua nguyên vật liệu va trang trải các chi phí khác để đảm bảo cho tiến độ công trình được hoàn thành. Mặt khác trong sự tăng lên của nợ phải trả, khoán người mua trả tiền ứng trước cũng tăng lên đáng kể cụ thể là cuồi kỳ so với đầu kỳ là tăng 3.614.969.784 đ. Đây là số tiền ứng trước củakhách hàng khi ký kết hợp đồng. Tuy nhiên khoản ứng trước của khách hàng này không nhiều nên khi tiến hành thi công công trình Công ty luôn phải đi chiếm dụng vốn bằng cách vay ngân hàng là chủ yếu Khoản phải trả công nhân viên tăng lên do vào thời điểm cuối năm Công ty thanh toán chậm cho công nhân viên một tháng 12 cuối năm đây cũng là một trong hình thức chiếm dụng vốn của Công ty. Khoản nợ dài hạn tăng vào cuối năm chủ yếu là sự tăng lên của vay dài hạn nguyên nhân cuối năm 2000 do nhu cầu sử dụng Công ty vay dài hạn để đầu tư thuê mua tài chính một ôtô 12 chỗ ngồi và mua một ôtô con phục vụ cho vi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthoa.doc
Tài liệu liên quan