Chuyên đề Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần cao su Đà Nẵng

 Đối với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ,năm 2009 so với năm 2008 tăng 117,773,492,928 đồng (tỷ lệ tăng 27,45%) cụ thể tiền gửi ngân hàng tăng 63,363,733000 đồng,hàng tồn kho tăng 49,342,25,346 đồng,còn lại các khoản phải thu khác giảm.Năm 2010 so với năm 2009 tăng 224,660,187,384 đồng (tỷ lệ tăng 41.08%),nguyên nhân chính là do tiền gửi có kỳ hạn tăng 96,300,000,000 đồng,hàng tồn kho tăng gần 110,000,000,000 đồng.

 Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng đều qua các năm,năm 2009 so với năm 2008 tăng 22.8%,năm 2010 so với năm 2009 tăng 28.4% so.Mặc dù các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác tăng giảm bất thường nhưng nguyên nhân chính làm cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng là do tài sản cố định tăng.

 

doc49 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4180 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần cao su Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài chính của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính, thực chất nó thể hiện cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Xét trong mối quan hệ giữa ROE, RE lãi suất vay r, thuế thu nhập doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính ta có công thức sau: ROE ={ RE + ( RE – r ) * ĐBTC } * ( 1- T ) - Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay thì việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tăng lên. Trong thường hợp này đòn bẩy tài chính được gọi là đòn bẩy dương, doanh nghiệp nên vay thêm vốn để mở rộng quy mô kinh doanh mà vẫn đảm bảo giữ được hiệu quả như cũ. - Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn vay thì việc vay nợ sẽ làm giảm đi hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp này đòn bẩy gọi là đòn bẩy âm, doanh nghiệp hạn chế và không nên đi vay thêm vốn từ bên ngoài, lúc này doanh nghiệp nên xem xét lại hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình có cần tổ chức lại hay chuyển sang kinh doanh trong lĩnh vực khác. I.5.2.4. Khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định nguồn để trả là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Công thức xác định: LNTT + Lãi vay Khả năng thanh toán vay = Lãi vay So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đã vay tới mức độ nào. Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn vay để đảm bảo trã lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho ta biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tới mức độ nào, đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu có đủ để bù đắp lãi vay phải trả hay không. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả lãi nợ vay và một phần tích luỹ cho doanh nghiệp. Ngược lại hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Đối với những doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng nợ vay thì việc phân tích này còn có ý nghĩa đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nguồn dùng để trả lãi chính là lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó đánh giá khả năng thanh toán lãi vay được xem như là đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. PHẦN II PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG II.1 . khái quát chung về công ty cổ phần cao su đà nẵng II.1.1. Quá trình hình thành,phát triển và chức năng hoạt động của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng II.1.1.1. Quá trình hình thành: Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng thành lập vào ngày 4/12/1975 theo quyết định số 340/PTT của Hội Đồng Chính Phủ, với tên gọi ban đầu là Nhà Máy Cao Su Đà Nẵng thuộc Tổng Công ty Hóa Chất Việt Nam, tiền thân là một xưởng đắp vỏ xe ô tô của quân đội . Đến năm 1993, Nhà Máy Cao Su Đà Nẵng đổi tên thành Công Ty Cao Su Đà Nẵng theo quyết định số 320/QĐ-NSĐT ngày 20/05/1993. - Mã chứng khoán : DRC, Tên đầy đủ: Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng - Tên giao dịch quốc tế: DANANG RUBBER JOINT - STOCK COMPANY - Tên viết tắt: DRC, Địa chỉ : số 1 Lê Văn Hiến, thành phố Đà Nẵng. - Vốn điều lệ: 307.692.480.000 - Điện thoại: 0511.3847408, Fax : 0511.3836195 - Email : Danarub@dng.vnn.vn, Website : www.drc.com.vn II.1.1.2. Quá trình phát triển Quá trình phát triển của công ty có thể chia thành 3 giai đoạn như sau: Giai đoạn I :Từ khi thành lập đến năm 1989: Đây là giai đoạn phát triển theo cơ chế quản lý kinh tế bao cấp, do đó vốn xản xuất được nhà nước cấp và thực hiện sản xuất theo kế hoạch của nhà nước, do đó hiệu quả sản xuất không cao, năng suất lao động thấp… Giai đoạn II:Từ năm 1989 đến 31/12/2005: Đây là giai đoạn quản lý kinh tế theo thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế mới, lúc này công ty thực sự quan tâm tới việc cải tiến mẫu mã, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả hoạt động…Bước đầu công ty còn nhiều bỡ ngỡ nhưng với sự nhiệt tình sáng tạo của đội ngũ cán bộ, kỹ sư của Công ty đã lãnh đạo công ty đứng vững trên thị trường, tốc độ phát triển năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm được thị trường chấp nhận, đời sống cán bộ công nhân viên luôn ổn định và là doanh nghiệp được Bộ Công nghiệp đánh giá cao trong ngành cao su. Giai đoạn III: Bắt đầu từ ngày 01/01/2006 đến nay: Ngày 01/01/2006 công ty chuyển từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần. Cơ cấu cổ đông của DRC tại thời điểm 04/10/2006 bao gồm 50,5% thuộc sở hữu của Nhà nước, do Tổng Công ty hoá chất Việt Nam nắm giữ; 25,07% sở hữu thuộc CBCNV công ty và 24,43% thuộc sở hữu của các cổ đông ngoài công ty. Hiện Công ty cũng đang nắm giữ 30% vốn điều lệ của Công ty liên doanh Sovitcom (tương đương 716.296.330 đồng). Hiện nay cơ cấu đã có sự thay đổi như sau: Sở hữu nhà nước 50,5% ( 7.769.925 cổ phần, sở hữu ngoài nhà nước 8,12% (1.249.398 cổ phần), sở hữu khác 41,37% (6.365.301 cổ phần). Quá trình tăng vốn điều lệ của công ty: + Vốn điều lệ năm 2006 sau khi cổ phần hóa: 49.000.000.000 đồng. + Tháng 08/2006: Tăng vốn điều lệ thêm 34.000.000.000 đồng bằng cách phát hành cổ phiếu bổ sung cho cổ đông hiện hữu nâng vốn điều lệ lên 83.000.000.000 đồng. + Tháng 10/2006: Tăng vốn điều lệ thêm 9.475.000.000 đồng bằng cách tạm ứng cổ tức cho cổ đông nâng vốn điều lệ lên 92.475.000.000 đồng. + Hiện nay vốn điều lệ công ty là: 307.692.480.000 Trong những năm gần đây, công ty được đánh giá là một trong những đơn vị hoạt động hiệu quả nhất tại Đà Nẵng với nhiều thành tích, được chủ tịch nước khen tặng… KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG VÀI NĂM QUA Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng số vốn 609.246.673.617 785.049.058.825 1.064.193.223.594 Doanh thu thuần 1.290.517.642.994 1.815.041.122.354 2.160.139.221.701 Lợi nhuận trước thuế 51.789.163.866 394.526.859.893 260.947.930.378 II.1.1.1.3. Chức năng hoạt động và nhiệm vụ của công ty - Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm cao su và vật tư thiết bị cho ngành công nghiệp cao - Chế tạo, lắp đặt thiết bị ngành công nghiệp cao su - Kinh doanh thương mại, dịch vụ tổng hợp II.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng II.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty BAN KIỂM SOÁT P.T GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ P. Tổ chức LĐTL P. Hành chính TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY Ban đầu tư XN Cơ khí & NL Đội kiến thiết nội bộ Ban bảo hộ lao động P. KT Cơ năng Ban ISO P. KT Cao su XN Săm lốp xe đạp XM XN Đắp lốp Ô tô XN Cán luỵện P. KCS P. Kế hoạch - Vật tư XN Săm lốp Ô tô P. Dịch vụ sau bán hàng P. Bán hàng CN Miền Bắc CN Miền Nam Trung tâm Miền Trung P. Tài chính Kế toán P.T GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT P.T GIÁM ĐỐC ĐẦU TƯ P.T GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG KẾ TOÁN TRƯỞNG II.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, có trách nhiệm thảo luận và phê duyệt các chủ trương chính sách đầu tư ngắn hạn và dài hạn về phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên: HĐQT là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định HĐQT có trách nhiệm định hướng chiến lược phát triển và phương án đầu tư của Công ty thông qua việc hoạch định các chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời kỳ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát gồm 03 thành viên: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Bộ máy điều hành: tổng giám đốc Công ty, 04 Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và 09 phòng, ban chức năng và 05 xí nghiệp Tổng giám đốc Công ty: Do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm, chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, các Phó Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm. Gồm có các phó tổng giám đốc: phó tổng giám đốc sản xuất, phó tổng giám đốc bán hàng, phó tổng giám đốc kĩ thuật, phó tổng giám đốc đầu tư Kế toán trưởng: do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm và chịu sự quản lý của HĐQT. Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc về các hoạt động có liên quan đến công tác tài chính, kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế tại Công ty, cụ thể: Các phòng ban - Phòng Tổ chức: Tuyển dụng, bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc; quản lý lao động, giải quyết chế độ tiền lương, thưởng; xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương; xây dựng và thực hiện các biện pháp đẻ bảo vệ công ty… - Phòng Hành chính: Quản lý đất đai, nhà làm việc ở Công ty, hai Chi nhánh & Trung tâm Miền Trung. quản lý trạm y tế, nhận, phát hành sao chụp, lưu trữ và hủy bỏ các văn bản, tài liệu quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và các loại con dấu của Công ty. Phòng Kế hoạch & vật tư: Lập kế hoạch về vật tư, nguyên nhiên vật liệu theo kế hoạch sản xuất của Công ty, cung cấp vật tư, nguyên nhiên vật liệu và thiết bị. Tổng hợp báo cáo các số liệu về sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phòng Bán hàng: Làm thủ tục tiêu thụ hàng hóa, lập và thực hiện hợp đồng trong và ngoài nước. Nhận đơn đặt hàng và phân phối. Đàm phán và quan hệ khách hàng trong nước về công tác tiêu thụ. Phụ trách xuất khẩu. Theo dõi tồn kho và cấp phát hàng. Củng cố và mở rộng những vùng thị trường mới. Theo dõi, phân tích công nợ và tiêu thụ, các công tác khác liên quan đến bán hàng. - Phòng Kỹ thuật cơ năng & an toàn: quản lý các thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động săn xuất kinh doanh, mặt bằng của công ty; Phối hợp Phòng Kỹ thuật Công nghệ lập định mức tiêu hao năng lượng động lực… - Phòng Tài chính kế toán: : Tiến hành theo dõi ghi chép, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất – kinh doanh bằng các nghiệp vụ, chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán hiện hành; cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ để làm cơ sở cho việc định hướng, tăng cường quản lý cho việc sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch khấu hao tài sản, định mức vốn lưu động và cân đối thu chi, tham gia xây dựng, bảo vệ kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính hằng năm; tiến hành kiểm tra định kỳ các đơn vị trực thuộc. Tham mưu cho cấp trên lĩnh vực kế toán và tài chính. - Phòng Kỹ thuật cao su: Theo dõi, quản lý toàn bộ các quy trình công nghệ, đơn pha chế, thiết kế thi công phục vụ cho sản xuất. Ban hành và quản lý các định mức vật tư, phối hợp các phòng chức năng xây dựng định mức lao động, dụng cụ công nghệ cho sản phẩm ở các xí nghiệp. Phối hợp chặt chẽ với phòng kỹ thuật Cơ năng, Phòng nghiên cứu thí nghiệm và các đơn vị khác để giải quyết biến động sản xuất cũng như hoàn thiện quy trình sản xuất. Kiểm tra toàn bộ bán thành phẩm luyện, phục vụ cho quá trình sản xuất đảm bảo chính xác kịp thời. - Phòng KCS: : Kiểm tra chất lượng ngoại quan sản phẩm trước khi đóng gói nhập kho; Theo dõi các hiện tượng hư hỏng của sản phẩm, kiến nghị các đơn vị liên quan để giải quyết; Đăng ký mức chất lượng với cơ quan quản lý Nhà nước; Quản lý Hồ sơ tài liệu sản phẩm đổi; Đóng gói, phân lô sản phẩm được phân công; Xem xét khách hàng trả lại sản phẩm hỏng; Tổng hợp, phân tích, thống kê, báo cáo chất lượng sản phẩm. - Ban Đầu tư: xây dựng các dự án đầu tư phát triển sản xuất của công ty và tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Các xí nghiệp: gồm 5 xí nghiệp Xí nghiệp săm lốp ô tô; xí nghiệp săm lốp xe đạp, xe máy; xí nghiệp cán luyện; xí nghiệp đắp lốp ô tô; xí nghiệp cơ khí năng lượng. II.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở công ty công ty cổ phần cao su Đà Nẵng II.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Công ty chỉ có một phòng tài chính kế toán tại trụ sở chính (cơ sở 1 ), tại các chi nhánh ở miền Trung, miền Nam , miền Bắc và cơ sở 2 (Quận Liên Chiểu) không tổ chức kế toán riêng. Hàng ngày các phiếu nhập và xuất tại cơ sở 2 được fax về cơ sở 1 để hạch toán, các chứng từ giấy tờ khác như bảng chấm công...thì thường cuối tháng hay khi nào có yêu cầu thì mới chuyển về cơ sở 1. Phòng kế toán tài chính của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Phó phòng kế toán Thủ quỹ Kế toán tiền mặt Kế toán tiền gửi ngân hàng, vay Kế toán vật tư kiêm công nợ phải trả Kế toán tiêu thụ kiêm công nợ phải thu Kế toán giá thành Thống kê tổng hợp Kế toán tiền lương và bhxh Kế toán TSCĐ kiêm tổng hợp Các thống kê xí nghiệp Các thống kê chi nhánh Kế toán các phần hành trong công ty có quan hệ phối hợp với nhau dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng và phó phòng kế toán. Chức năng, nhiệm vụ của từng phân hành: Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm phụ trách chung phòng kế toán tài vụ, chịu trách nhiệm trước Công ty về công tác hạch toán, điều hành hoạt động chung của phòng đồng thời tham mưu kịp thời cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty, tập hợp sổ sách báo cáo trước hội đồng quản trị về tình hình kinh tế tài chính của Công ty, phải phân tích hoạt động kinh tế góp phần cung cấp nguồn vốn cho các công trình sản xuất kinh doanh và các dự án đầu tư… Phó phòng kế toán: có 2 người, 1 người chuyên về mảng tài chính, 1 người chuyên về kế toán. Phó phòng kế toán: phụ trách khâu tài vụ: lập kế hoạch vay vốn cụ thể cho từng ngân hàng, theo dõi sát tình hình lãi suất cho vay giữa các ngân hàng, nếu có sự chênh lệch báo cáo, kế toán trưởng có sự chỉ đạo kịp thời,theo dõi cân đối lượng tiền mặt thu chi trong ngày, trong tháng, đôn đốc kiểm tra quỹ tiền mặt hàng ngày, hàng tháng, hổ trợ vào các chứng từ vay của các ngân hàng, kiểm tra,kiểm soát tài khoản trung gian, kiểm tra đôn đốc việc vào chứng từ tiền hàng, kiểm tra kiểm soát tài khoản trung gian, phụ trách công tác ISO Phó phòng kế toán kiêm kế toán giá thành: phụ trách khâu kế toán, ký hóa đơn bán hàng,theo dõi chế độ thanh toán với khách hàng. Thủ quỹ: thu chi tiền mặt hàng ngày , thu, nộp, rút tiền ngân hàng,báo cáo tồn quỹ hàng ngày. Thống kê tổng hợp: lập báo cáo thống kê tổng hợp hàng ngày ra tổng công ty, tổng hợp sản lượng hàng tháng,lên báo cáo sản lượng theo quy định của tổng cục thống kê cho các đơn vị có liên quan,đi giao dịch hàng ngày với các ngân hàng. Kế toán thanh toán tiền mặt: theo dõi các chứng từ thanh toán tiền mặt với khách hàng và cán bộ công ty, theo dõi và làm biên bản kiểm quỹ về tiền mặt hàng ngày, hàng tháng, quý, năm, theo dõi TK tạm ứng và các vấn đề liên quan đến thu, chi tiền mặt. Kế toán tiền gửi ngân hàng: là kế toán thanh toán, theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi tại các ngân hàng, quan hệ giao dịch với ngân hàng, lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Kế toán vật tư kiêm công nợ phải trả: theo dõi khách hàng bán, mua vật liệu, theo dõi nhập xuất vật liệu, phân bổ vật liệu cho từng đối tượng sử dụng, theo dõi và kiểm tra thẻ kho, tổng hợp, kiểm kê kho vật liệu Kế toán tiêu thụ kiêm công nợ phải thu: theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm cho từng khách hàng, cuối tháng tính kết quả sản xuất kinh doanh cho công ty,tổng hợp, kiểm kê kho thành phẩm,theo dõi công nợ với khách hàng. Kế toán tiền lương – BHXH: theo dõi POST sản lượng nhập kho khi thống kê tổng hợp đi vắng, trực tiếp làm công tác ISO phòng kế toán, theo dõi và làm chứng từ nộp các khoản thuế và các khoản nộp đầu vào ngân sách nhà nước. Ở các chi nhánh thống kê tình hình tiêu thụ và các chi phí khác rồi gởi về cho trụ sở chính hạch toán Kế toán giá thành: theo dõi công tác tiêu thụ sản phẩm, cùng kế toán tiêu thụ làm hóa đơn bán hàng, đối chiếu sản lượng xuất kho TK 155, cùng với kế toán ngân hàng làm các chứng từ ngâ hàng cho từng ngày, từng tháng. Kế toán tổng hợp kiêm tài sản cố định: chịu trách nhiệm tổng hợp và tính toán lãi lỗ cho từng tháng, tính toán phương pháp tính khấu hao hợp lý, chịu trách nhiệm công bố thông tin cho UBCK và các cổ đông. II.1.3.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành. Hiện tại công ty đang sử dụng hình thức kế toán máy sử dụng phần mềm oracle, vào sổ theo hình thức sổ nhật ký chung. Vì công ty đang sử dụng phần mềm nên mọi hoạt động hạch toán đều chạy chương trình. Với các chứng từ cần thiết và hợp lệ, kế toán các phần hành tự chịu trách nhiệm về phần hành của mình, nhập số liệu vào máy tính, kiểm tra số liệu mà các phòng ban khác gởi qua, kiểm tra tài khoản rồi cho chạy chương trình. Cuối tháng, theo quy định và yêu cầu quản lý kế toán các phần hành sẽ cho ra các báo cáo thích hợp. Chứng từ gốc Sổ kế toán, BCTC Nhập dữ liệu vào phần mềm Phần mềm máy tính xử lý Ghi hàng tháng Ghi cuối tháng II.2. Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần cao su Đà Nẵng II.2.1. Khái quát tình hinh tài chính thông qua bảng cân đối kế toán qua 3 năm (2008-2010) II.2.1.1. Phần tài sản: Đối với tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ,năm 2009 so với năm 2008 tăng 117,773,492,928 đồng (tỷ lệ tăng 27,45%) cụ thể tiền gửi ngân hàng tăng 63,363,733000 đồng,hàng tồn kho tăng 49,342,25,346 đồng,còn lại các khoản phải thu khác giảm.Năm 2010 so với năm 2009 tăng 224,660,187,384 đồng (tỷ lệ tăng 41.08%),nguyên nhân chính là do tiền gửi có kỳ hạn tăng 96,300,000,000 đồng,hàng tồn kho tăng gần 110,000,000,000 đồng. Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng đều qua các năm,năm 2009 so với năm 2008 tăng 22.8%,năm 2010 so với năm 2009 tăng 28.4% so.Mặc dù các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác tăng giảm bất thường nhưng nguyên nhân chính làm cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng là do tài sản cố định tăng. Đặc biệt trong năm 2010 chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 57,239 ,647,632 trong đó xây dựng nhà máy sản xuất lốp radial 600.000 lốp/năm hơn 36 tỷ đồng.dự án di dời đầu tư mở rộng xí nhiệp xe đạp xe máy gần 25 tỷ đồng.Ngoài ra công ty cổ phần cao su Đà Nẵng còn góp vốn cùng công ty cổ phần cổ phần công nghiệp cao su miền nam,công ty cổ phần cao su sao vàng,PCBL Netherlans holdings BV thành lập công ty cổ phần philips carbon black Việt Nam,công ty cổ phần cao su Đà nẵng góp 5%vốn điều lệ. Qua đó số liệu cho thấy công ty đã không ngừng chú trọng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của mình.Hứa hẹn doanh thu thuần sẽ tăng mạnh trong nhưng năm tiếp theo. II.2.1.1. Phần nguồn vốn: Nợ phải trả năm 2009 so với năm 2008 giảm 41.83%.trong đó nợ ngắn hạn giảm 119,947,913,352 đồng,nợ dài hạn giảm 51,981,922,874 đồng, lý do vì năm 2009 doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu.và cũng chưa có đầu tư gì nhiều. Nợ phải trả năm 2010 so với năm 2009 tăng 45.87%.do năm nay doanh nghiệp chú trọng đầu tư nhiều nên phải huy động vốn từ khoản nợ vay.trong đó nợ ngắn hạn tăng 105,422,341,468 đồng, nợ dài hạn giảm 847,688,460 đồng ,đều đó cho thấy phần lớn tài sản tăng lên la do sự tài trợ của nợ vay ngắn hạn vốn chủ sở hữu năm 2009 so với năm 2008 tăng 342,460,370,805 đồng.Năm 2010 so với năm 2009 tăng 174,569,511,749 đồng.trong đó sự tăng lên chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh,Với số liệu trên cho thấy công ty đang hoạt động có hiệu quả,tạo ra lợi nhuận để bổ sung cho nguồn vốn của mình. II.2.2. Phân tích chung hoạt đông kinh doanh qua báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm (2008-2010) II.2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán. Nó phản ánh toàn bộ phần giá trị về sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đơn vị đã thực hiện được trong kỳ và phần chi phí tương xứng tạo ra để tạo nên kết quả đó. Kết quả kinh doanh của đơn vị là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố. doanh thu hoạt động SXKD Với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm,ta thấy công ty vẫn giữ vững thị phần và thị trường biểu hiện qua việc tăng doanh thu tiêu thụ. Doanh thu qua mỗi năm đều tăng và tăng rất nhanh. Cụ thể là năm 2009 tăng 524,523,379,360 đồng so với năm 2008, về số tương đối 140,64%; năm 2010 tăng 345,098,199,347 đồng so với năm 2009, về số tương đối là 119.01 %. Đây thực sự là một kết quả khả quan, cho thấy mức độ tiêu thụ sản phẩm được tăng lên. Vì vậy, công ty cứ tiếp tục duy trì kết quả tăng trưởng như thế thì sẽ rất tốt cho công ty. doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính của công ty có được chủ yếu là nhờ lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện,ngoài ra hàng năm công ty luôn thu một khoản lãi từ tiền gửi ngân hàng do công ty là thu tiền bằng chuyển khoản. Vì vậy, khi khách hàng thanh toán tiền cho công ty, ngân hàng vẫn tính lãi cho công ty và công ty còn thu được từ góp vốn liên doanh với đơn vị khác và một số ít là đầu tư chứng khoán. Qua 3 năm hoạt động, ta thấy năm 2010 công ty đạt được doanh thu hoạt động tài chính cao nhất và so với năm 2009 tăng 4,912,452,486 đồng . Phân tích thu nhập khác Thu nhập khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ và ít thay đổi qua các năm.Năm 2009 so với năm 2008 giảm hơn 1 tỷ đồng.năm 2010 thì có su hướng tăng,cụ thể tăng gần 2 tỷ đồng so với năm 2009.Mặc dù vậy nó cũng góp phần làm tăng tổng doanh thu thuần của công ty. Þ Tổng hợp của các hoạt động chính sau: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Nhìn chung, tổng doanh thu thuần của công ty qua các năm đều tăng,đạt điều này là do công ty đã không ngừng mở rộng thị trường của mình,không chỉ dừng lại ở thị trường trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước khác.Cụ thể, DRC có hơn 75% doanh thu tạo ra từ thị trường nội địa với trên 75 đại lý phân bổ đều khắp trên 64 tỉnh thành. Hầu hết các công trình trọng điểm quốc gia (thủy điện Sơn La, Bản Vẽ, Sông Ba Hạ, Bun Cốp, Blây Krông, Sena Máng 3, Công trình khai thác quặng bô xít ở Lâm Đồng) đều sử dụng các sản phẩm săm lốp ô tô của DRC. Gần 25% doanh thu còn lại được tạo ra từ xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm săm lốp ô tô, đặc biệt tại các thị trường Lào, Campuchia và Singapore. Sản phẩm của DRC được xuất khẩu sang 27 nước như  India, Argentina, Hồng kông, Indonesia, Sinhgapore, Brazil,chile… II.2.2.2. Phân tích biến động chi phí Bảng Biến động chi phí qua 3 năm ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009 2008 2009 2010 Mức % Mức % Giá vốn hàng bán 1,133,436 1,292,759 1,784,356 159,323 14.06 491,597 38.02 Chi phí bán hàng 34,020 45,459 43,260 11,439 33,6 (2,19) (4,8) Chi phí QL DN 19,842 39,743 40,485 19,901 100,2 742 1,86 Chi phí tài chính 65,206 47,393 42,087 (17,813) (27,3) (5,306) (11,19 Chi phí khác 149 356 1,201 207 138 845 237 Tổng chi phí 1,252,653 1,425,710 1,911,389 173,057 13.8 487,878 34.2 Nguồn: Phòng kế toán Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh thì lúc nào chi phí giá vốn hàng bán cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.Cụ thể năm 2008 giá vốn chiếm 90.4% tổng chi phí,năm 2009 chiếm 90.6% tổng chi phí và năm 2010 chiếm 93.35% tổng chi phí.Điều đó cho thấy,giá vốn hàng bán là một chi phí quyết định đến lợi nhuận của công ty,do vậy công ty cần có biện pháp kiểm soát giá vốn hàng bán chặt chẽ.Trong khi đó tỷ trọng của các chi phí còn lại chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí.Cho nên sự tăng giảm của các chi phí này sẽ không ảnh hưởng bằng sự tăng giảm của chi phí giá vốn hàng bán đối với lợi nhuận. Chi phí giá vốn hàng bán qua mỗi năm đều tăng,đặc biệt năm 2010 tăng rất cao.Cụ thể Năm 2010 so với năm 2009 tăng 491,597 triệu đồng.Nguyên nhân là do giá cao su tăng trội bởi lượng mưa nhiều tại các nước sản xuất cao su hàng đầu bao gồm Thái Lan và Ấn Độ, sản lượng mùa vụ thấp làm giảm lượng cung, cộng với sản lượng bước vào mùa giảm sút, trong khi tiêu thụ ôtô tăng, đẩy nhu cầu cao su sản xuất lốp xe tăng mạnh. Chi phí bán hàng năm 2009 so với năm 2008 tăng 11,439 triệu đồng nhưng năm 2010 so với năm 2009 giảm 2,19 triệu đồng.Nguyên nhân làm cho chi phí bán hàng tăng là do chi phí về tiền lương tăng và chi phí đi công tác tăng.Doanh thu của công ty đạt được như vậy là nhờ nguồn nhân lực phục vụ cho bán hàng như tìm kiếm thị trường,tìm kiếm đối tác.... Chi phí quản lý doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docphan_tich_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_cua_cong_ty_cao_su_da_n_ng_6219.doc
Tài liệu liên quan