Chuyên đề Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng và áp dụng vào ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU 3

NỘI DUNG 4

CHƯƠNG I 4

CÁC VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4

1.1. Giới thiệu chung 4

1.2. Yêu cầu của báo cáo tài chính. 5

1.3. Tài liệu dùng cho phân tích 6

1.3.1 Bảng cân đối kế toán 6

1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh 7

1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 7

1.3.4. Thuyết minh các báo cáo tài chính 7

1.4. Nội dung phân tích : 7

1.5. Phân tích khả năng sinh lời 8

1.5.1. Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản 8

1.5.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 10

1.5.2.1. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity – ROE 10

1.5.2.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường (Retunr On Common Equity - ROCE) 11

1.5.2.3. Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính) 11

1.5.2.4. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (Earning per share – EPS) 12

1.5.2.5. Tỉ số giá thị trường so với lợi tức trên một cổ phiếu (Price- earnings ratio-P/E) 13

1.6. Phân tích rủi ro về khả năng thanh toán 13

1.6.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 13

1.6.1.1. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 14

1.6.1.2. Hệ số vòng quay khoản phải thu 15

1.6.1.3. Hệ số vòng quay hàng tồn kho 15

1.6.1.4. Hệ số vòng quay các khoản phải trả 16

1.6.2. Khả năng thanh toán dài hạn 16

1.6.2.1. Tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh đối với tổng nợ 17

1.6.2.2. Tỉ lệ đảm bảo lãi vay 17

CHƯƠNG II 19

ÁP DỤNG VÀO PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 19

2.1. Tổng quan về ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 19

2.2. Áp dụng lý thuyết phân tích vào phân tích báo cáo tài chính của NHCT- HK 20

2.2.1. Các báo cáo của NHCT- Hoàn Kiếm 21

2.2.2. Phân tích khả năng sinh lời 26

2.2.2.1. Tỷ suất sinh lời so với doanh thu 26

2.2.1.2. Khả năng sinh lợi so với tài sản: 27

2.2.1.3. Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu: 28

2.2.3. Phân tích rủi ro về khả năng thanh toán 30

2.2.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 30

2.2.3.2. Khả năng thanh toán dài hạn 33

2.2.4. Phân tích cơ cấu và chỉ số 33

2.2.4.1. Phân tích cơ cấu 33

2.2.4.2. Phân tích chỉ số 37

CHƯƠNG III 41

ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ 41

3.1. Thực trạng 41

3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính, một số kiến nghị đề xuất. 41

3.2.1. Đối với bảng cân đối tài sản 41

3.2.2. Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 42

3.2.3. Đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ 42

3.2.4. Đối với bảng thuyết minh báo cáo tài chính 43

KẾT LUẬN 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO 46

 

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng và áp dụng vào ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
éo dài thời gian tồn động các khoản phải trả sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng vốn, làm tăng khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty, khả năng thanh toán của công ty sẽ tốt hơn Mua hàng Trả tiền Bán hàng Thu tiền Số ngày tồn đọng các khoản phải trả Số ngày tồn đọng hàng tồn kho Số ngày tồn đọng khoản phải thu Số ngày luân chuyển vốn lưu động 1.6.2. Khả năng thanh toán dài hạn Một công ty có tỉ lệ nợ cao sẽ có rủi ro cao về khả năng thanh toán. Nhu cầu thanh toán một khoản chi phí lãi vay cố định và thường xuyên cũng như nhu cầu thanh toán nợ gốc khi đến hạn sẽ khiến cho công ty phải đảm bảo có một số tiền tạo được từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng cho các nhu cầu này. Một dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh cao và ổn định sẽ giúp công ty có thể thanh toán các khoản nợ này một cách dễ dàng. Ngược lại công ty sẽ gặp rủi ro mất khả năng thanh toán khi ngân lưu từ hoạt động kinh doanh thấp và không ổn định. Một dòng ngân lưu dài hạn ổn định sẽ tương ứng với một suất sinh lời trên tài sản cao đồng thời với việc duy trì một mức vốn lưu động ổn định. 1.6.2.1. Tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh đối với tổng nợ Ngân lưu ròng từ HĐKD Tỉ lệ ngân lưu ròng từ HĐKD so với tổng nợ = Bình quân tổng nợ Tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh càng cao và ổn định sẽ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ tốt hơn. 1.6.2.2. Tỉ lệ đảm bảo lãi vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay( EBIT) Tỉ lệ đảm bảo lãi vay= Lãi vay Do khoản chi phí trả lãi vay được lấy từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay, sau đó mới nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành cho các chủ sở hữu. Vì vậy nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn Tóm lại Việc phân tích khả năng sinh lời và rủi ro của công ty dựa trên mối liên hệ của các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính công ty sẽ cho ta những nhận định về xu hướng trong quá khứ để trên cơ sở đó có những dự báo trong tương lai. Kết quả của việc phân tích báo cáo tài chính sẽ được kết hợp với một số thông tin khác như thị trường, đối thủ cạnh tranh, giá cổ phiếu, triển vọng phát triển sản phẩm và thị trường của công ty để ra quyết định đầu tư, lựa chọn hình thức tài trợ vốn cho thích hợp. CHƯƠNG II ÁP DỤNG VÀO PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 2.1. Tổng quan về ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là một chi nhánh của NHCTVN, có trụ sở chính đặt tại 37 hàng bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trước tháng 3/1988, NHCTHK thuộc về NHNN thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn của quận Hoàn Kiếm. Nhưng kể từ sau chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/3/1988, NHCTHK chính thức tách ra khỏi NHNN thành phố Hà Nội để trở thành NHCTHK như ngày nay. Do NHCTHK là một chi nhánh của NHCTVN nên bên cạnh việc thực hiện đầy đủ các chức của một chi nhánh thì ngoài ra NHCTHK còn thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một NHTM. NHCTHK là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng tương đối phụ thuộc vào NHCTVN, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ khi thành lập cho đến nay, NHCTHK đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi. Trải qua quá trình hoạt động trên 10 năm, NHCTHK đã hoà nhập vào hoạt động của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, NHCTHK không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao. * Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của NHCTHK. NHCTHK có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm, là một quận thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất thành phố Hà Nội gồm 18 phường với hơn 22 vạn dân và diện tích là 425 km2. Mặt khác, nằm trong khu trung tâm Kinh tế- văn hoá- xã hội của cả nước, NHCTHK có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. - Thị trường cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ có nhiều tiềm năng để phát triển. - Nguồn tiền gửi của dân cư dồi dào do thu nhập bình quân đầu người của quận Hoàn Kiếm khá cao. - Là nơi có lượng khách du lịch quốc tế nên nhu cầu giao dịch và chuyển đổi tiền và các dịch vụ ngoại tệ cũng tương đối cao. Tuy nhiên, do đặc điểm dân cư trong địa bàn là hoạt động trên lĩnh vực thương mại là chủ yếu nên hầu hết khách hàng của NHCTHK là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân. Bên cạnh đó, NHCTHK không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trong hệ thống như ngân hàng đầu tư phát triển, ngân hàng Ngoại Thương và một số chi nhánh của ngân hàng nước ngoài như: City bank, Bank of America, American express Bank (Mỹ) ANZ (úc)... hơn nữa, trên địa bàn quận còn có Hội sở chính của NHCTVN nên các cơ quan, xí nghiệp lớn của Bộ, Sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ khác thường mở tài khoản và giao dịch tại Hội sở chính này. Nhìn chung khách hàng chủ yếu của NHCTHK là các đối tượng khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, còn lại là một số rất ít các đơn vị kinh tế quốc doanh. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, ngân hàng đã chú trọng và tìm mọi biện pháp nhằm thu hút và lôi kéo khách hàng thông qua việc khôn ngừng năng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu những thủ tục hành chính rườm rà. Cho đến nay NHCTHK cũng đã khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong mối tương quan với các ngân hàng thương mại khác, tạo được phong cách riêng, có một chỗ đứng vững chắc và tạo được niềm tin trong lòng khách hàng. 2.2. Áp dụng lý thuyết phân tích vào phân tích báo cáo tài chính của NHCT- HK 2.2.1. Các báo cáo của NHCT- Hoàn Kiếm * Bảng cân đối tài sản Bảng cân đối tài sản là bảng tóm tắt tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại một thời điểm nào đó, thường là cuối năm hoặc cuối quý. Ở đây chúng ta xem xét bảng cân đối tài sản của NHCT- Hoàn Kiếm , gồm bảng 1a: bảng cân đối tài sản NHCT- Hoàn Kiếm- phần tài sản; bảng 1b bảng cân đối tài sản NHCT- Hoàn Kiếm- phần nguồn vốn. Từ bảng cân đối tài sản trên chúng ta có thể thu nhận được một số thông tin cho hoạt động phân tích như sau: (1) Tổng tài sản, trong đó có tài sản lưu động, tài sản cố định. (2) Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, trong đó có nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối tài sản Tài sản 31/12/2005 31/12/2004 31/12/2003 31/12/2002 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 409.001 208.846 188.854 198.307 Tiền mặt 170.556 24.101 15.822 25.333 Tiền mặt tại quỹ 912 1.844 1.194 735 Tiền gửi ngân hàng 169.643 15.628 12.128 24.556 Tiền đang chuyển 6.63 2.5 43 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 7.03 8.28 16.236 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 10.78 10.78 17.486 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn -3.75 -2.5 -1.25 Các khoản phải thu 102.155 95.086 89.236 65.718 Phải thu của khách hàng 73.862 84.702 38.67 55.778 Trả trước ngưòi bán 2.447 3.955 3.481 Deductible V.A.T 197 316 928 Intra-company receivables 8.988 45.276 Các khoản phải thu khác 38.653 9.61 7.966 9.48 Provision for bad debts -13.006 -8.53 -6.631 -3.95 Hàng tồn kho 129.236 80.805 65.254 103.37 Hàng mua đang đi trên đường 23.963 4.549 3.389 11.36 Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 19.909 18.862 13.674 12.18 Công cụ, dụng cụ trong kho 54 15 22 14 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 58.747 31.079 21.992 45.208 Thành phẩm tồn kho 27.994 25.803 24.195 30.439 Hàng hoá tồn kho 1.946 5.859 6.484 8.703 Hàng gửi đi bán 400 5 268 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -3.778 -5.367 -4.771 -4.535 Tài sản lưu động khác 25 573 2.306 3.886 Tạm ứng 1.225 3.38 Chi phí trả trước 25 573 882 506 Chi phí chờ kết chuyển 4 Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 195 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 424.702 312.102 290.509 265.615 Tài sản cố định 212.997 221.438 236.456 56.073 Tài sản cố định hữu hình 209.733 218.173 232.346 51.517 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình 272.875 276.708 278.254 82.8 Hao mòn luỹ kế tài sản cố định hhình -63.142 -58.535 -45.908 -31.284 Tài sản cố định vô hình 3.265 3.265 4.11 4.556 Nguyên giá tài sản cố định vô hình 3.265 3.265 4.384 4.772 Hoa mòn luỹ kế tài sản cố định vhình -274 -215 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 176.249 79.606 50.224 51.377 Đầu tư chứng khoán dài hạn 169.37 73.192 48.46 49.746 Góp vốn liên doanh 6.879 6.414 Các khoản đầu tư dài hạn khác 1.764 1.631 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 34.142 10.862 2.995 157.8 Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ dài hạn 1.21 47 Long term pre-paid expense 104 196 786 365 Tổng cộng tài sản 833.703 520.948 479.363 463.922 * Báo cáo thu nhập ( Income statement) Báo cáo thu nhập, ở Việt Nam thường gọi là báo cáo kết quả kinh doanh, là báo cáo tổng kết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua một thời kỳ nhất định, thường là quý hoặc năm. Ở đây chúng ta sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT- Hoàn Kiếm (bảng 2) Nguồn vốn 31/12/2005 31/12/2004 31/12/2003 31/12/2002 Nợ phải trả 321.067 210.526 191.522 190.398 Nợ ngắn hạn 246.703 127.018 106.227 118.875 Vay ngắn hạn 40 5.327 3.86 18.824 Nợ dài hạn đến hạn trả 20.4 20.4 15.3 Phải trả cho người bán 61.091 53.442 29.052 59.527 Người mua trả tiền trước 106.046 24.804 14.095 14.92 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 7.728 11.576 18.185 6.109 Phải trả công nhân viên 1.324 1.607 443 863 Nợ khác 10.113 9.86 25.292 18.631 Nợ dài hạn 67.8 82.333 84.7 71.199 Vay dài hạn 43.9 64.3 84.7 71.199 Nợ dài hạn 23.9 18.033 Nợ khác 6.564 1.175 595 324 Chi phí phải trả 6.564 1.175 595 324 Nguồn vốn chủ sở hữu 512.636 310.422 287.841 273.524 Vốn và quỹ 512.223 308.802 286.336 271.322 Nguồn vốn kinh doanh 397.9 225 225 225 Chênh lệch tỷ giá 47 Quỹ đầu tư phát triển 41.985 26.2 20.264 9.675 Quỹ dự trữ 16.155 13.761 11.952 10.555 Lợi nhuận chưa phân phối 56.212 43.841 29.12 26.044 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Cổ phiếu quỹ -29 Nguồn kinh phí, quỹ khác 412 1.62 1.505 2.202 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 1.037 Nguồn kinh phí sự nghiệp 582 1.505 2.202 Nguồn kinh phí SN năm trước 427 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 1.775 Tổng cộng nguồn vốn 833.7 520.95 479.36 463.92 Báo cáo kết quả kinh doanh Là báo cáo tổng kết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua một thời kỳ nhất định thường là quý hoặc năm. Ở đây chúng ta sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT- Hoàn Kiếm Khoản mục 2005 2004 2003 2002 Doanh thu tổng 399.68 377.74 387.86 425.1 Export revenue 5.129 5.24 Các khoản giảm trừ 12.327 13.927 15.628 13.292 Sale discounts 712 Giảm giá bán hàng Hàng bán bị trả lại 1.362 45 Thuế tiêu thụ đặc biệt 12.327 13.215 14.266 13.247 Doanh thu thuần 387.36 363.81 372.23 411.81 Giá vốn bán hàng 244.4 243.66 264.44 336.83 Lợi nhuận tổng 142.96 120.15 107.79 74.983 Chi phí bán hàng 12.117 9.469 10.159 7.238 Chi phí quản lý doanh nghiệp 53.07 43.605 49.323 40.633 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 77.774 67.074 48.306 27.112 Thu nhập hoạt động tài chính 18.283 9.049 9.207 8.985 Chi phí hoạt động tài chính 9.435 11.944 9.967 797 Interest payable 7.789 748 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 8.847 -2.895 -760 8.188 Thu nhập bất thường 571 1.083 Chi phí bất thường 5.801 161 Lợi nhuận bất thường -5.801 571 844 922 Lợi nhuận trước thuế 80.82 64.75 48.39 36.222 Thuế thu nhập doanh nghiệp 12.971 8.455 10.065 2.347 Phần thuế được miễn giảm -31 696 427 Lợi nhuận thuần 67.849 56.264 39.021 34.302 Từ báo cáo kết quả kinh doanh chúng ta có những thông tin có thể sử dụng trong công việc phân tích báo cáo tài chính bao gồm: Doanh thu ròng Giá vốn hàng bán Chi phí lãi vay Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. Các thông tin này sẽ được sử dụng để tính toán các tỷ số tài chính làm cơ sở cho việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Khuôn khổ phân tích Phân tích tỷ số tỷ số thanh khoản Tỷ số nợ Tỷ số chi phí tài chính Tỷ số hoạt động Tỷ số khả năng hoạt động Tỷ số tăng trưởng Phân tích so sánh So sánh xu hướng So sánh trong ngành Phân tích cơ cấu Đo lường và đánh giá Tình hình tài chính Tình hình hoạt động của công ty 2.2.2. Phân tích khả năng sinh lời Tùy theo mục tiêu phân tích khả năng sinh lợi, chúng ta có thể sử dụng các tỷ số sau đây: 2.2.2.1. Tỷ suất sinh lời so với doanh thu - Khả năng sinh lợi so với doanh thu. Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với doanh thu. Thường thường tỷ số này có thể sử dụng lãi gộp hoặc lãi ròng so với doanh thu nên còn được gọi là chỉ tiêu tỷ suất lãi gộp. Công thức xác định các tỷ số này áp dụng vào NHCT- Hoàn Kiếm như sau: Doanh thu ròng – Giá vốn hàng bán Tỷ số lãi gộp = Doanh thu ròng = = 0,57 hay 57% Lợi nhuận ròng sau thuế Tỷ số lãi ròng = Doanh thu ròng = = 0,186 hay 18,6% 2.2.1.2. Khả năng sinh lợi so với tài sản: Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản hay nói khác đi tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sử dụng trong công thức tính toán có thể là lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận ròng sau thuế, tùy theo mục tiêu phân tích. Chẳng hạn, cổ đông thường quan tâm đến phần lợi nhuận họ được phân chia nên khi tính toán chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản thường sử dụng lợi nhuận ròng sau thuế. Lợi nhuận ròng sau thuế Tỷ số lãi ròng so với tài sản (ROA) = Giá trị tổng tài sản ( Năm 2005) = 67.849/ 833.703 = 0,0814 = 8,14 % * Tỉ suất lợi nhuận biên: Cho thấy khả năng công ty tiết kiệm chi phí so với doanh thu, tỉ suất lợi nhuận biên cao có nghĩa là công ty có tỉ lệ tăng chi phí thấp hơn tỉ lệ tăng doanh thu hoặc tỉ lệ giảm chi phí lớn hơn tỉ lệ giảm doanh thu. Tuy nhiên khi phân tích tỉ suất này cần thận trọng, bởi vì việc tăng tỉ suất lợi nhuận biên có thể mang lại từ những chính sách không tốt, chẳng hạn như việc giảm chi phí khấu hao do giảm đầu tư máy móc thiết bị hoặc giảm tỉ lệ khấu hao; giảm chi phí quảng cáo có khả năng ảnh hưởng đến doanh thu tương lai. Hệ số vòng quay tài sản: cho thấy hiệu quả của việc sử dụng tài sản. Hệ số vòng quay tài sản cao thể hiện công ty có thể tạo ra được nhiều doanh thu hơn trên 1 đồng vốn đầu tư. Hệ số vòng quay tài sản chịu tác động trực tiếp bởi hệ số quay vòng của các tài sản chủ yếu : Doanh thu - Vòng quay tài sản cố định = Tài sản cố định bình quân = 399.684/ 212.997 = 1,876 2.2.1.3. Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu: Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu bỏ ra. Chủ doanh nghiệp thường chỉ quan tâm đến phần lợi nhuận sau cùng mà họ nhận được, cho nên thường thì chỉ tiêu lợi nhuận ròng sau thuế được sử dụng trong việc tính toán tỷ số này. Lợi nhuận ròng sau thuế Tỷ số ròng so với vốn chủ sở hữu (ROE) = Vốn chủ sở hữu = 67.849 / 512.636 = 0,1323 = 13,23% Đứng trên góc độ ngân hàng chúng ta thường quan tâm đến tỷ số lợi nhuận trước thuế vì phần trả nợ gốc và lãi là phần chi trả trước khi nộp thuế. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận sau thuế cao đủ đảm bảo trả nợ và lãi thì càng tốt vì khi ấy khả năng thu hồi nợ càng đảm bảo hơn. . Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường (Retunr On Common Equity - ROCE) Lợi nhuận ròng – cổ tức ưu đãi ROCE = Vốn cổ phần thường bình quân = ( 67.849 – 0) / 3.979 = 17,051 * Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính) Đòn cân nợ hay đòn bẩy tài chính thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà công ty sử dụng để tài trợ cho tài sản. Đòn cân nợ được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, vì vậy khi phân tích cần phải hiểu rõ chỉ tiêu đòn cân nợ mà người nói muốn ngụ ý là chỉ tiêu nào. Tổng nợ - Tỉ số nợ = Tổng vốn = 321.067/ 833.703 = 0,3851 = 38,51% Tổng nợ dài hạn - Tỉ lệ nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần = 917 / 4896 = 0,1872 = 18,72% Tác dụng của đòn bẩy tài chính đến ROE hoặc ROCE Phần lợi nhuận dành cho các cổ đông thường là phần lợi nhuận mang lại từ hoạt động kinh doanh của công ty sau khi đã trang trãi các chi phí huy động vốn như chí phí sử dụng nợ (lãi vay sau khi trừ lá chắn thuế) và lợi tức trả cho cổ đông ưu đãi. Ta thấy rằng ROCE ( Hoặc ROE) qua tính toán của NHCT- Hoàn Kiếm lớn hơn ROA (tức là suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty lớn hơn chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi) thì số chênh lệch còn lại các cổ đông thường sẽ được hưởng, kết quả là ROCE (hay ROE) > ROA. Như vậy đòn cân nợ có tác dụng khuyếch đại tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường khi hiệu quả sử dụng tài sản cao. Nhưng ngược lại nó cũng sẽ làm cho tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường bị sụt giảm nhiều hơn khi hiệu quả sử dụng tài sản giảm. Mặt khác cũng cần thấy rằng khi công ty huy động nợ cao thì rủi ro phá sản hoặc mất khả năng thanh toán càng lớn, vì vậy người cho vay sẽ đòi hỏi lãi suất cao hơn để bù vào rủi ro mà họ sẽ phải gánh chịu và khi đó tác dụng của đòn bẩy tài chính sẽ giảm đi, thâm chí không còn tác dụng hoặc tác dụng tiêu cực đến suất sinh lời trên vốn cổ phần thường. Tỉ số giá thị trường so với lợi tức trên một cổ phiếu (Price- earnings ratio-P/E) Giá thị trường mỗi cổ phiếu P/ E = EPS Chỉ số này thường được dùng để đánh giá xem để có một đồng lợi nhuận của công ty, các cổ đông thường phải đầu tư bao nhiêu. Thí dụ P/E của một công ty : 10, điều này có nghĩa là cổ phiếu của công ty được bán với giá gấp 10 lần so với lợi nhuận Chỉ số P/E của ngành thường được dùng để định giá cổ phiếu Một công ty có chỉ số P/E thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phiếu của công ty cao hoặc giá thị trường của cổ phiếu thấp 2.2.3. Phân tích rủi ro về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của một công ty được xem xét ở khía cạnh : khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn 2.2.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn được đo lường bằng khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản lưu động để thanh toán cho các trách nhiệm nợ ngắn hạn của công ty. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Được xác định dựa vào thông tin từ bảng cân đối tài sản bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả. Công thức xác tỷ số này áp dụng cho NHCT- Hoàn Kiếm như sau : Tài sản lưu động Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn = 409.011 / 246.703 = 1,658 Sau khi xác định xong, bước tiếp theo chúng ta giải thích tỷ số này. Tỷ số thanh khoản hiện thời NHCT- Hoàn Kiếm là 1,658, điều này có nghĩa là trung bình mỗi đồng nợ ngắn hạn của công ty có đến 1,658 đồng tài sản lưu động sẵn sàng chi trả. Như vậy, khả năng thanh toán nợ của công ty là tốt. Tuy nhiên đứng trên góc độ công ty việc nếu tỷ số này quá lớn sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty. * Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tiền mặt+ đầu tư ngắn hạn+khoản pthu Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn = (170.556 + 703 + 73.862) / 246.703 = 0, 9935 Qua tính toán các tỷ số thanh khoản hiện thời và tỷ số thanh khoản nhanh của NHCT- Hoàn Kiếm, chúng ta thấy khả năng thanh toán của công ty là không cao. Một đồng nợ chỉ có 0, 9935 đồng tài sản có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ. Điều đó không tốt cho các chủ nợ . * Hệ số vòng quay khoản phải thu Công thức xác định hệ số vòng quay các khoản phải thu đã nêu ở phần trên. Từ hệ số vòng quay các khoản phải thu ta có thể xác định số ngày luân chuyển các khoản phải thu hay còn gọi là số ngày tồn đọng các khoản phải thu hay kỳ thu tiền bình quân. Doanh thu bán chịu ròng hàng năm Vòng quay khoản phải thu = Bình quân giá trị khỏan phải thu = 387.357 / (387.357 + 363.812 + 372.227)/3 = 1.0344 Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn hay số ngày tồn đọng các khoản phải thu càng nhỏ chứng tỏ khả năng chuyển hóa thành tiền của các khoản phải thu nhằm đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán sẽ tốt hơn Số ngày tồn đọng các khoản phải thu phụ thuộc vào một số yếu tố như sau : Tăng thời gian bán chịu và doanh số bán chịu để gia tăng doanh thu Chất lượng của công tác theo dõi thu hồi nợ của công ty Phương pháp đánh giá và lựa chọn khách hàng bán trả chậm của công ty * Hệ số vòng quay hàng tồn kho Để đánh giá hiệu quản lý tồn kho của công ty chúng ta có thể sử dụng tỷ số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Bình quân giá trị hàng tồn kho = 244.396 / 1.946 = 158,589 Số ngày trong năm Số ngày tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho = 365 / 158,589 = 2,031 Các tỷ số vừa tính toán cho thấy trung bình tồn kho của Ree quay 158,589 vòng một năm, nói khác đi số ngày tồn kho của công ty trung bình khoảng 2 ngày. Điều này cho thấy rằng thời gian tồn kho của công ty rất thấp do vòng quay bằng tồn kho rất nhanh, nghĩa là hiệu quả hoạt động tồn kho của công ty là rất cao. * Hệ số vòng quay các khoản phải trả Trị giá hàng mua chịu Hệ số vòng quay khoản phải trả = Bình quân các khoản phải trả Do NHCT- Hoàn Kiếm không có thuyết minh báo cáo tài chính nên không có thông tin về doanh thu mua chịu hàng năm. Do vậy không đủ thông tin xác định các tỷ số hoạt động khoản phải trả. 2.2.3.2. Khả năng thanh toán dài hạn * Tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh đối với tổng nợ Ngân lưu ròng từ HĐKD Tỉ lệ ngân lưu ròng từ HĐKD so với tổng nợ = Bình quân tổng nợ Không có thông tin về ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh nên không thể tính được tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh so với tổng nợ. 2.2.4. Phân tích cơ cấu và chỉ số 2.2.4.1. Phân tích cơ cấu * Bảng phân tích cơ cấu tài sản Gía trị Tỷ trọng Tài sản 2005 2004 2003 2002 2005 2004 2003 2002 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 409 208.85 188.85 198.31 49.06% 40.09% 39.40% 42.75% Tiền mặt 170.56 24.101 15.822 25.333 20.46% 4.63% 3.30% 5.46% Tiền mặt tại quỹ 912 1.844 1.194 735 109.39% 0.35% 0.25% 158.43% Tiền gửi ngân hàng 169.64 15.628 12.128 24.556 20.35% 3.00% 2.53% 5.29% Tiền đang chuyển 6.63 2.5 43 0.00% 1.27% 0.52% 9.27% Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 7.03 8.28 16.236 0.84% 1.59% 3.39% 0.00% Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 10.78 10.78 17.486 1.29% 2.07% 3.65% 0.00% Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn -3.75 -2.5 -1.25 -0.45% -0.48% -0.26% 0.00% Các khoản phải thu 102.16 95.086 89.236 65.718 12.25% 18.25% 18.62% 14.17% Phải thu của khách hàng 73.862 84.702 38.67 55.778 8.86% 16.26% 8.07% 12.02% Trả trước ngưòi bán 2.447 3.955 3.481 0.29% 0.00% 0.83% 0.75% Deductible V.A.T 197 316 928 23.63% 60.66% 0.00% 200.03% Intra-company receivables 8.988 45.276 0.00% 1.73% 9.45% 0.00% Các khoản phải thu khác 38.653 9.61 7.966 9.48 4.64% 1.84% 1.66% 2.04% Provision for bad debts -13.006 -8.53 -6.631 -3.95 -1.56% -1.64% -1.38% -0.85% Hàng tồn kho 129.24 80.805 65.254 103.37 15.50% 15.51% 13.61% 22.28% Hàng mua đang đi trên đường 23.963 4.549 3.389 11.36 2.87% 0.87% 0.71% 2.45% Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 19.909 18.862 13.674 12.18 2.39% 3.62% 2.85% 2.63% Công cụ, dụng cụ trong kho 54 15 22 14 6.48% 2.88% 4.59% 3.02% Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 58.747 31.079 21.992 45.208 7.05% 5.97% 4.59% 9.74% Thành phẩm tồn kho 27.994 25.803 24.195 30.439 3.36% 4.95% 5.05% 6.56% Hàng hoá tồn kho 1.946 5.859 6.484 8.703 0.23% 1.12% 1.35% 1.88% Hàng gửi đi bán 400 5 268 47.98% 0.96% 55.91% 0.00% Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -3.778 -5.367 -4.771 -4.535 -0.45% -1.03% -1.00% -0.98% Tài sản lưu động khác 25 573 2.306 3.886 3.00% 109.99% 0.48% 0.84% Tạm ứng 1.225 3.38 0.00% 0.00% 0.26% 0.73% Chi phí trả trước 25 573 882 506 3.00% 109.99% 183.99% 109.07% Chi phí chờ kết chuyển 4 0.00% 0.00% 0.83% 0.00% Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 195 0.00% 0.00% 40.68% 0.00% Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 424.7 312.1 290.51 265.62 50.94% 59.91% 60.60% 57.25% Tài sản cố định 213 221.44 236.46 56.073 25.55% 42.51% 49.33% 12.09% Tài sản cố định hữu hình 209.73 218.17 232.35 51.517 25.16% 41.88% 48.47% 11.10% Nguyên giá tài sản cố định hữu hình 272.88 276.71 278.25 82.8 32.73% 53.12% 58.05% 17.85% Hao mòn luỹ kế tài sản cố định hhình -63.142 -58.535 -45.908 -31.284 -7.57% -11.24% -9.58% -6.74% Tài sản cố định vô hình 3.265 3.265 4.11 4.556 0.39% 0.63% 0.86% 0.98% Nguyên giá tài sản cố định vô hình 3.265 3.265 4.384 4.772 0.39% 0.63% 0.91% 1.03% Hoa mòn luỹ kế tài sản cố địn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31154.doc
Tài liệu liên quan