Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp tiền thân là Công ty Xây lắp, được thành lập theo văn bản số 617/CN, ngày 15/3/1968, của Phủ Thủ Tướng giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ, với nhiệm vụ chủ yếu là “thi công các công trình nhỏ, công trình di chuyển, sơ tán, các nhà máy mở rộng của Bộ và các công trình công nghiệp địa phương do Bộ phụ trách mà địa phương chưa có khả năng đảm nhiệm được.”
Công ty Xây lắp có một chủ nhiệm và một số phó chủ nhiệm giúp việc. Về cơ cấu tổ chức của công ty gồm có:
Phòng Kế hoạch
Phòng Kỹ thuật
Phòng Kế toán tài vụ
Phòng Cung ứng
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Hành chính quản trị
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích chiến lược kinh doanh nhà chung cư của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển thì sự phân hoá và đa dạng hoá nghề nghiệp diễn ra ngày càng mạnh mẽ, điều đó có ảnh hưởng không nhỏ đến ngành kinh doanh nhà ở. Bởi vì, với mỗi nghề nghiệp khác nhau tạo ra cho con người những sở thích và lối sống khác nhau, chẳng hạn: với những người làm công tác nghiên cứu, họ thường thích ở những nơi yên tĩnh, không gian thoải mái,…
2.1.3.4. Phong cách và lối sống:
Xã hội là một bức tranh muôn màu do các cá thể với những phông cách và lối sống khác nhau tạo nên. Mỗi phong cách và lối sống lại có những đặc trưng riêng của mình về cách mỗi cá thể suy nghĩ, hành động và thể hiện ra thế giới bên ngoài. Chính những điều này lại ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu kiểu dáng, chất lượng, mẫu mã,… của hàng hoá dịch vụ nói chung và của nhà ở nói riêng. Vì vậy, các công ty kinh doanh nhà ở cần phải tìm hiểu và điều chỉnh các hoạt động của mình theo “hơi thở và nhịp sống”, theo phong cách và lối sống của xã hội đương thời và xã hội tương lai.
2.2. Phân tích môi trường ngành kinh doanh nhà chung cư
2.2.1. Phân tích đối thủ tiềm ẩn
Phân tích các yếu tố cơ bản:
2.2.1.1. Sức hấp dẫn của ngành:
Kinh doanh nhà ở là một trong những ngành có cầu tăng trưởng cao do số lượng người trong tuổi kết hôn lớn. Mặt khác, do các hộ gia đình không có khả năng mua đất xây nhà riêng nên mua nhà chung cư là một giải pháp tốt.
Về môi trường pháp lý không có những rào cản lớn đối với các công ty muốn xâm nhập thị trường kinh doanh nhà.
2.2.1.2. Các rào cản:
* Rào cản về kỹ thuật: Đây là rào cản đầu tiên khi một doanh nghiệp muốn ra nhập thị trường kinh doanh nhà. Để có thể kinh doanh nhà ở cần phải có đất đai để xây dựng, máy móc thiết bị phục vụ việc xây dựng, mà để có thể xây dựng nhà cao tầng cần nhiều trang thiết bị, máy móc hiện đại,… điều này là hoàn toàn không dễ để tham gia vào thị trường kinh doanh nhà.
* Về tài chính: Để có thể xây dựng nhà, mua đất đai… thì cần phải có một lượng vốn rất lớn. Đây là một rào cản khó khăn đối với doanh nghiệp gia nhập ngành.
* Thương mại:
+ Nhà ở là một hàng hoá cao cấp bởi không những do giá trị của nó cao, mà còn do nhà là nơi ở, nơi sinh hoạt của các gia đình. Vì vậy, khi mua nhà thì các dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng là hết sức quan trọng. Với một doanh nghiệp mới gia nhập ngành chưa có thương hiệu, khách hàng chưa biết nhiều về chất lượng các dịch vụ của doanh nghiệp đó thì họ có phần e ngại khi mua nhà của họ. Vì vậy, thương hiệu cũng là một trong những khó khăn đối với doanh nghiệp khi gia nhập ngành.
+ Chi phí chuyển đổi khách hàng: Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh khó khăn và muốn thay đổi đối tượng khách hàng phục vụ có thể chuyển đổi theo hướng nâng cấp chất lượng từ căn hộ bình dân thành căn hộ cao cấp, hoặc thành các văn phòng cho thuê làm trụ sở,…
2.2.2. Phân tích sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế của nhà chung cư chính là nhà biệt thự và nhà riêng. Nhà chung cư có ưu điểm là giá cả phù hợp với thu nhập của người lao động, những khu chung cư thường kèm theo là các công trình như: trường học, bệnh viện, nhà trẻ, công viên,… được xây dựng rất thuận tiện cho sinh hoạt hàng ngày của người dân. Mặt khác, an ninh trật tự ở các khu chung cư thường rất đảm bảo, an toàn. Tuy nhiên, ở nhà chung cư lại có một hạn chế rất lớn là không gian hẹp, rất khó có thể có nhà hai tầng trở lên, bởi nếu muốn sở hữu một căn hộ chung cư mà có nhiều tầng thì khách hàng phải bỏ ra một khoản tiền rất lớn, chi phí tới hàng tỷ đồng. Và những hạn chế khác như: các hộ ở tầng cao thường gặp phải những vấn đề về nước bơm lên các tầng cao thường yếu và phụ thuộc nhiều vào các tầng dưới; Bên cạnh đó, chất lượng các khu chung cư hiện nay còn chưa thật tốt, nhiều khu hệ thống cống vệ sinh chưa đảm bảo, nhiều công trình vì lợi ích trước mắt, chủ đầu tư sẵn sàng sử dụng những vật liệu có chất lượng không tốt, hoặc rút bớt nguyên vật liệu khiến các công trình chỉ sau một thời gian đi vào hoạt động bị xuống cấp trầm trọng…
Với nhà riêng và biệt thự, ưu điểm là có thể xây dựng nhiều tầng, khắc phục được những hạn chế về vấn đề cấp thoát nước, vệ sinh,… và ở nhà riêng có thể tự thiết kế kiểu dáng, lựa chọn nguyên vật liệu và giám sát thi công nên chất lượng được đảm bảo. Tuy nhiên, để mua được nhà riêng đòi hỏi khách hàng phải chi phí một khoản tiền lớn hơn nhiều so với mua nhà chung cư. Mà đó là một vấn đề hoàn toàn không dễ đối với thu nhập trung bình của người dân hiện nay.
Từ sự phân tích trên cho thấy, áp lực từ sản phẩm thay thế là không lớn.
2.2.3. Phân tích áp lực từ phía khách hàng
+ Quy mô tương đối của khách hàng là nhỏ, chủ yếu khách hàng là những hộ cá thể riêng lẻ, nên áp lực không lớn.
2.2.4. Phân tích áp lực từ phía nhà cung cấp
+ Một doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà thường có quy mô lớn, có nhu cầu về nhiều loại mạt hàng khác nhau với khối lượng lớn, vì thế, tỷ trọng sản phẩm của mỗi nhà cung cấp là không lớn.
+ Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp rất dễ dàng, vì hiện nay trên thị trường nguyên vật liệu và trang trí nội thất có rất nhiều nhà cung cấp với những mức giá và chủng loại rất phong phú.
+ Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp là không lớn, khi cần thay đổi nhà cung cấp, họ chỉ cần gửi thư điện tử hoặc đàm phán trực tiếp với nhà cung cấp khác, mà điều đó là hoàn toàn dễ.
+ Trong điều kiện hiện nay, thông tin về nhà cung cấp được đăng tải rất phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên internet,… nên doanh nghiệp có thể dễ dàng nắm bắt thông tin về các nhà cuang cấp.
=> Áp lực từ nhà cung cấp là không lớn.
2.2.5. Phân tích nội bộ ngành
* Nước ta đang từng bước quy hoạch và mở rộng đô thị ra các vùng lân cận, trong tương lai, các khu trung tâm chỉ dành cho buôn bán, thương mại, mở rộng các khu đô thị mới. Mặt khác, với dân số trẻ như hiện nay thì nhu cầu về nhà ở trong tương lai là rất lớn, đặc biệt là nhu cầu về nhà chung cư vì những thuận tiện của nó.
* Các rào cản rút lui:
+ Sự đặc thù của các thiết bị xây dựng là có giá trị lớn, tuy nhiên, khi muốn rút lui khỏi ngành, các máy móc thiết bị sẽ rất khó giải quyết, chỉ có thể bán thanh lý cho các công ty khác, hoặc bán sắt vụn.
+ Một công ty xây dựng và kinh doanh nhà chung cư đòi phải có một số lượng lớn lao động thường xuyên và lao động thời vụ. Vì vậy, khi doanh nghiệp rút lui cần phải giải quyết những ràng buộc với người lao động là rất khó khăn.
CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XAY DỰNG CÔNG NGHIỆP
3.1. Giới thiệu chung về Công ty
3.1.1. Lịch sử phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp tiền thân là Công ty Xây lắp, được thành lập theo văn bản số 617/CN, ngày 15/3/1968, của Phủ Thủ Tướng giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ, với nhiệm vụ chủ yếu là “thi công các công trình nhỏ, công trình di chuyển, sơ tán, các nhà máy mở rộng của Bộ và các công trình công nghiệp địa phương do Bộ phụ trách mà địa phương chưa có khả năng đảm nhiệm được.”
Công ty Xây lắp có một chủ nhiệm và một số phó chủ nhiệm giúp việc. Về cơ cấu tổ chức của công ty gồm có:
Phòng Kế hoạch
Phòng Kỹ thuật
Phòng Kế toán tài vụ
Phòng Cung ứng
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Hành chính quản trị
Trong thời kỳ này, Công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp: từ vật tư, nguyên liệu…. đến các công trình xây dựng đều do Bộ giao xuống, và Công ty đảm nhiệm việc lập kế hoạch thi công xây lắp để thực hiện. Vì vậy có thể nói, toàn bộ hoạt động của Công ty mang tính thụ động và phụ thuộc vào các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước.
Năm 1993, Bộ Công nghiệp quyết định chuyển đổi Công ty Xây lắp thành Doanh nghiệp Nhà nước có tên giao dịch là: Công ty Xây dựng Công nghiệp Nhẹ số 1 (đặt trụ sở chính tại 138 phố Hạ Đình, Thanh Xuân, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội), với ngành nghề kinh doanh là xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp.
Tổng mức vốn kinh doanh (tính đến ngày 31/12/1991) là 1.137.816 triệu đồng. Trong đó:
Vốn Ngân sách cấp: 796.126 Triệu đồng
Tự bổ sung : 211.082 Triệu đồng
Vốn vay ngân hàng : 124.630 Triệu đồng
Vốn khác : 32.978 Triệu đồng
Cùng với nhịp phát triển của đất nước, Công ty đã từng bước phát triển và nâng cao năng lực của mình. Đồng thời, trước nhu cầu xây dựng ngày càng lớn, Bộ Công nghiệp quyết định bổ sung ngành nghề kinh doanh, vốn và phạm vi hoạt động của Công ty Xây dựng Công nghiệp Nhẹ số 1, cụ thể:
Bổ sung thêm các ngành nghề:
Dịch vụ vật tư xây dựng.
Kinh doanh nhà ở trên cơ sở pháp luật về nhà, đất theo quy định của Nhà nước.
Bổ sung vốn:
Tổng mức vốn kinh doanh là: 12.487 Triệu đồng.
Cho phép Công ty mở rộng phạm vi hoạt động trong cả nước và đặt chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đến năm 1997, trước nhu cầu thực tế của ngành xây dựng, thêm một lần Bộ Công nghiệp quyết định bổ sung ngành nghề kinh doanh, cho phép Công ty Xây dựng Công nghiệp Nhẹ số 1được phép thi công xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng của các khu dân cư đô thị, xí nghiệp, trường học, khu chế xuất với quy mô nhỏ và vừa.
Tháng 4 năm 2003, Bộ Công nghiệp đã quyết định đổi tên Công ty Xây dựng Công nghiệp Nhẹ số 1 thành Công ty Xây dựng Công nghiệp số 1 (viết tắt: VINAINCON 1) trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam, với tên tiếng Anh là: INDUSTRY CONTRUCTION COMPANY NO 1 (viết tắt: INCON 1); có trụ sở chính đặt tại: Số 158, phố Hạ Đình, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Có thể nói, lần đổi tên này đã khẳng định sự nỗ lực hết mình của toàn thể các cán bộ, nhân viên, kĩ sư… không ngừng phấn đấu, nâng cao năng lực hoạt động của Công ty, đưa Công ty ngày càng phát triển.
Tháng 12 năm 2003, trước những quy định mới của Nhà nước về chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước và những đòi hỏi của tình hình thực tế, Bộ Công nghiệp đã ra quyết định chuyển đổi Công ty Xây dựng Công nghiệp số 1 thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp. Tên quốc tế là: INDUSTRIAL CONSTRUCTION AND INVERTMENT JOINT STOCK COMPANY (viết tắt: ICI). Đây là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử hình thành và phát triển của Công ty, bởi loại hình doanh nghiệp cổ phần còn khá mới mẻ ở nước ta trong thời gian đó, nên những khó khăn trước mắt có thể nhìn thấy là rất lớn.
Tính đến nay, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp dã có 38 năm kinh nghiệm trong công việc xây dựng dân dụng. 38 năm là cả một chặng đường dài đầy gian khổ. Từ một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập trong thời kỳ bao cấp đã từng bước vươn lên và đứng vững trong nề kinh tế thị trường, đó là sự thành công đáng kể của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp.
Để thành công được trong nền kinh tế thị trường, Công ty luôn lấy “Uy tín, chất lượng, an toàn, tiến độ, hiệu quả” là phương châm hoạt động. Bằng chứng của sự thành công được thể hiện ở quy mô vốn của công trình (lên tới hàng chục tỷ đồng), ở phạm vi hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng (Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Thành phố Hồ Chí Minh…), số lượng các công trình và ở chất lượng của hàng chục công trình đã được chứng nhận.
Bên cạnh đó, Công ty đã thật vinh dự và tự hào khi đón nhận Huân chương lao động hạng ba (năm 1998) và Huân chương lao động hạng nhì (năm 2003) do Chủ tịch nước tặng nhằm ghi nhận những thành tích xuất sắc và những đóng góp của Công ty vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
3.1.2. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp
3.1.2.1. Tên, hình thức, trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp:
1/ Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt là:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP
Tên giao dịch đối ngoại:
INDUSTRIAL CONSTRUCTION AND INVERTMENT JOINTSTOCK COMPANY
Tên giao dịch viết tắt: ICIC
2/ Hình thức: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 16/9/2002 của Chính phủ và quyết định số 218/2003/QĐ-BCN ngày 16/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp do nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/1999.
3/ Trụ sở, văn phòng đại diện, chi nhánh và địa bàn hoạt động của Công ty:
Trụ sở chính của Công ty đặt tại: số 158 phố Hạ Đình, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04.8583052 – 5581053 – 5581348 – 5580713
Fax : 04.8583013
Email : ICIC @ hn.vnn.vn
Công ty có thể thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài để thực hiện các mục tiêu của Công ty phù hợp với nghị quyết của HĐBT và trong phạm vi pháp luật cho phép.
3.1.2.2. Tư cách pháp nhân:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp:
- Có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Được sử dụng con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động theo điều lệ của Công ty và Luật doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn điều lệ.
- Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính.
- Có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của luật doanh nghiệp và nghị quyết ĐHĐCĐ.
- Là thành viên của Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam, do Tổng công ty nắm giữ cổ phần chi phối.
3.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh và phạm vi hoạt động
1/ Ngành nghề kinh doanh (Theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103004178):
- Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng đến nhóm A; Xây dựng các công trình thuỷ lợi, đường bộ, đường dây và trạm biến thế điện;
- Đầu tư, kinh doanh nhà ở và hạ tầng khu công nghiệp;
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện cơ khí phục vụ các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng;
- Sản xuất kinh doanh rượu và nước giải khát có cồn;
- Tư vấn đầu tư;
- Khảo sát, thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
- Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng kiến trúc nội, ngoại thất công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
- Tư vấn giám sát chất lượng xây dựng;
- Sản xuất kết cấu thép phục vụ các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2/ Phạm vi hoạt động kinh doanh của Công ty:
Công ty hoạt động theo ngành nghề đăng ký kinh doanh, trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty:
3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty:
Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty gồm: các công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, xí nghiệp, nhà máy, trung tâm, trường Bổ túc văn hoá và dạy nghề, xưởng, đội. Cho đến nay, Công ty có các đơn vị thành viên sau:
Xí nghiệp xây dựng số 1; địa chỉ: 158 phố Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Xí nghiệp xây dựng số 2; địa chỉ: 158 phố Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Xí nghiệp xây dựng số 3; địa chỉ: 158 phố Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Xí nghiệp xây dựng số 4; địa chỉ: Xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Xí nhiệp xây dựng số 5; địa chỉ: 158 phố Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Xí nghiệp xây dựng số 7; địa chỉ: 158 phố Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Xí nghiệp xây lắp 24; địa chỉ: phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Xí nghiệp xây dựng số 9; địa chỉ: 46A Trần Quang Khải, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ: 42 Võ Văn Tần - phường 6 - quận 3 – thành phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm tư vấn thiết kế.
Trường bổ túc vă hoá cấp III Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp; địa chỉ: 21 ngõ 85 phố Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, Công ty còn có các đội trực thuộc, đó là: Đội số 2, đội số 4, đội số 5, đội số 6, đội cơ giới, đội giao thông.
Các đơn vị thành viên của Công ty thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng theo sự phân cấp của Công ty và phù hợp với pháp luật. Đơn vị được giao sử dụng một phần tài sản, vốn của Công ty để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Trong quá trình phát triển, phù hợp với mục tiêu của Công ty và được pháp luật cho phép đơn vị thành viên trực thuộc có thể chuyển thành công ty, có tư cách pháp nhân, có điều lệ tổ chức và hoạt động riêng, hạch toán độc lập.
Các mặt hoạt động của đơn vị thành viên, mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên với Công ty và giữa các đơn vị thành viên với nhau được thực hiện thông qua hệ thống quy chế quản lý, điều hành nội bộ Công ty.
3.1.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý:
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp gồm:
* Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần trong quý I. Các quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông được quy định tại các điều 17, 18,19,20,21,22,23 Điều lệ Công ty.
* Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị có 05 thành viên, số lượng thành viên Hội đồng quản trị có thể tăng do Đại hội đồng cổ đông quyết định nhưng tối đa không quá 07 người. Thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu và miễn nhiệm.
Hội đồng quản trị là cơ quản quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị được quy định tại các điều từ điều 24 đến điều 29 của Điều lệ Công ty.
* Ban kiểm soát:
Công ty có Ban kiểm soát với 03 thành viên. Ban kiểm soát có nhiệm kỳ 03 năm, các thành viên có thể được bầu lại. Ban kiểm soát phải bầu 01 thành viên làm trưởng ban, trưởng ban kiểm soát phải là cổ đông của Công ty.
Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát được quy định tại các điều từ điều 38 đến điều 40 của Điều lệ Công ty.
* Giám đốc Công ty:
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên trong Hội đồng hoặc một người khác làm Giám đốc điều hành.
Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ được giao (Tại điều 32/ Điều lệ Công ty quy định quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc)
* Bộ máy giúp việc:
Tuỳ theo phạm vi và quy mô hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể, Giám đốc đề xuất bộ máy điều hành gọn nhẹ, hợp lý và đề nghị, bổ nhiệm những người có đủ năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, tận tuỵ với công việc vào các vị trí quản lý chủ chốt của Công ty.
Phó giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số nhiệm vụ theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật.
Kế toán trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo, thực hiện thống nhất công tác kế toán, thống kê của Công ty theo quy định của pháp luật.
Giám đốc các chi nhánh, nhà máy, xí nghiệp, trung tâm trực thuộc Công ty là thủ trưởng điền hành tại các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác theo quy chế nội bọ Công ty.
Các trưởng, phó phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ của Công ty có chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được thể hiện ở sơ đồ 3.1.
3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 và phương hướng năm 2007 của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp
3.1.4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006:
Năm 2006, về doanh thu thực hiện đạt 105% so với kế hoạch Tổng công ty giao. Hầu hết các xí nghiệp, các đội công trình đều dạt và vượt mức kế hoạch doanh thu. Thành tích cao nhất là xí nghiệp 18, đạt 125% kế hoạch doanh thu và doanh thu thực hiện cả năm 2006 là 279.492 triệu đồng.
Về sản lượng, sản lượng thực hiện của năm 2006 là 325.974 triệu đồng, đạt 97% kế hoạch Tổng công ty.
Bên cạnh lĩnh vực xây dựng công trình, Công ty đã mở rộng thêm một số ngành nghề như: Sản xuất, kinh doanh rượu, nước giải khát có cồn (do xí nghiệp 9 ở Miền Nam phụ trách); Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát chất lượng công trình; Kinh doanh nhà ở. Tuy nhiên, doanh thu từ các hoạt động này còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của Công ty. (Bảng 3.1)
Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 là:
Thứ nhất, do biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường đã làm tăng kinh phí xây dựng nên đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình.
Thứ hai, các công trình thu từ nguồn ngân sách Nhà nước chậm được thu hồi vốn.
Thứ ba, các công trình đấu thầu đòi hỏi ngày càng cao.
3.1.4.2. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007:
Năm 2007 là năm thứ 4 sau cổ phần của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp, Công ty đã từng bước làm quen với cách thức quản lý của loại hình kinh doanh mới, khó khăn đang từng bước được khắc phục.
Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch năm 2006 và tình hình thực tế, Công ty đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm 2007 với các chỉ tiêu: (Bảng 3.2)
. Năm 2006, Công ty đã tiến hành lắp đặt một trạm trộn bê tông 60m3/h tại Thái Nguyên và kế hoạch năm 2007 sẽ tiến hành sản xuất bê tông thương phẩm để bán trên thị trường.
Doanh nghiệp dự định năm 2007 sẽ xây dựng nhà máy gạch nung ở Miền Nam, do Xí nghiệp 9 quản lý.
Công ty đã đăng ký trên sàn giao dịch và sang năm 2007 khi cần vốn sẽ huy động trên sàn giao dịch.
3.2. Phân tích các hoạt động của Công ty
3.2.1. Phân tích năng lực sản xuất của Công ty
* Trình độ công nghệ (Bảng 3.3)
+ Công suất hoạt động là bình quân tiên tiến.
+ Tuổi thiết bị: Hầu hết các thiết bị đều mới và hiện đại.
+ Tính đồng bộ cao: để xây dựng nhà cao tầng, doanh nghiệp trang bị hệ thống máy móc thiết bị hiện đại như: Máy bơm bê tông, giàn giáo cốt pha thép, thăng tải lồng, cẩu tháp; Dụng cụ cầm tay bằng động cơ điện có: máy đầm dùi, đầm bàn trong công đoạn đầm bê tông, máy hàn, máy cắt uốn thép, …; Những thiết bị khác như: máy ép cọc xử lý nền móng; máy đào, máy xúc trong công tác đầm đất…
* Tính linh hoạt của hệ thống máy móc: Nhìn chung đều phù hợp với xây dựng công nghiệp như: xây nhà cao tầng, xây nhà máy xi măng, xây nhà ở,…
* Khả năng người nhân công trở thành đối thủ là rất nhỏ, vì: để có thể bước vào lĩnh vực xây dựng và kinh doanh nhà ở, người đó cần phẩi có một lượng vốn lớn, có máy móc thiết bị, có nhân công… mà điều đó là hoàn toàn không dễ.
3.2.2. Phân tích nguồn nhân lực của Công ty
* Về đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty:
Bảng 3.4: Số lượng cán bộ chuyên môn của Công ty
Đơn vị: Người
TT
Cán bộ chuyên môn và KT theo nghề
Số lượng
Theo thâm niên
≥ 5 năm
≥ 10 năm
≥ 15 năm
I
Đại học và trên đại học
Trong đó:
- Thạc sỹ xây dựng, kiến trúc
- Kỹ sư xây dựng, kiến trúc
- Cử nhân kinh tế, tài chính
- KS thuỷ lợi, giao thông
- KS máy xây dựng
- Luật sư
- Các ngành khác
208
02
106
63
07
02
03
25
72
38
22
04
65
37
19
71
02
31
22
03
02
03
08
II
Trung cấp:
Trong đó:
- Xây dựng
- Tài chính, kế toán
- Kinh tế khác
68
17
21
30
33
07
14
12
09
09
26
10
07
09
Bảng 3.5: Số lượng công nhân lành nghề
Đơn vị: Người
TT
Công nhân theo nghề
Số lượng
Bậc 3/7
Bậc 4/7
Bậc 5/7
Bậc 6/7
1
2
3
4
5
6
7
8
Công nhân nề
Thợ mộc
Thợ sắt
Thợ hàn
Thợ lắp máy, cơ khí lắp ráp
Thợ điện
Lái xe, xúc ủi, cẩu
Thợ bê tông
206
89
53
21
42
14
19
128
21
06
10
05
06
51
29
07
07
13
06
05
66
93
29
22
04
25
06
04
27
41
25
14
05
04
02
04
35
Tổng cộng
572
48
184
210
130
* Quản lý:
+ Tuyển dụng: Công ty thường xuyên tuyển dụng những cán bộ quản lý và kỹ sư lành nghề, đồng thời vẫn tuyển dụng những cán bộ, kỹ sư trẻ để tiếp tục đào tạo; Còn đối với công nhân thì tuyển dụng theo thời vụ.
+ Chính sách thù lao: Tiền lương của cán bộ, nhân viên của Công ty được chia thành hai phần: Khoản tiền lương cứng thì căn cứ vào quy định của pháp luật lao động, còn phần thứ hai phụ thuộc vào lợi nhuận của Công ty.
+ Về đào tạo: Công ty có một trường trung học, tuy nhiên, Công ty chưa có một trường đào tạo về xây dựng. Công ty không quy định khoản ngân sách dành cho đào tạo hàng năm, chỉ khi cần hoặc có đợt đào tạo Công ty mới trích trong quỹ dự trữ phục vụ đào tạo.
3.2.3. Phân tích tình hình tài chính của Công ty
Vốn điều lệ: 12 tỷ VND
Giá trị sản lượng năm2006: trên 334 tỷ VND
Doanh thu năm 2006: 276 Tỷ VND
Lợi nhuận trước thuế: 3,3 tỷ VND
Vốn vay ngân hàng: 70 tỷ VND/năm
Với tổng số vốn trên 80 tỷ VND mà Công ty có thể đầu tư xây dựng các khu chung cư có giá trị trên 200 tỷ VND => Tốc độ quay vòng vốn nhanh.
3.2.4. Phân tích tài sản bất động sản của Công ty
Tài sản bất động sản của Công ty gồm có:
- Trụ sở chính tại 158 - Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội có diện tích khoảng 2.000m2.
- Các xí nghiệp thành viên với tổng diện tích khoảng 5.000m2.
- Khu chung cư Cầu Bươu với diện tích khoảng 20.000m2, bao gồm: các khối nhà 15 tầng, 9 tầng, 5 tầng, bi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32222.doc