MỤC LỤC
CHƯƠNG I- CƠSỞLÝ LUẬN CHUNG VỀPHÂN TÍCH TÀI CHÍNH -
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH - TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ
HIỆU QUẢTÀI CHÍNH QUA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.3
I- CƠSỞLÝ LUẬN CHUNG VỀPHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. 3
1. Khái niệm, đối tượng phân tích tài chính.3
1.1. Khái niệm.3
1.2. Đối tượng của phân tích tài chính.3
2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính.5
3. Tổchức công tác phân tích tài chính.6
4. Các loại hình phân tích tài chính.7
4.1. Căn cứtheo thời điểm kinh doanh.7
4.2. Căn cứtheo thời điểm lập báo cáo.8
4.3. Căn cứtheo nội dung phân tích.8
II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. . 9
1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính.9
1.1. Thu nhập thông tin.9
1.2. Xửlý thông tin.9
1.3. Dự đoán và ra quyết định.10
1.4. Các thông tin cơsở đểphân tích hoạt động tài chính.10
2. Phương pháp phân tích tài chính.11
2.1. Phương pháp so sánh.11
2.2. Phương pháp tỷlệ.12
2.3. Phương pháp Dupont.12
III- TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢKINH DOANH QUA PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH. . 13
86
1. Tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo tài chính.13
1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo
tài chính.13
1.2. Khái quát tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh qua phân tích Bảng cân đối kếtoán.15
1.3. Khái quát tình hình tài chính qua Báo cáo kết quảkinh doanh.18
1.4. Hệthống các nhóm chỉtiêu đánh giá tình hình tài chính.19
2. Hiệu quảkinh doanh qua phân tích báo cáo tài chính.29
2.1. Lý luận chung vềhiệu quảkinh doanh của doanh nghiệp.29
2.2. Hiệu quảkinh doanh của doanh nghiệp qua phân tích báo cáo tài
chính.30
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VÀ KINH DOANH VẬT TƯ
THIẾT BỊ.35
I- ĐẶC ĐIỂM KINH TẾKỸTHUẬT CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ KINH
DOANH VẬT TƯTHIẾT BỊ. . 35
1. Quá trình hình thành và phát triển.35
2. Đặc điểm mặt bằng sản xuất kinh doanh của Công ty Xây Lắp và Kinh
Doanh Vật TưThiết Bị.39
2.1. Chức năng.39
2.2. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh.39
2.3. Kết cấu sản xuất kinh doanh của công ty.41
3. Cơchếquản lý và biên chếcủa công ty.42
3.1. Chức năng, nhiệm vụcủa các phòng ban.42
3.2. Sốlượng và chất lượng lao động.45
II- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VÀ
KINH DOANH VẬT TƯTHIẾT BỊ. 45
87
1. Đánh giá chung.45
2- Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích báo cáo tài chính.48
2.1. Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệvà tình
hình biến động của các khoản mục trong Bảng cân đối kếtoán.48
2.2. Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệvà tình
hình biến động của các khoản mục trong Báo cáo kết quảkinh doanh.52
2.3. Hiệu quảtài chính qua phân tích hiệu quảkinh doanh.56
CHƯƠNG III- MỘT SỐKIẾN NGHỊVÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HƠN
NỮA NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ KINH DOANH
VẬT TƯTHIẾT BỊ.66
1. Một sốkiến nghịvới nhà nước.66
2. Một sốkiến nghịvà giải pháp đối với hoạt động tài chính của công ty.67
2.1. Kiến nghịvềphương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của
công ty.67
2.2. Kiến nghịvềphương hướng nâng cao năng lực tài chính cho công
ty.68
2.2.1. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơcấu vốn hợp lý.68
2.2.2. Quản lý dựtrữvà quay vòng vốn.72
2.2.3. Sửdụng hợp lý chính sách bán chịu đểtăng doanh thu.74
2.2.4. Quản lý thanh toán.76
2.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ.78
2.2.6. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũlao động.80
Kết luận.84
87 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Dược Liệu Trung Ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghề; đồng thời mở rộng thị trường kinh doanh và xây
lắp
Kinh doanh từ chỗ phục vụ các đơn vị trong Tổng công ty, chủ yếu
là các thiết bị phục vụ ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, đến
nay đã kinh doanh các thiết bị vật tư cho nhiều ngành kinh tế, nhiều lĩnh
vực như giao thông, thuỷ lợi, nông nghiệp, y tế ....
Xây lắp từ chỗ thi công các công trình nhỏ giá trị vài trăm triệu, kỹ
thuật đơn giản, đến nay đã thi công các hạng mục công trình có giá trị tới
vài chục tỷ, có trình độ kỹ thuật phức tạp, công nghệ cao như khoan cọc
nhồi v.v. Các công trình đã thi công đều được bên A (Bên chủ đầu tư) và
cơ quan giám sát thi công đánh giá và công nhận đạt chất lượng cao. Một
số công trình đã được Bộ xây dựng cấp huy chương vàng năm 1998, 1999
như:
Nhà thư viện phân viện Hà nội – Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
Đại sứ quán úc; Nhà in tạp chí cộng sản; Nhà làm việc các ban Đảng tỉnh
Hưng Yên; Nhà làm việc liên đoàn tỉnh lao động Hưng Yên.
Từ những kết quả đó đã khẳng định sự tăng trưởng và phát triển của
Công ty trong những năm qua từ khi thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa
của Đảng từ năm 1986. Từ năm 1993 đến nay công ty rất quan tâm đến
công tác đầu tư vì những năm gần đây có nhiều dự án đầu tư quốc tế vào
Việt Nam. Công ty đã sớm nắm bắt được tình hình đó để hàng năm có kế
38
hoạch đầu tư đúng mức, đáp ứng được như cầu, nhiệm vụ theo hướng phát
triển. Từ năm 1997-1999 đã đầu tư mua sắm thiết bị máy móc hiện đại
phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và xây dựng một phần để ngày càng tiếp
cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới của các nước tiên tiến,
một phần tạo điều kiện làm việc tiến tới cơ giới hoá trong xây dựng và đảm
bảo chất lượng cao các công trình
Ngoài việc đầu tư thiết bị, công nghệ, Công ty còn rất quan tâm đến
đầu tư đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề. Trong những năm
gần đây, do được bổ sung nhiệm vụ, Công ty đã đầu tư cho một số cán bộ
đi học để nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay đang
có 12 đồng chí theo học các trường đại học, trong đó có nhiều đồng chí học
văn bằng 2; đồng thời công ty đã tuyển dụng hàng chục cán bộ, kỹ sư trẻ và
công nhân bậc cao các nghề có đủ năng lực đảm nhận các công việc, nhất
là lĩnh vực xây dựng. Do vậy, các công trình mà Công ty thi công đều đạt
chất lượng cao, được chủ đầu tư khen ngợi. Kết quả là doanh thu từ
1.200.000.000,đ năm 1993 đã lên đến 185.372 tỷ năm 2000.
Với bề dày về kinh nghiệm trong quản lý và thi công, đội ngũ kỹ sư
và Công nhân lành nghề có trình độ chuyên môn cao, năng lực về thiết bị
được đầu tư đầy đủ, hiện đại. Năng lực về tại chính lành mạnh có khả năng
ứng vốn cho nhiều công trình.
Công ty đã và đang tham gia thiết kế, chế tạo thi công lắp đặt các
công trình trọng điểm trong nước và các công trình khác ở trong nước và
ngoài nước đạt chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Để mở rộng thị trường xây dựng, ngành nghề sản xuất cũng như
nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật các nghề. Công ty đã
hợp tác liên danh với nhiều doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước để
chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của thế giới.
Kinh doanh xuất nhập khẩu các vật tư kỹ thuật và thiết bị phục vụ cho
ngành xây dựng, quản lý đô thị, sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành
khác theo yêu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước.
39
Trong những năm tới Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị sẽ
tăng cường thêm năng lực về mọi mặt để phù hợp với nhu cầu của thị
trường. Với mục tiêu là: “ Năng suất Chất lượng - an toàn và Hiệu quả”
2. Đặc điểm mặt bằng sản xuất kinh doanh của Công ty Xây Lắp và
Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị
2.1. Chức năng.
Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị là một doanh nghiệp
nhà nước là một thành viên trong Tổng công ty cơ khí xây dựng. Công ty
có cửa hàng giới thiệu sản phẩm, văn phòng đại diện, hoạt động trong
phạm vi các tỉnh, thành phố trên cả nước và cả nước ngoài. Chuyên hoạt
động sản xuất kinh doanh về các lĩnh vực sau:
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp giao
thông, bưu điện, thuỷ lợi, công trình đường dây và trạm biến áp, công trình
kỹ thuật hạ tầng đô thị và các khu công nghiệp.
- Kinh doanh phát triển nhà, trang trí nội thất.
- Kinh doanh máy, thiết bị thi công xây dựng, máy trục các loại, dịch
vụ về các phương tiện vận tải, xếp dỡ, vận chuyển đến tận chân công trình.
- Xuất nhập khẩu, vật tư thiết bị, phụ tùng máy thi công công trình
xây dựng và máy cho các ngành công nghiệp.
Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị có tư cách pháp nhân,
hạnh toán độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Có con dấu rêng, được
mở tài khoản tại ngân hàng trong nước và ngoài nước, hoạt động theo pháp
luật, theo luật doanh nghiệp và theo sự phân cấp của Tổng công ty cơ khí
Xây dựng. Các đơn vị, của hàng, tổ sản xuất, các đôi xây dựng trực thuộc
Công ty hạch toán độc lập có trụ sở có tư cách pháp nhân do công ty phân
cấp và uỷ quyền.
2.2. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh.
40
Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị là một đơn vị kinh
doanh và nhận thi công các công trình, các mặt hàng chủ yếu phục vụ thi
công xây dựng, máy móc thiết bị cho các ngành công nghiệp.
T
T
Tên mặt hàng sản xuất kinh doanh
1 Máy xúc đào bánh xích gầu sấp.
2 Máy xúc đào bánh lốp gầu sấp.
3 Máy xúc đào thuỷ lực bánh lốp gầu
sấp
4 Máy ủi
5 Phụ tùng các loại
6 Các loại máy và các thiết bị khác
Trong những năm gần đây, nước ta đang trong thời kì phát triển, tốc
độ phát triển hàng năm là trên 8% do đó mà nhu cầu về xây dựng, nhà ở,
khu công nghiệp cungx như các mặt hàng tiêu dùng với tốc độ khá cao.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy nên ban lãnh đạo công ty và Tổng
công ty đã quyế định kinh doanh ngành nghề xây dựng và xây lắp các công
trình nhà ở, khu công nghiệp…
Tuy mới hoạt động từ năm 1993 với số vốn ít ỏi nhưng với sự cố
gắng và nỗ lực của toàn thể CBCNV và được sự giúp đỡ của Tổng công ty
cả về nguồn vốn và nguồn nhân lực. Công ty đã đạt được những thành tựu
đáng kể về số lượng và chất lượng các công trình xây dựng thuộc nhà nước
và các liên doanh nước ngoài. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh Công ty luôn luôn chú trọng đến công tác phục vụ khách hàng và
chất lượng sản phẩm. Các mặt hàng kinh doanh của Công ty đa phần, đa
dạng nhiều chủng loại. Do đó khi tổ chức kinh doanh thiết bị và xây lắp
41
Công ty cần phải nắm rõ được cơ cấu hoạt động của thiết bị, thời gian hoạt
động của thiết bị mức tiêu hao vật tư của thiết bị… Để giảm đến mức tối đa
hao hụt mất mát trong qúa trình kinh doanh.
Nguồn hàng cung cấp cho Công ty về thiết bị máy móc chủ yếu do
các nhà sản xuất trong nước và ngoài nước. Các sản phẩm do các đơn vị
thành viên sản xuất.
2.3. Kết cấu sản xuất kinh doanh của công ty.
Về xây dựng: Khi Công ty đấu thầu kí kết được hợp đồng thi công
với bên A và các công trình của tổng Công ty giao khoán. Thì Công ty giao
lại việc thi công công trình cho các xí nghiệp xây dựng hay đội xây dựng.
Các xí nghiệp thi công có trách nhiệm thi công công trình theo thiết
kế và thời gian thi công theo hợp đồng kí kết và có trách nhiệm nộp đầy đủ
các khoản với Công ty. Khi thi công công ty sẽ cho các đội vay tiền với số
tiền không vượt quá 70% giá trị công trình để đảm bảo cho quá trình thi
công không bị gián đoạn, chờ vật tư chậm tiến độ.
Về kinh doanh máy móc thiết bị: ngành nghề kinh doanh của công ty
và nó là một ngành nghề đem lại lợi nhuận cao. Tỷ lệ phần trăm doanh thu
hàng năm chiếm 68-70% tổng doanh thu. Xác định được tầm quan trọng
của việc kinh doanh máy móc thiết bị. Công ty đã mạnh dạn đầu tư mở
rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm. Đầu tư máy móc thiết bị cho sản
xuất kinh doanh để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Trong quá trình kinh doanh Công ty căn cứ vào từng thời điểm và
chu kỳ của các mặt hàng, đánh giá từng mặt hàng cung cấp cụ thể cho
khách hàng nào. Bởi nhược điểm của mặt hàng máy móc và thiết bị là
những loại mặt hàng có số lượng vốn lớn, quá trình tiêu thụ phức tạp và
khó khăn. Thị trường luôn luôn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong
ngành và các hãng nước ngoài. Vì vậy mà chiến lược kinh doanh của công
ty là các phương án kinh doanh ngắn hạn trong điều kiện hiện có và có
cung cấp các mặt hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng.
42
Ngoài chức năng xây dựng cơ bản và kinh doanh vật tư thiết bị Công
ty còn thực hiện những công việc khác như lắp đặt, bảo trì sửa chữa các
thiết bị phục vụ cho công nghiệp, tư vấn, thiết kế, thẩm định dự án mua
sắm thiết bị…
3. Cơ chế quản lý và biên chế của công ty.
Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị là đơn vị trực thuộc
Tổng Công ty cơ khí xây dựng. Hàng năm Công ty thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế như Giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, cơ cấu mặt hàng, quá
trình sản xuất kinh doanh. Để thực hiện tốt các chỉ tiêu đó Công ty đã
không ngừng đổi mới về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý hiệu quả và hoàn
thiện hơn.
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân trong một hoạt động của Công ty
và chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổng công ty. Giám đốc có quyền
điều hành cao nhất, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty
theo chế độ một thủ trưởng.
- Giúp Giám đốc có các phó giám đốc và được Giám đốc uỷ quyền
phân công nhiệm vụ quản lý, điều hành một số phòng ban hoặc một số lĩnh
vực kinh doanh của Công ty.
- Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu,
giúp Giám đốc trong công việc quản lý điều hành công việc theo từng lĩnh
vực.
Phó giám đốc xây lắp: Có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát thi công
các công trình của Công ty và Tổng Công ty. Mở rộng địa bàn hoạt động,
tham gia vào các dự án, tham gia tổ chức đấu thầu, chỉ đạo bàn giao, thanh
toán và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tiến độ, biện pháp thi công và
chất lượng công trình.
Phó giám đốc kinh doanh: Có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo quá
trình kinh doanh VTTB trong kỳ kế hoạch. Khai thác nguồn hàng và VTTB
43
mới, lập kế hoạch và các chỉ tiêu kinh tế xã hội trong năm và các năm tới.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng hàng hóa, tình hình thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
Phòng tài chính kế toán: Trên cơ sở kế hoạch của Công ty giao và
lập kế hoạch tài chính tín dụng của toàn bộ Công ty, thực hiện các biện
pháp đảm bảo cân bằng thu chi.
- Mở sổ sách kế toán ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh té phát
sinh trong kỳ, tổng hợp thanh toán định kỳ.
- Theo dõi, quản lý TSCĐ thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo tài
chính theo quy định của pháp luật kế toán, kiểm toán.
- Chịu trách nhiệm chủ tài khoản về hoạt động có liên quan đến tiền
tệ trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
- Đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh và
các kế hoạch khác của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính:
- Làm nhiệm vụ quản lý lao động từ khi tiếp nhận đến khi giải quyết
việc làm và thực hiện các chế độ chính sách tiếp theo.
- Tham mưu giúp việc về công tác tổ chức biên chế, quy hoạch việc
sử dụng lao động, tổ chức huấn luyện đào tạo, gửi đào tạo chuyên môn kỹ
thuật, an toàn và bảo hộ lao động.
- Giải quyết đầu vào, đầu ra thực hiện các chế độ chính sách với
người lao động.
- Theo dõi, quản lý lao động, lập bảng theo dõi thanh toán lương
thưởng, duy trì thực hiện các chế độ chính sách của Công ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật:
- Đảm bảo về số lượng và chất lượng hàng hoá khi xuất nhập khẩu
theo chất lượng của nhà nước và ngành đề ra.
44
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng, bến bãi. Chủ động xây
dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho tất cả các trang thiết bị của Công
ty, xây dựng nội quy để đảm bảo an toàn lao động trong thi công.
- Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, tổ chức ký kết hợp đồng
xây dựng, lập dự toán thi công công trình.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tiếp thị:
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc và phó giám đốc về vấn đề kinh
doanh của Công ty. Chính sách mặt hàng, giá cả, cơ chế hoạt động của các
đơn vị trực thuộc và các chính sách khác như là tiếp thị, quảng cáo, các
hoạt động xúc tiến bán hàng…
- Điều tra nghiên cứu thị trường để xây dựng kế hoạch kinh doanh
đạt kết quả và bảo vệ kế hoạch hoạt động của mình phù hợp với Tổng Công
ty giao cho. Đảm bảo việc XNK nguồn hàng cho công việc kinh doanh.
Chủ động ký kết hợp đồng kinh doanh, khai thác thị trường, ra quyết định
kinh doanh. Trực tiếp điều hành kinh doanh các đơn vị trực thuộc và hệ
thống cửa hàng, kho bãi, bến bãi..
Các xí nghiệp trực thuộc Công ty:
- Thực hiện thi công các công trình của Tổng Công ty và Công ty.
Chủ động lập dự toán, quyết toán các hạng mục công trình.
- Thực hiện các hợp đồng giao khoán do Công ty cung cấp, chủ động
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo chất lượng, khối lượng trong sản xuất và thi công xây lắp,
thực hiện đúng tiến độ chỉ tiêu kế hoạch.
- Chịu trách nhiệm về thuê nhân công, thuê máy móc thiết bị. Và
chất lượng hàng hoá, công trình khi bàn giao đưa vào sử dụng.
Các cửa hàng kinh doanh và đại lý phân phối:
45
Thực hiện quá trình bán hàng, phân phối. Có trách nhiệm quản lý
hàng hoá tại cửa hàng, báo cáo kết quả về hoạt động bán hàng và những
thông tin cần thiết về giá cả, chất lượng hàng hoá cho Công ty.
Ngoài ra còn có các văn phòng đại diện của công ty ở nước ngoài có
nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc và cho phòng kinh doanh XNK….
3.2. Số lượng và chất lượng lao động.
Để hoàn thành được yêu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian tới Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị đã từng
bước ổn định đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật trong các công
trình xây dựng hợp lý đủ mạnh để thực hiện nhiệm vụ.
Hiện nay Công ty có 786 lao động, trong đó:
Lao động dài hạn là : 109
Lao động có thời hạn : 677
Cán bộ đại học dài hạn : 60
Tổ chức kỹ thuật và nghiệp vụ : 05
Công nhận bậc 5 trở lên : 320
(Chi tiết xem thêm ở các biểu đính kèm)
II- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VÀ
KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ.
1. Đánh giá chung.
Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là một doanh
nghiệp nhà nước do đó nguồn vốn chủ yếu của Công ty là do nhà nước cấp
và qua các năm hoạt động kinh doanh, Công ty đã bổ sung thêm nguồn
vốn, nguồn vốn này của Công ty đã được bảo toàn và phát triển qua các
năm và nó chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng nguồn vốn.
46
Bảng 1: Tình hình bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công ty qua các năm.
Đơn vị tính: Triệu
đồng.
Vốn cố định Vốn lưu động
Năm
Tổng nguồn vốn
kinh doanh
Trị giá Tỷ trọng (%) Trị giá Tỷ trọng (%)
1999 45.779 19.152 41,84 26.627 58,16
2000 44.992 19.165 42,6 25.827 57,4
2001 45.210 17.948 39,7 27.262 60,3
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001.
Là một doanh nghiệp nhà nước thực chuyên chức năng Xây lắp và
Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị trong đó chức năng kinh doanh xuất nhập
khẩu là chủ yếu, cơ cấu vốn của Công ty mang đặc trưng của doanh nghiệp
thực hiện chủ yếu chức năng kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn (58,16/1999-60,3/2001).
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong năm 1999, tổng nguồn vốn của
Công ty là 45.779 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 19.152 triệu đồng
chiếm 41,84%, vốn lưu động là 26.627 triệu đồng chiếm 58,16% trong tổng
nguồn vốn. Năm 2000, tổng nguồn vốn của Công ty là 44.992 triệu đồng,
trong đó vốn cố định là 19.165 triệu đồng chiếm 42,6%, vốn lưu động là
25.827 triệu đồng chiếm 57,4% trong tổng nguồn vốn. Năm 2001, tổng
nguồn vốn của Công ty là 45.210 triệu đồng, trong đó vốn cố định là
17.948 triệu đồng chiếm 39,7%, vốn lưu động là 27.262 triệu đồng chiếm
60,3% trong tổng nguồn vốn của Công ty. Sự thay đổi trong cơ cấu vốn ta
có thể thấy rõ hơn tỷ trọng của từng loại vốn cũng như sự thay đổi của cơ
cấu vốn trong biểu đồ sau (Biểu đồ 1).
47
Qua đó ta thấy Công ty đã bảo toàn được vốn nhưng cần phải có các biện
pháp thích hợp để phát triển nguồn vốn.
Biểu đồ 1: Cơ cấu vốn của Công ty trong 3 năm 1999-2001.
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư
Thiết Bị.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng doanh thu 107.679 185.372 286.380
Các khoản giảm trừ 0 0 0
Doanh thu thuần 107.679 185.372 286.380
Vốn cố định
42.641.84
39.7
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Vốn lưu động
57.4
60.3
58.16
%
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
48
Tổng chi phí 105.685 183.350 284.280
Tổng lợi nhuận 1.994 2.022 2.100
Vốn kinh doanh 45.779 44.992 45.210
Vốn cố định 19.152 19.165 17.948
Vốn lưu động 26.627 25.827 27.262
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001.
Cũng theo số liệu ta có:
ROI2000 =2.022/96.696 = (185.372/96.696)*(2.022/185.372) =0,0209.
ROI2001=2100/145.522 = (286.380/145.522)*(2.100/286.380) =0,0144.
Như vậy, từ năm 2000 đến năm 2001, lợi nhuận công ty tăng từ
2.022 triệu đồng đến 2.100 triệu đồng, tài sản đầu tư tăng từ145.522 triệu
lên 286.380 triệu. Nhưng trên thực tế, chỉ số ROI lại giảm từ 0,0209 xuống
0.0144, chứng tỏ đã có sự đầu tư không đúng mức về vốn cũng như về khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để xem xét, đánh giá một cách chi tiết, ta phải phân tích
cụ thể hơn, sâu hơn.
2- Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích báo cáo tài chính.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác
định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình
tài chính. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết
định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1. Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình
hình biến động của các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán.
49
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử
dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà
doanh nghiệp đạt được. Trong đó, bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài
chính rất quan trọng, nó phản ánh tổng quản lý tài sản của doanh nghiệp, tại
một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn
hình thành tài sản.
Bản cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá
một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn
và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật
Tư Thiết Bị cần phải xem xét tình hình sử dụng vốn qua việc phân tích cơ
cầu tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình biến động qua
các khoản mục trong bản cân đối của Công ty qua các bảng dưới đây (Bảng
2).
Bảng phân tích cơ cấu tài sản cho thấy, tài sản cố định và đầu tư dài
hạn năm 2000 tăng lên so với năm 1999 cả về số tuyệt đối lẫn tương đối,
trong đó chủ yếu là bộ phận tài sản cố định đã và đang đầu tư cho thấy tình
hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty. Kết hợp với tỷ suất đầu
tư (TSCĐ/Tổng tài sản) của năm 1999 là 0,25 (19.152/76.321), năm 2000
là 0,2 (19.165/96.696) thấp hơn năm 1999 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
cố định của Công ty tăng.
Bảng 2 : Cơ cấu tài sản của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị năm 1999-
2001.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
50
2000/1999 2001/2000
Chỉ tiêu
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
(Δ) (%) (Δ) (%)
A.TSLĐ & ĐTNH
I. Tiền
II. Đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải
thu
IV.Hàng tồn kho
V. TSLĐ khác
VI. Chi sự nghiệp
B. TSCĐ & ĐTDH
I. Tài sản cố định
II. Đầu tư dài hạn
57.144
17.574
10.810
26.344
2.416
19.177
19.152
25
77.506
10.953
36.025
25.930
4.598
19.190
19.165
25
127.549
16.532
75.823
32.134
3.060
17.973
17.948
25
20.362
-6.621
25.215
-414
2.182
13
13
0
135,6
62,3
33,3
98,4
190
100,06
100,06
100
50.043
5.573
39.798
6.204
-1.538
-1.217
-1.217
0
164,6
150,9
210,5
123,9
66,5
93,7
93,7
100
Tổng tài sản 76.321 96.696 145.522 20.375 126,7 48.826 150,5
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Bảng cân đối kế toán năm 1999, 2000, 2001.
So với năm 2000, năm 2001 TSCĐ của Công ty giảm 1.213 triệu
đồng tức là giảm 6,3%, tỷ suất đầu tư của Công ty năm 2001 là 0,12
(17.948/145.522) nên hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2001
có hiệu quả hơn năm 1999, 2000. Để biết cụ thể hơn ta đi phân tích hiệu
quả sử dụng vốn cố định.
Về tài sản lưu động, so với năm 1999, năm 2000 và năm 2001 tiền
mặt có giảm hơn trong khi các khoản phải thu tăng lên nhanh chóng, năm
1999 các khoản phải thu của Công ty là 10.810 triệu đồng nhưng đến năm
2000 là 36.025 triệu, năm 2001 là 75.823 triệu đồng chủ yếu là phải thu của
khách hàng. Vì vậy, Công ty phải có biện pháp thu hồi để khoản phải thu
51
giảm, tránh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn lâu làm giảm nguồn vốn
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Đồng thời hàng tồn kho của Công ty cũng tăng lên, hàng tồn chủ yếu
là các hàng máy xây dựng và các trang thiết bị phụ tùng với giá trị lớn, cần
phải tăng cường các biện pháp bán hàng để tránh sự ứ đọng vốn.
Bảng 3 : Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh
Vật Tư Thiết Bị từ năm 1999- 2001.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
2000/1999 2001/2000
Chỉ tiêu
Năm
1999
Năm
2000
Năm 2001 Số tiền
(Δ)
Tỷ trọng
(%)
Δ %
A. Nợ phải trả.
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III.Nợ khác
B. Nguồn vốn CSH
I. Nguồn vốn quỹ
Trong đó nguồn vốn
kinh doanh
29.258
19.507
4.261
5.490
47.063
47.063
45.779
50.020
28.165
13.858
7.997
46.676
46.676
44992
98.408
65.027
23.832
9.549
47.114
47.114
45.210
20.762
8.658
9.597
2.507
-387
-387
-787
170,9
144,4
325,2
145,7
99,2
99,2
98,3
48.388
36.862
9.974
1.552
438
438
218
196,7
230,9
172
119,4
100,9
100,9
100,5
Tổng nguồn vốn 76.321 96.696 145.522 20.375 126,7 48.826 150,5
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Bảng cân đối kế toán năm 1999, 2000, 2001.
Tuy nguồn vốn của Công ty tăng mạnh qua các năm, năm 1999 là
76.321 triệu đồng, sang năm 2000 là 96.696 triệu tăng 20.375 triệu hay
126,7% so với năm 1999, năm 2001 là 145.522 triệu tăng 48.826 triệu hay
150,5% so với năm 2000 và tăng 69.201 triệu hay 196,7% so với năm 1999
nhưng tỷ suất tài trợ của các năm giảm xuống.
52
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Năm 1999 tỷ suất tài trợ của Công ty là 62% (47.063/76.321 = 0,62),
chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của Công ty vì hầu hết tài sản mà
Công ty có được đầu tư bằng số vốn của mình.
Nhưng sang năm 2000 và 2001 tỷ suất tài trợ giảm đáng kể, năm 2000 là
48% (46.676/96.696 = 0,48) và năm 2001 là 32% (47.114/145.522 = 0,32)
nên
hầu hết tài sản mà Công ty có được đều đầu tư bằng vốn vay chủ yếu là vay
ngắn hạn.
2.2. Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình
hình biến động của các khoản mục trong Báo cáo kết quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty cần phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh đó là lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá
hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp, nó là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được
doanh thu đó từ hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Xây Lắp và
Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến năm 2001
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Năm 2000/1999 2001/2000
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Giá trị
(Ä)
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
(Ä)
Tỷ lệ
(%)
Tổng doanh 107.679 185.372 286.380 77.693 172 111.008 160
53
thu
Tổng chi phí 105.585 183.350 284.280 77.665 173 100.930 155
Lợi nhuận 1.994 2.022 2.100 28 101 78 103,8
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001.
Qua các số liệu thực tế trên, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 1999, với tổng doanh thu là
107.679 triệu đồng, công ty đã thu được một khoản lợi nhuận là 1994 triệu
đồng. Bên cạnh nhiều doanh nghiệp nhà nước hiện nay làm ăn thua lỗ, với
mức lợi nhuận này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu
quả rất cao, đó là một sự cố gắng nỗ lực của lãnh đạo Công ty trong việc
huy động và sử dựng vốn hợp lý. So với năm 1999, năm 2000 tất cả cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Dược Liệu Trung Ương 2.pdf