MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN CÔNG NGHỆ CMC 3
1.1. Lịch sử hình thành 3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 5
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 6
1.3.1. Mô hình tập đoàn 6
1.3.2. Sơ đồ tổ chức quản lý 7
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 7
1.3.3.1. Đại hội đồng cổ đông CMC Corp 7
1.3.3.2. Ban kiểm soát 7
1.3.3.3. Hội đồng quản trị CMC Corp 8
1.3.3.4. Ban điều hành CMC Corp 8
1.3.3.5. Các ban chuyên môn 8
3.3.6. Các Công ty Cổ phần, Liên doanh & chi nhánh 9
3.3.7. Các Công ty TNHH 1 thành viên & chi nhánh 12
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán 14
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 14
1.4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 16
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT 18
NĂM 2007 - 2008 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN 18
CÔNG NGHỆ CMC. 18
2.1. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh 18
2.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính 18
2.1.2. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh 24
2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty 28
2.2.1. Phân tích tình hình công nợ 28
2.2.1.1. Phân tích các khoản phải thu khách hàng 29
2. 2.1.2. Phân tích các khoản phải trả người bán 30
2.2.2. Phân tích tình hình thanh toán của công ty 31
2.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 32
2.2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn 34
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh 35
2.3.1. Phân tích tổng quát về hiệu quả kinh doanh 35
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSDH 39
2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH 41
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN 44
CÔNG NGHỆ CMC 44
3.1. Đánh giá tổng quát về tình hình tài chính năm 2008 của Công ty Cổ phần Tập đoàn công nghệ CMC 44
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn công nghệ CMC 49
KẾT LUẬN 53
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
PHỤ LỤC
95 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh, trong đó tăng chủ yếu là TSCĐ và các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
TSCĐ gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Về giá trị cuối năm 2008 tăng 112 tỷ đồng (tăng 557,27%) so với đầu năm, về cơ cấu tăng 5,85%. Trong đó TSCĐ hữu hình tăng chủ yếu do đầu tư xây dựng cơ bản tăng, TSCĐ vô hình tăng phần lớn do mua sắm mới về nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy vi tính…, tạo vị thế cho sản phẩm của công ty trên thị trường. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang là khoản mục tăng nhiều nhất trong tài sản dài hạn, chiếm tỷ trọng lớn nhất là chí phí xây dựng toà nhà tri thức, bên cạnh đó công ty đang có các dự án xây dựng các trung tâm, dịch vụ chăm sóc khách hàng, trung tâm dữ liệu cũng như nhà máy sản xuất máy tính…(nguồn Thuyết minh BCTC hợp nhất 2008), các dự án này không những cho thấy được sự mở rộng quy mô ngày càng lớn của công ty mà còn chứng tỏ công ty đã và đang có sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, từ đó nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Tuy vậy cũng cần tính đến sự cân đối giữa các loại tài sản.
Nếu như đầu năm 2008 các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong TSDH thì đến cuối năm khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TSDH, chủ yếu do đầu tư dài hạn khác tăng. Cũng như sự thay đổi về chính sách đầu tư tài chính ngắn hạn, năm 2008 công ty đã có sự đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh để mở rộng thị trường hoạt động cũng như lĩnh vực kinh doanh của mình. Những năm qua có thể thấy thị trường viễn thông trong nước ngày càng phát triển do sự tăng mạnh của thị trường thông tin di động và viễn thông, nắm bắt được xu hướng đó, tháng 9/2008 CMC đã có sự đầu tư gián tiếp thông qua Công ty Cổ phần Viễn thông CMC đầu tư vào Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC. Bên canh đó, Tập đoàn CMC còn tham gia liên doanh vào Dự án Hợp tác XD Hạ tầng kỹ thuật (dự án đang được triển khai) và góp vốn đầu tư vào Công ty liên doanh Segmanta CMC nhằm cung ứng nguồn nhân lực tư vấn quản trị doanh nghiệp SAP cho thị trường châu Âu. Ngoài ra, trong xu hướng chung của nền kinh tế năm 2008 về sự phát triển của hệ thống ngân hàng tài chính, CMC cũng có sự thay đổi lớn trong việc góp vốn vào Ngân hàng Bảo Việt, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ của mình trong lĩnh vực ngân hàng. Như vậy có thể thấy, năm 2008 CMC đã có sự đầu tư tài chính khá mạnh mẽ, đây chính là cơ hội cần thiết để giúp doanh nghiệp sử dụng số vốn dôi thừa có hiệu quả, đồng thời, tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội để nắm bắt, học hỏi được kinh nghiệm và kiến thức quản lý kinh tế tiên tiến, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như có điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
TSDH khác cũng tăng cùng với quy mô tăng tổng tài sản của doanh nghiệp mà chủ yếu do chi phí trả trước dài hạn tăng, song chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Khi hoạt động kinh doanh của công ty đã ổn định và phát triển bền vững thì việc tăng quy mô TSDH là một điều tất yếu, đây không chỉ là xu hướng chung của ngành CNTT mà của tất cả các ngành kinh doanh khác. Cuối năm 2008, tỷ trọng TSDH/ tổng Tài sản của CMC là 20%, của công ty có quy mô lớn hớn- FPT là 24%, cho thấy sự phù hợp về tỷ trọng TSDH của công ty CMC.
Tuy nhiên để biết rõ hơn cơ cấu tài sản như vậy đã thực sự tốt hay chưa, ta phải kết hợp với phân tích cơ cấu nguồn vốn để tìm hiểu những nguồn tài trợ cho tài sản đó đã thực sự hợp lý hay chưa.
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Một cơ cấu tài sản tốt thể hiện sự phân bổ hợp lý giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, tuy nhiên, nếu tài sản của doanh nghiệp được đầu tư mua sắm bằng những nguồn vốn chưa hợp lý thì nó cũng không thể mang lại kết quả kinh doanh tốt được. Nếu tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn vay và đi chiếm dụng thì hiệu quả và tính bền vững của tài sản đó là không chắc chắn. Phân tích cơ cấu nguồn vốn sẽ cho ta biết được khả năng và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp như thế nào, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và các khó khăn doanh nghiệp đã và đang gặp phải.
Trước hết ta đi tính hệ số tự tài trợ để đánh giá bước đầu về khả năng tự chủ tài chính của công ty:
Hệ số tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
åNguồn vốn
Hệ số tài trợ cho biết mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, đầu năm 2008 chỉ tiêu này là 0,68, cuối năm giảm còn 0,4 chứng tỏ khả năng tự chủ của công ty có xu hướng giảm nhưng không quá thấp mà vẫn đảm bảo được tính tự chủ trong tài chính.
Qua Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn (Biểu 2.2) có thể thấy cơ cấu Nợ vốn có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng Nợ / åNguồn vốn. So sánh với doanh nghiệp cùng ngành- FPT thì cơ cấu này trái ngược nhau. Vậy phải chăng cơ cấu Nợ vốn của CMC là bất hợp lý? Xét trong cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh của CMC thì sự chuyển dịch này phù hợp với sự tăng trưởng của vốn lưu động. Như vậy nguồn vốn tăng chủ yếu là do tăng vốn vay tài trợ cho tài sản lưu động. Nhưng liệu việc vay nợ nhiều có còn đảm bảo an toàn cho tình hình tài chính của công ty hay không, ta cần phải xem xét cụ thể về tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng nguồn vốn.
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn cho thấy tốc độ tăng của Nợ phải trả là rất nhanh (tăng 255,57%), trong khi đó tốc độ tăng vốn chủ sở hữu chỉ có 1,37%. Điều đó đồng nghĩa với khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp giảm mạnh, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với chủ nợ tăng lên, rủi ro tài chính cao.
Xem xét chỉ tiêu Nợ phải trả, chênh lệch cơ cấu ở thời điểm cuối năm so với đầu năm tăng 27,92%, chủ yếu do nợ ngắn hạn tăng. Nợ dài hạn mặc dù có tốc độ tăng rất cao ở thời điểm cuối năm 2008 (tăng 10345%) nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong Nợ phải trả. Nguồn vốn vay và nợ ngắn hạn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ ngắn hạn và quá cao, tăng chủ yếu do tăng vốn vay từ ngân hàng và tín dụng từ nhà cung cấp (nguồn: BCĐKT hợp nhất, Thuyết minh BCTC hợp nhất năm 2008), nhằm bổ sung cho sự tăng trưởng của vốn lưu động trong năm. Điều này sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của công ty.
Vốn chủ sở hữu tăng từ 662 tỷ đồng lên 671 tỷ chủ yếu là do lợi nhuận để lại trong năm. Việc tăng vốn điều lệ trong năm chủ yếu là từ việc chia cổ phiếu thường từ nguồn thặng dư vốn và chia cổ tức bằng cổ phiếu năm 2007, có thể thấy quy mô vốn chủ sở hữu thay đổi không đáng kể (nguồn: Thuyết minh BCTC hợp nhất). Bên cạnh đó, lợi ích của cổ đông thiểu số cũng tăng, chứng tỏ ngày càng có nhiều nhà đầu tư vào công ty hơn
2.1.2. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản (vốn) là một vấn đề chủ yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác thì nguồn vốn của công ty cũng được hình thành trước hết từ nguồn vốn của chủ sở hữu, các quỹ có nguồn gốc từ lợi nhuận, lợi nhuận chưa phân phối…sau nữa hình thành từ các nguồn vốn vay (vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở các ngân hàng, tổ chức tín dụng). Cuối cùng là nguồn vốn được hình thành do chiếm dụng trong quá trình thanh toán (nợ nhà cung cấp, nợ người lao động, nợ ngân sách nhà nước…)
Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh được phân tích thông qua nguồn hình thành tài sản:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
= Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Biểu 2.3: Phân tích vốn hoạt động thuần
Đvt : 1000 đồng
Chỉ tiêu
31/12/2008
31/12/ 2007
1. Tài sản ngắn hạn
1.334.977.184
935.239.378
2. Tài sản dài hạn
333.704.842
34.512.654
3. Nguồn vốn ngắn hạn
915.962.388
302.806.584
4. Nguồn vốn dài hạn
752.719.638
666.945.448
Vốn hoạt động thuần
419.014.796
632.432.794
Vốn hoạt động thuần đều lớn hơn 0 ở 2 năm 2007 và 2008 , cho thấy doanh nghiệp hoạt động bình thường, có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, ngoài ra TSDH của doanh nghiệp được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn. Mặt khác, cũng có thể thấy doanh nghiệp dư thừa nguồn vốn dài hạn, đây là một dấu hiệu an toàn vì nó cho phép doanh nghiệp đương đầu được với những rủi ro có thể xảy ra như việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời…Tuy nhiên, để có kết luận về chính sách tài chính cần được đối chiếu với nhu cầu tài trợ phát sinh hoạt động kinh doanh (nhu cầu tài trợ của chu kỳ sản xuất kinh doanh), đó là nhu cầu vốn hoạt động thuần.
Nhu cầu vốn hoạt động thuần
=
Hàng tồn kho
+
Các khoản phải thu ngắn hạn
-
Các khoản phải trả ngắn hạn
Nhu cầu vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp qua 2 năm tài chính 2007 và 2008 lần lượt là 551.553.158 (nghìn đồng), 187.108.738 (nghìn đồng), đều lớn hơn 0 và nhỏ hơn vốn hoạt động thuần, thể hiện sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn hay cân đối giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn.Đồng thời phản ánh hoạt động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục, thu nhập đủ bù đắp cho những chi phí, tiêu hao tài sản ngắn hạn và dài hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một dấu hiệu tài chính lành mạnh và đảm bảo cân đối giữa tài sản với nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu 2.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU
31/12/2008
1/1/2008
CL giá trị
CL cơ cấu(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ lệ(%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
1.334.977.184
80,00
935.239.379
96,44
399.737.805
42,74
-16,44
I. Tiền và các khoản TĐ tiền
177.375.397
10,63
93.125.905
9,60
84.249.492
90,47
1,03
II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn
4.007.700
0,24
244.500.000
25,21
-240.492.300
-98,36
-24,97
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
617.363.265
37,00
452.171.605
46,63
165.191.660
36,53
-9,63
IV. Hàng tồn kho
485.707.861
29,11
129.668.137
13,37
356.039.724
274,58
15,74
V. Tài sản ngắn hạn khác
50.522.961
3,03
15.773.732
1,63
34.749.229
220,30
1,40
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
333.704.842
20,00
34.512.653
3,56
299.192.189
866,91
16,44
I. Tài sản cố định
132.191.228
7,92
20.112.295
2,07
112.078.933
557,27
5,85
II. Các khoản ĐTTC dài hạn
173.941.206
10,42
2.877.044
0,30
171.064.162
5.945,83
10,13
III. Tài sản dài hạn khác
27.572.408
1,65
11.523.314
1,19
16.049.094
139,27
0,46
TỔNG
1.668.682.026
100,00
969.752.032
100,00
698.929.994
72,07
0,00
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2008)
Biểu 2.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU
31/12/2008
1/1/2008
CL giá trị
CL cơ cấu(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ lệ(%)
A. Nợ phải trả
988.095.422
59,21
303.497.130
31,30
684.598.292
225,57
27,92
I. Nợ ngắn hạn
915.962.388
54,89
302.806.584
31,23
613.155.804
202,49
23,67
II. Nợ dài hạn
72.133.034
4,32
690.546
0,07
71.442.488
10.345,80
4,25
B. Vốn chủ sở hữu
671.933.742
40,27
662.841.281
68,35
9.092.461
1,37
-28,08
I. Vốn chủ sở hữu
671.639.205
40,25
658.944.520
67,95
12.694.685
1,93
-27,70
II. Nguồn KP và các quỹ khác
294.537
0,02
3.896.761
0,40
-3.602.224
-92,44
-0,38
C. Lợi ích của cổ đông thiểu số
8.652.862
0,52
3.413.622
0,35
5.239.240
153,48
0,17
TỔNG
1.668.682.026
100
969.752.033
100
698.929.993
72,07
0
(Nguồn Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2008)
2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện khả năng chi trả các khoản cần phải thanh toán, các đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp luôn đặt ra câu hỏi: Liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các món nợ tới hạn hay không? Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh với khả năng chi trả ra sao? Tình hình thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Thực tế cho thấy một doanh nghiệp có hoạt động tài chính tốt và lành mạnh sẽ không phát sinh tình trạng dây dưa, nợ nần, chiếm dụng vốn lẫn nhau. Ngược lại, sẽ dẫn đến chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong đó có quản lý nợ không cao, thực trạng tài chính không mấy sáng sủa. Tuy nhiên trong từng thời kỳ, từng chu trình của quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp lại có những chính sách khác nhau trong vấn đề thanh toán và thu hồi nợ. Và cũng tuỳ từng lĩnh vực hoạt động của mình mà các doanh nghiệp có chính sách tài chính thích hợp. Đối với một tập đoàn về CNTT, viễn thông và thương mại điện tử thì những chính sách trong vấn đề thanh toán và thu hồi nợ ra sao, ta sẽ tiến hành phân tích cụ thể như sau:
2.2.1. Phân tích tình hình công nợ
Công nợ của doanh nghiệp bao gồm Nợ phải thu và Nợ phải trả. Phân tích tình hình công nợ sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được cơ cấu các khoản phải thu, phải trả theo đối tượng, theo thời gian. Từ đó xác định được số vốn bị chiếm dụng cũng như đi chiếm dụng và mức độ rủi ro của chúng.
Để phân tích tình hình công nợ trước tiên ta xét chỉ tiêu tài chính sau:
Tỷ lệ khoản phải thu so với các khoản phải trả
=
åNợ phải thu
åNợ phải trả
x 100
Chỉ tiêu này của Tập đoàn qua 2 năm tài chính 2007 và 2008 lần lượt là 149% và 62,48%, cho thấy năm 2007 doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn, bị trì hoãn việc trả nợ từ đối tượng khác, việc thu hồi nợ là chưa tốt. Nhưng sang năm 2008 tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả của công ty có sự chuyển dịch hoàn toàn, doanh nghiệp từ chỗ bị chiếm dụng vốn chuyển sang đi chiếm dụng vốn, đây cũng là xu hướng chung của các doanh nghiệp hiện nay, nhưng đồng thời nó cũng phản ánh việc trả nợ của doanh nghiệp chưa tốt, có thể ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên như đã phân tích ở trên, việc vay vốn của doanh nghiệp chủ yếu là vay từ ngân hàng và tín dụng từ nhà cung cấp, song với uy tín, tiềm lực tài chính và mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng của công ty thì điều này không đáng lo ngại, nhưng công ty nên xem xét đến khoản lãi vay phải trả từ các nguồn vốn đó.
Đối với các khoản công nợ của công ty thì khoản phải thu khách hàng và khoản phải trả người bán luôn chiếm một tỷ trọng lớn, vì vậy để xem xét cụ thể hơn tình hình công nợ của công ty ta sẽ tiến hành phân tích các khoản mục này như sau:
2.2.1.1. Phân tích các tình hình thanh toán với khách hàng
Xét bảng số liệu:
Biểu 2.4: Phân tích tình hình thanh toán với khách hàng
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
%
1.
Doanh thu thuần (1000đ)
2.001.185.794
1.108.066.252
893.119.542
80,602
2.
Số dư nợ PTKH bình quân (1000đ)
483.024.423
194.795.222
288.229.201
147,97
3.
Số vòng quay nợ PTKH (vòng) (1÷2)
4,14
5,69
-1,55
4.
Số ngày 1vòng quay nợ PTKH (ngày)
86,96
63,27
23,69
(Nguồn Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2007, 2008)
Với kết quả tính toán ở bảng trên cho thây số dư nợ khoản phải thu khách hàng bình quân năm 2008 tăng trên 288 tỷ đồng, xấp xỉ tăng 148% so với năm 2007, bên cạnh đó doanh thu cũng tăng, nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ tăng các khoản phải thu khách hàng, nguyên nhân có thể do công tác quản lý thu hồi nợ của doanh nghiệp chưa tốt, cũng có khi do chính sách tạm thời của doanh nghiệp tăng thời hạn nợ cho bạn hàng để kích thích tiêu thụ. Do đó số vòng quay nợ phải thu khách hàng năm 2008 đã giảm 1,55 vòng, chỉ còn 4,14 vòng/năm. Vì thế số ngày 1 vòng quay nợ phải thu khách hàng tăng lên (tăng 24 ngày/vòng), điều này rất bất lợi cho khả năng huy động vốn của công ty để tiếp tục một chu kỳ kinh doanh mới. Như vậy qua việc phân tích tình hình thanh toán với khách hàng cho thấy việc thu nợ khách hàng của công ty chưa tốt, công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn, phải tìm nguồn vốn bổ sung bằng các khoản vay khác khiến bị phụ thuộc về tài chính, việc quản lý các khoản phải thu khách hàng cũng như công tác thu hồi nợ chưa thực sự có hiệu quả để có thể tiếp tục tái đầu tư cho quá trình kinh doanh của mình. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì vậy doanh nghiệp cần phải có các chính sách cũng như biện pháp thu hồi nợ tốt hơn.
2. 2.1.2. Phân tích tình hình thanh toán với người bán
Việc phân tích tình hình thanh toán với người bán được thực hiện qua bảng sau:
Biểu 2.5: Phân tích tình hình thanh toán với người bán
ĐVT: 1000 đồng
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2008
Năm 2007
Chênh lệch
Mức
%
1.
GVHB (1000đ)
1.682.440.560
917.976.750
764.463.810
83,28
2.
Số dư nợ PTNB bình quân (1000đ)
162.279.334
85.261.896
77.017.438
90,33
3.
Số vòng quay nợ PTNB (vòng) (1÷2)
10,37
10,77
-0,40
4.
Số ngày 1vòng quay NPTNB(ngày)
34,72
33,44
1,28
(Nguồn Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả kinh doanh
hợp nhất năm 2007, 2008)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng khả năng thanh toán nợ với người bán của công ty năm 2008 có xu hướng giảm, số vòng quay nợ phải trả người bán thấp và giảm 0,4 vòng, đồng nghĩa số ngày một vòng quay nợ phải trả người bán cao và tăng 1,28 ngày/vòng. Đó là do tốc độ tăng số dự nợ phải trả người bán lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán, công ty chiếm dụng được vốn nhưng cũng phản ánh việc trả nợ kém, đây có thể là nhân tố làm giảm uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể thấy mức giảm khả năng thanh toán nợ cho người bán là không đáng kể, tình hình thanh toán với người bán vẫn được đảm bảo.
Song phải thấy một điều là ngày càng có sự mất cân đối giữa số ngày một vòng quay nợ phải thu khách hàng và số ngày một vòng quay nợ phải trả người bán: số ngày một vòng quay nợ phải thu khách hàng nhiều hơn số ngày một vòng quay nợ phải trả người bán năm 2008 là 52,24 ngày/vòng, trong khi năm 2007 chỉ là 29,83 ngày/vòng. Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều hơn đi chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp, vì vậy cần phải có sự điều chỉnh cho hợp lý.
Để thấy rõ hơn tình hình công nợ của doanh nghiệp năm 2008 là tốt hay xấu, ta tiến hành so sánh các chỉ tiêu về công nợ với công ty FPT qua bảng số liệu sau:
Biểu 2.6: So sánh tình hình công nợ năm 2008 giữa CMC và FPT
STT
Chỉ tiêu
CMC
FPT
Chênh lệch
1.
Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả (%)
62,48
63
-0,52
2.
Số vòng quay NPT khách hàng (vòng)
4,3
10,77
-6,47
3.
Số ngày 1vòng quay NPT khách hàng (ngày)
83,81
33,43
50,38
4.
Số vòng quay NPT người bán (vòng)
10,37
12,66
-2,29
5.
Số ngày 1vòng quay NPT người bán (ngày)
34,72
28,44
6,28
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất năm 2008 của CMC và FPT)
Căn cứ bảng trên cho thấy, các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ của CMC đều kém hơn FPT. Đặc biệt, số vòng quay NPT khách hàng của CMC thấp hơn nhiều so với FPT (-6,47 vòng), khiến cho số ngày 1 vòng quay NPT khách hàng cao 50,38 ngày. Điều này phản ánh khả năng thu hồi nợ của công ty kém, bị chiếm dụng vốn nhiều, dẫn tới vốn bị ứ đọng, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, số vòng quay NPT người bán của công ty thấp hơn 2,29 vòng so với FPT, dẫn tới số ngày 1 vòng quay NPT người bán cao hơn 6,28 ngày, sự chênh lệch không lớn song cũng phản ánh tốc độ thanh toán tiền hàng của công ty chậm, làm ảnh hưởng đến chất lượng tài chính cũng như uy tín của doanh nghiệp. Xét tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả của công ty mặc dù thấp hơn FPT nhưng không đáng kể, FPT lại là một doanh nghiệp có quy mô lớn hơn rất nhiều nên chỉ tiêu này vẫn đảm bảo phù hợp với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.
2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán của công ty
Để phân tích khả năng thanh toán của công ty trước tiên ta đánh giá khái quát khả năng thanh toán qua chỉ tiêu tài chính sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Chỉ tiêu này ở thời điểm đầu năm 2008 là 3,19, cuối năm là 1,69 đều lớn hơn 1, cho thấy với toàn bộ giá trị tài sản thuần hiện có doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường.
2.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Năng lực duy trì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng đối với tất cả những người sử dụng Báo cáo tài chính khi phân tích để đưa ra quyết định kinh doanh. Để phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ta có bảng phân tích sau:
Biểu 2.7: Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạnĐVT: 1000đ
STT
CHỈ TIÊU
31/12/2008
1/1/2008
Chênh lệch
1.
Tiền và các khoản TĐT
177.375.397
93.125.905
84.249.492
2.
ĐTTC ngắn hạn
4.007.700
244.500.000
-240.492.300
3.
Phải thu ngắn hạn
617.363.265
452.171.605
165.191.660
4.
Tổng Tài sản ngắn hạn
1.334.977.184
935.239.379
399.737.805
5.
Tổng Nợ ngắn hạn
915.962.388
302.806.584
613.155.804
6.
Thời gian 1vòng quay nợ PTKH
83,81
60,01
23,80
7.
Thời gian 1vòng quaynợ PTNB
34,72
33,44
1,28
8.
Thời gian 1vòng quay HTK
65,8
42,06
23,74
9.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (1+2+3)÷5
0,87
2,61
-1,74
10.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 4÷5
1,46
3,09
-1,63
11.
Vốn hoạt động thuần = 4-5 (1000đ)
419.014.795
632.432.794
-213.417.999
12.
Độ dài chu kỳ kinh doanh= 6+8-7 (ngày)
114,89
-232,3
347,19
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất năm 2008)
Qua bảng phân tích ta thấy, nếu như đầu năm 2008 khả năng thanh toán nhanh của doanh là khá cao (2,61 lần) thì đến cuối năm chỉ tiêu này đã giảm 1,74 lần còn 0,87 lần, ở mức bình thường. Đó là do có sự giảm mạnh của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (giảm 98,36%) (nguồn: Bảng phân tích cơ cấu tài sản - biểu 2.1 trang 26). Điều này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên với mức an toàn của hệ số này nằm trogn khoảng từ 0,5 ÷ 1 thì cả 2 năm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp vẫn được đảm bảo, vì thế uy tín cũng như chất lượng tài chính của doanh nghiệp mặc dù bị ảnh hưởng nhưng vẫn ở mức an toàn.
Cuối năm 2008 hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đã giảm 1,63 lần so với đầu năm, tốc độ giảm mạnh, nếu như đầu năm chỉ tiêu này là 3,09 lần thì cuối năm chỉ còn 1,46 lần. Mặc dù tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn đủ đáp ứng các khoản nợ hiện tại nhưng hệ số này vẫn ở mức thấp, thông thường giá trị tài sản phải đảm bảo không chỉ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà còn phải duy trì được một lượng tài sản ngắn hạn nhất định, mức độ tài chính của doanh nghiệp không cao. Như đã phân tích ở cơ cấu nguồn vốn, do doanh nghiệp vay nợ quá nhiều, tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn đã làm giảm khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến chất lượng tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn còn được phân tích qua các chỉ tiêu sau:
- Thứ nhất là Vốn hoạt động thuần: muốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục, cần thiết phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần ngắn hạn phù hợp để thoả mãn các khoản nợ ngắn hạn. Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp đầu năm và cuối năm 2008 đều đảm bảo được điều này, tuy nhiên cuối năm đã giảm 33,75% so với đầu năm, điều này cũng gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai là Độ dài chu kỳ kinh doanh: Theo tính toán độ dài chu kỳ kinh doanh của công ty trong năm 2007 là 71,89 ngày và năm 2008 là 118,04 ngày. Độ dài chu kỳ kinh doanh cho biết quãng thời gian cần thiết từ lúc chi tiền cho hoạt động kinh doanh đến khi chuyển đổi hết các tài sản đó thành tiền, năm 2008 công ty có chu kỳ kinh doanh khá dài so với doanh nghiệp cùng ngành FPT (40,59 ngày), sự chuyển đổi hình thái tài sản chậm khiến cho khả năng thanh toán kém. Mặt khác, độ dài chu kỳ kinh doanh của công ty ngày càng dài một phần cho thấy hiệu quả kinh doanh sụt giảm, và còn khiến cho khả năng thanh toán giảm đi, đó là một trong những điều mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần lưu ý trong điều hành sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp mình.
Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
Để phân tích khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ta lập bảng số liệu sau:
Biểu 2.8: Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
STT
CHỈ TIÊU
31/12/2008
1/1/2008
Chênh lệch
1.
Tổng Nợ phải trả
988.095.422
303.497.130
684.598.292
2.
Tổng Tài sản
1.668.682.026
969.752.032
698.929.994
3.
LNTT
111.238.221
90.016.820
21.221.401
4.
Chi phí lãi vay
22.137.296
17.646.749
4.490.547
5.
Hệ số nợ = (1÷2)
0,59
0,31
0,28
6.
Hệ số chi trả lãi vay = (3+4)÷4
6,02
6,10
-0,08
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất năm 2008)
Trước tiên ta xét chỉ tiêu tài chính “Hệ số nợ”, chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ, cuối năm 2008 chỉ tiêu này của doanh nghiệp là 0,59 lần, tăng 0,28 lần so với đầu năm, doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn để tài trợ cho tài sản của mình, điều này làm cho mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ ngày càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ chịu sự kiểm soát của các đối tượng quan tâm tới doanh nghiệp nhiều hơn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ càng có ít cơ hội và khả năng để tiếp nhận các khoản vay do các nhà đầu tư tín dụng không mấy mặn mà với các doanh nghiệp có hệ số nợ cao. Hệ số nợ tăng cũng gây ảnh hưởng về hoàn trả lãi và gốc vay đúng hạn, vì thế làm giảm khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp. Song hệ s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31209.doc