Trong năm 2003 do doanh thu giảm xuống còn 2.295.813.175 đồng nên lợi nhuận đã giảm 10,39% tức giảm đi 62,68% tức giảm đi 37,15 vòng, mức đảm nhiệm vốn lưu động lại tăng 150% tức tăng 0,03 lần, do số lượng hàng chưa hoàn thành còn nhiều nên doanh thu không cao dẫn đến mức doanh lợi vốn lưu động giảm đi 52,78% tức giảm đi 0,38 lần; số ngày của vòng quay tăng lên 10,34 ngày. Điều này làm cho vốn ứ đọng tốc độ chu chuyển vốn lưu động chậm gây nên sự lãng phí trong việc sử dụng vốn.
Nhìn chung trong 2 năm doanh thu của công ty cao nhưng so với vốn lưu động thì doanh thu còn thấp. Do hoàn thành lâu năm nên mức độ hoàn thành mỗi năm thấp điều này làm cho số vòng quay chậm nếu xét tính hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong mỗi năm thì chưa đạt hiệu quả. Do vậy công ty cần coi lại vấn đề này để nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng vốn.
* Mức tiết kiệm (lãng phí) do tăng (giảm) tốc độ lưu chuyển vốn lưu động trong thời kỳ hoàn thành hoặc là thời gian của một vòng quay vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức quản lý tài chính của doanh nghiệp. Thông qua tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta có thể biết được công ty sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động.
26 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 13571 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần hóa chất vật liệu điện Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh. Mặt khác, nếu dự trữ quá thấp có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt, làm gián đoạn quá trình SXKD, giảm năng suất lao động và thiết bị, dẫn đến hiệu quả SXKD sẽ bị giảm thấp. Bởi vậy, việc dự trữ TSLĐ của doanh nghiệp phải được điều hoà theo yêu cầu, vừa đảm bảo tiết kiệm vốn, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sd vốn của doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình dự trữ TSLĐ của doanh nghiệp có thể tiến hành trên các mặt sau: Phân tích sự thay đổi về kết cấu các loại TSLĐ dự trữ, phân tích sự biến động của từng loại TSLĐ dự trữ, so sánh dự trữ TSLĐ thực tế với dự trữ TSLĐ hợp lý, phù hợp với tính chất và quy mô SXKD của doanh nghiệp.
4.2. Phân tích mức độ đảm bảo nguồn VLĐ cho việc dự trữ TSLĐ của doanh nghiệp:
Giữa nguồn VLĐ và tình hình dự trữ TSLĐ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bởi vậy, ngoài việc phân tích tình hình tăng giảm của từng nguồn vốn, sự biến động của TSLĐ dự trữ thực tế, phục vụ cho việc đảm bảo điều kiện của SXKD. Việc tính toán mức độ đảm bảo thừa hay thiếu của nguồn VLĐ được xác định bằng công thức:
Mức độ đảm bảo thừa (+) hoặc thiếu (-) của NVLĐ
=
Nguồn VLĐ thực tế
-
TSLĐ dự trữ thực tế
Từ công thức trên cho thấy: khi mức độ đảm bảo thừa nguồn VLĐ, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Còn khi mức độ đảm bảo thiếu nguồn VLĐ, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn. Tuy vậy, trong trường hợp nguồn VLĐ thực tế cân bằng với TSLĐ dự trữ thực tế vẫn có khi xảy ra hiện tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn lẫn nhau.
5. Phân tích khả năng thanh toán:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của các khoản nợ hiện hành (nợ ngắn hạn) của doanh nghiệp. Khả năng đó tuỳ thuộc vào chính sách bán hàng, chính sách tín dụng bán hàng. Khả năng quản lý nợ phải thu, quản lý hàng tồn kho. Đó là cơ sở hình thành nên dòng tiền doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thanh toán của mình. Mặt khác, một doanh nghiệp không có khả năng thanh toán không chỉ thể hiện tình trạng tài chính tồi tệ của chính doanh nghiệp đó mà còn quan trọng hơn nó còn tạo ra phản ứng dây chuyền, tác động đến mọi mặt của đời sống - chính trị - xã hội trong một quốc gia. Vì thế phân tích khả năng thanh toán là việc hết sức cần thiết khi phân tích tài chính nói chung VLĐ nói riêng.
Khi phân tích ta xây dựng một số chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
=
TSLĐ + ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao hay thấp, nó thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán, tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào TSLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Theo kinh nghiệm của các nhà phân tích, hệ số này bằng 2 là tốt.
Hệ số khả năng thnah toán ngắn hạn sẽ không phản ứng chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp có nợ khó đòi, giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán ngắn hanh nhưng chưa thích hợp dự phòng hoặc chưa trích lập đủ dự phòng.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
=
TSLĐ + ĐTNH - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này chỉ rõ các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng thể hiện doanh nghiệp có khả năng thánh toán nhanh nhưng nếu chỉ tiêu này quá lớn thì sẽ làm cho vốn ứ động, hiệu quả sinh lời kém.
Hệ số này không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp có giảm giá ĐTTCNH nhưng chưa trích lập dự phòng hoặc trích lập chưa đủ. Theo kinh nghiệm của các nhà phân tích, hệ số này từ 0,5 - 1 là chấp nhận.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
=
Tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Theo kinh nghiệm của nhà phân tích, hệ số này bằng 0,5 là tốt. Tuy nhiên, còn tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp:
Muốn kinh doanh ta phải xét đến tính sinh lời của nó, sử dụng như thế nào cho có hiệu quả nhất. Trong đó, việc quay nhanh VLĐ có ý nghĩa không chỉ tiết kiệm vốn mà còn nâng cao khả năng sinh ra tiền, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua các chỉ tiêu sau: Tốc độ luân chuyển VLĐ, sức sinh lời của VLĐ, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ vòng quay của các khoản phải thu.
6.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Số vòng quay của VLĐ
=
Doanh thu thuần
(vòng)
VLĐ bình quân
Trong đó:
VLĐ bình quân
=
VLĐ đầu quý + VLĐ cuối quý
2
Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay một đồng VLĐ bỏ ra thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng DTT. Số vòng càng nhanh thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng.
Số ngày một vòng quay VLĐ
=
90
(ngày)
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng. Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỉ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Ngoài 2 chỉ tiêu trên, khi phân tích có thể tính ra chỉ tiêu "hệ số đảm nhiệm của VLĐ". Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vón tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng VLĐ.
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ
=
VLĐ bình quân
Tổng số doanh thu thuần
6.2. Sức sinh lời của VLĐ:
Đây là chỉ tiêu phản ánh xem một đồng VLĐ bình quân làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lời VLĐ
=
Lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế)
VLĐ bình quân
Hệ số này càng cao thì sức sinh lời từ VLĐ càng cao.
Nếu số chênh lệch về số ngày tiêu hao cho một vòng quay VLĐ giữa các kỳ, ta có thể tính được mức VLĐ đã tiết kiệm được hay lãng phí.
Số VLĐ tiết kiệm hay lãng phí
=
Doanh thu thuần kỳ phân tích
x
Số ngày 1 vòng quay VLĐ kỳ phân tích
-
Số ngày một vòng quay VLĐ kỳ gốc
x
1
90
Bên cạnh tính toán các chỉ tiêu, để phân tích sâu hơn hiệu quả của VLĐ cần thiết phải phân tích nguyên nhân và tốc độ ảnh hưởng của các nhân tố. Từ đó, những biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
6.3. Tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho:
Tốc độ luân chuyển hàng hoá hay tốc độ hoán chuyển thành tiền của hàng tồn kho được tính dựa trên hệ số vòng quay của hàng tồn kho.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán trong kỳ
(vòng)
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho. Vòng quay này càng nhanh thì càng tốt. Doanh nghiệp có một chính sách tiêu thụ tốt vì hàng tồn kho là khoản dự trữ chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong doanh nghiệp. Song về phương diện quản lý ta cũng cần phải xem xét hệ số này tăng là do nguyên nhân nào.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
=
90
(ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày càng lớn thì ứ đọng hàng tồn kho càng nhiều.
6.4. Tốc độ hoán chuyển thành tiền của các khoản phải thu:
Đây là chỉ tiêu hản ánh tốc độ của các khoản phải thu hoán chuyểnt hành tiền, chỉ tiêu này được thể hiện qua kỳ thu tiền bình quân. Căn cứ vào vòng quay các khoản phải thu, ta có thể tính được kỳ thu tiền bình quân trong kỳ.
Số vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần + Thuế GTGT
(vòng)
Số dư bình quân của khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
=
90
Số vòng quay của các khoản phải thu
Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng hoán chuyển thành tiền của các khoản phải thu tăng. Hiệu quả sử dụng VLĐ từ các khoản phải thu cũng cầng phải được xem xét trong mục tiêu quản lý của doanh nghiệp.
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VLĐ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VLĐ ĐÀ NẴNG
A. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VLĐ ĐÀ NẴNG
I. VÀI NÉT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VLĐ ĐÀ NẴNG
Với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ cấu thị trường, đất nước ta đang trên con đường phát triển công nghiệp hoá hiện đại hoá. Do vậy, nhu cầu tiêu thụ vật liệu cho sản xuất ngày càng cao. Nên sau khi nghiên cứu kỹ thị trường cộng với nguồn vốn tự có, các thành viên quyết định kinh doanh các mặt hàng phù hợp với đường lối và phát triển của đất nước.
Công ty Cổ phần Hoá chất VLĐ Đà Nẵng được thành lập ngày 07/10/2002 do Sở Kế hoạch - Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp số 3203000051. Văn phòng Công ty đặt tại 245 Phan Châu Trinh, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH TẠI CÔNG TY
Công ty Cổ phần Hoá chất VLĐ Đà Nẵng chủ yếu là hoạt động kinh doanh các mặt hàng như hoá chất, vật liệu và dụng cụ cơ khí ... Hoạt động Công ty nhằm mục đích khai thác hiệu quả nguồn hàng vật tư, sức lao động nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sản xuất.
Quy mô hoạt động của Công ty rộng, cung cấp hàng hoá cho khu vực miền Trung và hai đầu đất nước. Do yêu cầu phát triển kinh doanh ngày càng lớn nên Công ty cón hững phương án kế hoạch kinh doanh mới ngày càng mạnh dạn hơn.
Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng hoá chất, phụ gia xăng dầu, nhựa và các loại nguyên vật liệu hoá.
1. Tổ chức bộ máy quản lý:
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy:
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Kế toán
Phòng Kinh doanh
Phòng Tổ chức
Cửa hàng số 3
Cửa hàng số 4
Cửa hàng số 5
C.nhánh TP. HCM
C.nhánh TP. Hà Nội
Cửa hàng số 2
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Quan hệ đối chiếu
b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
- Giám đốc Công ty: Trực tiếp chỉ đạo và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời là người đại diện cho quyền lợi và nhiệm vụ của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn thể cán bộ Công nhân viên.
- Phó Giám đốc Công ty: Hỗ trợ giám đốc tham mưu hoạch định chiến lược hoạt động kinh doanh, thay mặt giải quyết mọi vấn đề khi giám đốc vắng mặt.
- Phòng tổ chức hàng chính: Tham mưu cho Giám đốc về việc sắp xếp nhân sự, làm công việc quản lý hành chính, tiền lương, theo dõi kiểm tra đôn đốc tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Công ty.
- Phòng kế toán: quản lý tiền, vốn, cũng như phản ánh các nghiệp vụ kinh tế một cách kịp thời chính xác, liên tục và có hệ thống, theo dõi toàn bộ tài sản của Công ty về mặt giá trị cũng như sự biến động của nó. Xây dựng các kế hoạch về vốn, hạch toán kết quả lãi, lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ, quyết toán tài chính theo từng quý, năm theo chế độ.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về thông tin kinh tế thị trường, tổ chức mạng lưới kinh doanh, theo dõi tổng hợp các báo cáo về hoạt động SXKD của Công ty.
B. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào là một phần do công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động, điều đó khẳng định được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng vốn. Nhưng để công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì doanh nghiệp phải luôn phân tích đánh giá tình hình hiện tại, những gì đạt được và chưa đạt được, từ đó vạch ra những phương hướng chính sách hữu hiệu nhất giúp doanh nghiệp sớm thoát khỏi những khó khăn vướng mắc cũng như đạt được những kết qủa mong muốn.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp lại thường xuyên biến đổi từ hình thái này sang hình thái khác, mỗi một hình thái có một đặc điểm và tính chất khác nhau. Để thấy rõ thực chất của từng sự biến động thì phải tiến hành phân tích. Mặt khác, tài sản lưu động loại tượng trưng phần lớn tổng số tài sản, bởi nó chiếm một phần đầu tư khá lớn. Điều đó xứng đáng cho sự chú tâm đặc biệt để có biện pháp, chính sách kịp thời.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng mới đánh giá được doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động nói chung và các yếu tố bộ phận nói riêng hiệu quả hay không hiệu quả để có biện pháp, chính sách kịp thời.
Trong nền kinh tế thị trường, sự vận động của tài sản lưu động trong doanh nghiệp diễn ra càng nhanh và phức tạp. Vì thế phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động là điều kiện cần thiết đối với doanh nghiệp, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng: nên gia tăng đầu tư hay không, đầu tư vào khảon mục nào là hiệu quả nhất...
Ngoài ra phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động còn cung cấp những thông tin hữu ích đối với những ai quan tâm đến doanh nghiệp như: khả năng thanh toán là căn cứ đẻ các chủ nợ ngắn hạn xem xét có nên chấp nhận cho doanh nghiệp vay hay không.
I. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM 2002 VÀ 2003:
1. Phân tích tình hình biến động vốn lưu động của công ty qua 2 năm 2002 và 2003:
Vốn lưu động là bộ phận cấu thành nên nguồn tài chính, là điều kiện vật chất vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của vốn lưu động là trong cùng một lúc nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Do đó mỗi sự biến động của vốn lưu động ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công ty. Ta xem xét sự biến động của vốn lưu động qua bảng sau:
* Tốc độ phát triển liên hoàn :
* Tốc độ phát triển định gốc :
Trong đó: Vi : Vốn lưu động năm thứ i
V0 : Vốn lưu động năm gốc
Biểu 1: Bảng phân tích tốc độ tăng giảm của vốn lưu động qua 2 năm 2002-2003
Chỉ tiêu
ĐVT
2002
2003
Vốn lưu động
1000đ
642.767.732
1.038.187.256
- Tốc độ phát triển liên hoàn
lần
1,08
1,61
- Tốc độ phát triển định gốc
''
1,08
1,61
Qua số liệu ở biểu 1 ta thấy vốn lưu động của công ty có xu hướng tăng lên qua các năm 2002 và 2003. Năm 2003 tăng 61% so với năm 2002. Điều này là sự tăng nhanh của vốn lưu động trong lưu thông vì vốn lưu động trong lưu thông chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh của công ty, nên việc tăng lên của vốn lưu động thể hiện được hoạt động của công ty là có hiệu quả, công ty ngày càng mở rộng quy mô nhận bán hàng hoá nhiều hơn để đầu tư thêm vốn đặc biệt là vốn lưu động để đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
2. Phân tích kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện:
Kết cấu vốn lưu động được phân bổ hợp lý ở các bộ phận, các khâu ở quá trình sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho công ty thực hiện tốt kế hoạch của mình. Cho nên, việc đánh giá kết cấu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động.
Dựa vào hình thái biểu hiện có thể chia vốn lưu động của công ty thành vốn đầu tư mua hàng hoá và vốn tiền tệ.
Căn cứ vào số liệu trong báo cáo quyết toán có bảng số liệu về kết cấu của vốn lưu động qua 2 năm từ năm 2002 đến năm 2003.
Biểu 2: Bảng về kết cấu vốn lưu động qua 2 năm 2002 - 2003
Chỉ tiêu
2002
2003
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Vốn đầu tư mua hàng hoá
92.767.876
4,15
116.547.337
3,33
Vốn bằng tiền tệ
2.140.036.170
95,85
3.391.416.856
96,67
Tổng VLĐ
2.232.804.046
100
3.507.964.193
100
Qua kết cấu tính toán được cho thấy vốn thiết bị chiếm tỷ trọng thấp hơn rất nhiều so với vốn tiền tệ trong tổng số vốn lưu động và có xu hướng giảm vào năm 2002. Năm 2002 vốn vật liệu giảm xuống 4,15% so với 11,9% vào năm 2001 và vốn tiền tệ năm 2002 tăng so với năm 2001 lên đến 95,85%. Năm 2003 vốn thiết bị lại giảm xuống còn 3,33% vốn tiền tệ tăng 96,67% điều đó chứng tỏ số lượng hàng hoá mua vào ít, lượng tiền thu hồi tăng. Vốn tiền tệ nằm trong lĩnh vực lưu thông luôn biến động luân chuyển không theo một quy luật nhất định nhưng đồng thời thời gian chiếm dụng của nó phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công trình nên công ty cần hoàn thành theo đúng kế hoạch để hạn chế thời gian luân chuyển của vốn lưu động.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Để đánh giá chính xác hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động của công ty đã đạt được ở mức độ nào đối với từng loại tài sản lưu động, việc quản lý và sử dụng nó ra sao, mức độ tác động của nó đến hiệu quả chung, ta lần lượt phân tích các vấn đề sau:
1. Phân tích tình hình sử dụng ngân quỹ:
Vốn bằng tiền đóng vai trò rất quan trọng trong vai trò sản xuất kinh doanh và lắp đặt của công ty. Nó là phương tiện thanh toán đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên của công ty ở các khâu: mua thiết bị máy móc các khoản phải trả, các khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Bởi vậy công ty cầc dự trữ một khoản tiền nhằm đáp ứng các nhu cầu chi trả. Khởi điểm của sự kiểm soát đầu tư vào tài sản ngắn hạn là sự kiểm soát hữu hiệu nguồn ngân quỹ. Việc dự trữ ngân quỹ cũng thể hiện tính hai mặt là khả năng sinh loại và tính rủi ro.
Nếu công ty dự trữ một lượng tiền khá lớn có thể đáp ứng kịp thời cho hoạt động kinh doanh như việc mua hàng hóa, giảm các khoản nợ đến hạn... Do vậy, nhà quản lý tài chính phải cân nhắc tính sinh lợi và rủi ro trong việc dự trữ tiền sao cho hiệu quả cao nhất. Tình hình dự trữ tiền tại công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Bảng phân tích tình hình quản lý ngân quỹ của Công ty
qua 2 năm 2002 - 2003
ĐVT: 1000đ
Vốn bằng tiền
2002
2003
2003 so với 2002
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Số tuyệt đối
TT (%)
1. Tiền mặt
91.216.171
4,26
63.368.782
1,87
-27.847.389
69,47
2. TGNH
2.048.819.999
95,74
3.328.048.074
98,13
1.279.228.075
162,43
Tổng
2.140.03.036
3.391.416.856
1.251.380.686
158,47
Qua bảng số liệu trên ta có nhận xét sau:
Năm 2003 so vớinăm 2002 tổng vốn bằng tiền tăng 58,47% tác tăng 1.251.380.686 đồng, trong đó lượng tiền mặt giảm 30,53% tức giảm -27.847.389 đồng, tiền gởi ngân hàng tăng 62,43% tức tăng 1.279.228.075 đồng. Nhìn chung tổng lượng vốn qua các năm đều tăng, điều này chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của công ty nhanh sốlượng hàng hoá dở dang ít tạo điều kiện cho công ty có sự cạnh tranh tốt trong việc nhận bán hàng.
2. Phân tích tình hình quản lý các khoản phải thu:
Tình hình và khả năng thanh toán doanh nghiệp thể hiện rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ ít bị chiếm dụng vốn, ít công nợ, khả năng thanh toán nhanh. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng các khoản phảu thu nhằm đánh giá hợp lý về biến động các khoản phải thu nhằm đánh giá hợp lý về biến động các khoản phải thu và tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự đình trệ trong thanh toán.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty qua các năm 2002 và 2003 ta có bảng phân tích tình hình các khoản phải thu qua 2 năm như sau:
Biểu 4: Bảng phân tích tình hình quản lý các khoản phải thu của
Công ty qua 2002 năm 2003
ĐVT: đồng
Các khoản phải thu
2002
2003
2003 so với 2003
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
1. Phải thu khách hàng
446.670.579
65,4
491.690.996
8,86
45.020.417
110.08
2. Phải thu nội bộ
6.137.776.671
89,88
4.612.768.864
83,1
-1.522.007.807
75.19
3 Phải thu khác
244.368.853
3,58
446.424.561
8,04
202.055.708
182.68
Tổng
682.816.103
5.550.884.421
-1.274.931.682
81.32
Dựa vào số liệu bảng trên ta có nhận xét sau:
Trong năm 2002 tỷ trọng về khoản phải thu của khách hàng giảm từ 14,2% xuống còn 6,54% và lượng tiền thực tế giảm một lượng 174527088 đồng. Nguyên nhân do lượng tiền phải thu khác của công ty giảm một lượng là 237740264 đồng. Số tiền phải thu nội bộ tăng một lượng 2863899168 đồng nhưng tổng lượng tiền phải thu vẫn tăng 56,06% tức là tăng một lượng 2451631816 đồng. Năm 2003 tổng các khoản phải thu là 5550884421 đồng so với năm 2002 giảm 18,67% tức giảm một lượng là 1274931682 đồng. Trong đó: do số tiền phải thu của khách hàng tăng 10,08% tức tăng một lượng là 45020417 đồng, do phải thu nội bộ giảm một lượng 1522007807 đồng, do phải thu khác tăng 82,68% tức tăng một lượng 202055708 đồng.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn thanh toán của công ty qua 2 năm 2002, 2003.
Số vòng quay khoản phải thu của khách hàng =
Doanh thu bán hàng
Phải thu khách hàng bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
365
Số vòng quay khoản thu của KH
Biểu 5: Phân tích tốc độ thu hồi nợ của công ty qua các năm 2002-2003
Chỉ tiêu
ĐVT
2002
2003
2003 so với 2002
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
1. Doanh thu
Đồng
34.667.508.613
40.289.198.825
5.621.690.212
116,22
2. Phải thu của KH
Đồng
446.670.579
419.690.996
-26.979.583
93,96
3. Số vòng quay khoản phải thu của KH
Vòng/năm
77,61
96
18,39
123,69
4. Kỳ thu tiền bình quân
Ngày/vòng
5
4
-1
80
Dựa vào số liệu bảng trên ta rút ra một số nhận xét sau:
Năm 2003 doanh thu tăng 16,22% so với năm 2002 tức tăng 5621690212 đồng, khoản phải thu của khách hàng giảm 6,14% làm cho tốc độ chu chuyển vốn tăng lên 96 vòng/năm và kỳ thu tiền bình quân giảm 1 ngày/vòng qua đây ta thấy năm 2003 khả năng thu hồi vốn nhanh có hiệu quả tốt cho việc quản lý vốn.
Tóm lại, qua việc phân tích trên ta thấy trong 2 năm qua việc quản lý các khoản phải thu đã đạt hiệu quả. Cụ thể là số vòng quay các khoản phải thu của khách hàng tăng và kỳ thu tiền bình quân giảm không gây nên tình trạng ứ đọng vốn, vốn được lưu chuyển nhanh. Tuy công ty đã lựa chọn được khách hàng, giảm được khoản phải thu khó đòi công ty cũng nên đề ra kế hoạch thu hồi nợ hợp lý để tránh tình trạng ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn...
III. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VLĐ ĐÀ NẴNG VÀO CÁC NĂM 2002 VÀ 2003
Vòng quay của vốn lưu động được xác định kể từ khi bắt đầu bỏ tiền mua máy móc thiết bị cho đến khi toàn bộ vốn được thu hồi bằng tiền. Như vậy vòng quay vốn lưu động nhanh hơn vòng quay của vốn cố định nên hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của công ty.
Căn cứ vào báo cáo quyết toán của công ty trong các năm 2002 và năm 2003 ta lập bảng sau:
Biểu 6: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của C.ty qua 2 năm 2002 và 2003
Chỉ tiêu
Ký hiệu
ĐVT
2002
2003
2003 so với 2002
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
1. Doanh thu thuần
D
Đồng
32.635.854.188
22.959.813.175
-9.676.041.013
70.35
2. Lợi nhuận thuần
Ln
''
398.714.516
357.297.474
-41.417.042
89.61
3. VLĐ
V
''
550584706
1.038.187.256
487.602.550
188.56
4. Số v2òng quay VLĐ
Vòng
59.27
22.12
-37.15
37.32
5. Mức đảm nhiậm VLĐ
Lần
0.02
0.05
0.03
250
6. Độ dài một vòng quay VLĐ
Ngày
6.16
16.5
10.34
267.86
7. Mức doanh lợi VLĐ
Lần
0.72
0.34
-0.38
47.22
Từ kết quả ở bảng trên, ta có nhận xét sau: trong năm 2003 số vòng quay vốn lưu động lớn hơn số vòng quay vốn lưu động của năm 2002, nhưng do doanh thu tăng gấp gần 3 lần tức tăng 21.856.187.677 đồng nên lợi nhuận cũng tăng 187,29% tức tăng một lượng 259.928.604 đồng. Trong khi mức đảm nhiệm vốn lại giảm 66,67% tức giảm 0,04 lần mà lợi nhuận đã tăng 259.928.604 đồng đây là tín hiệu cho thấy hiệu quả của việc sử dụng vốn trong năm 2003.
Trong năm 2003 do doanh thu giảm xuống còn 2.295.813.175 đồng nên lợi nhuận đã giảm 10,39% tức giảm đi 62,68% tức giảm đi 37,15 vòng, mức đảm nhiệm vốn lưu động lại tăng 150% tức tăng 0,03 lần, do số lượng hàng chưa hoàn thành còn nhiều nên doanh thu không cao dẫn đến mức doanh lợi vốn lưu động giảm đi 52,78% tức giảm đi 0,38 lần; số ngày của vòng quay tăng lên 10,34 ngày. Điều này làm cho vốn ứ đọng tốc độ chu chuyển vốn lưu động chậm gây nên sự lãng phí trong việc sử dụng vốn.
Nhìn chung trong 2 năm doanh thu của công ty cao nhưng so với vốn lưu động thì doanh thu còn thấp. Do hoàn thành lâu năm nên mức độ hoàn thành mỗi năm thấp điều này làm cho số vòng quay chậm nếu xét tính hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong mỗi năm thì chưa đạt hiệu quả. Do vậy công ty cần coi lại vấn đề này để nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng vốn.
* Mức tiết kiệm (lãng phí) do tăng (giảm) tốc độ lưu chuyển vốn lưu động trong thời kỳ hoàn thành hoặc là thời gian của một vòng quay vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức quản lý tài chính của doanh nghiệp. Thông qua tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta có thể biết được công ty sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động.
Chỉ tiêu đánh giá mức tiết kiệm (lãng phí) do tăng giảm tốc độ luân chuyển lưu động (DV).
D1 : Doanh thu kỳ nghiên cứu
L1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ nghiên cứu
L0 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc
+ Năm 2003 so với năm 2002:
Như vậy trong năm 2002 công ty đã sử dụng tiết kiệm một lượng vốn là 1.247.488.450 đồng. Trong năm 2003 công ty đã sử dụng lãng phí một lượng vón là 650.589.602 đồng đó là do doanh thu giảm làm cho số vòng quay giảm đi so với số vòng quay của năm 2002 kết quả là tạo ra sự lãng phí.
IV. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VỐN LƯU ĐỘNG
Sự biến động của vốn lưu động do ảnh hưởng của nhiều nhân tố, để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả ta phải xem xét những nguyên nhân làm vốn lưu động biến động, từ đó có biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trước hết ta xem xét các chỉ tiêu sau:
ĐVT: đồng
STT
Chỉ tiêu
2002
2003
1
Doanh thu
34.667.508.613
40.289.198.825
2
Lợi nhuận
2.855.921.744
2.715.578.195
3
Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
1.292.825.508
2.207.432.545
4
Nguồn vốn kinh doanh
3.129.972.616
3.246.972.616
Vốn lưu động thay đổi là do sự biến động của các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động, điều này đã phân tích ở phần trước. Bên cạnh đó sự biến động của vốn lưu động còn do ảnh hưởng trực tiếp của hai nhân tố đó là mức đảm nhiệm vốn lưu động và doanh thu. Mức đảm nhiệm vốn lưu động biểu hiện việc sử dụng vốn lưu động của công ty là tiết kiệm hay lãng phí, doanh t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Hoá chất VLĐ Đà Nẵng.doc