Lời mở đầu 1
Nội dung 3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VÂN TẢI AA 3
I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GNVT AA : 3
II/ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH GNVT AA: 3
III/ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CÔNG TY TNHH GNVT AA: 5
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI TẠI CÔNG TY TNHH GNVT AA 8
I/ KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI 8
1. Khối lượng hàng hóa vận chuyển xếp dỡ : 8
1.1 Khối lượng vận chuyển hàng air từ năm 2004-2008: 8
1.2 Khối lượng vận chuyển hàng sea từ năm 2004-2008: 10
1.3 Khối lượng hàng Logistics từ năm 2005-2008: 12
2. Doanh thu của Công ty TNHH GNVT AA từ năm 2004-2008: 13
2.1 Doanh thu của bộ phận hàng Air : 13
2.2 Doanh thu hàng Sea : 15
2.3 Doanh thu hàng Logistics : 16
3. Các mặt hàng chủ yếu : 17
3.1 Các mặt hàng chủ yếu bằng đường hàng không : 17
3.2 Hàng Sea và Logistics : 18
4. Khách hàng truyền thống : 18
II/ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẲ CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI : 19
1. Những thuận lợi : 19
2. Những khó khăn đang tồn tại 21
3. Những mặt đã đạt được : 22
4. Những mặt chưa đạt được: 23
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAO NHẬN VẬN TẢI TẠI CÔNG TY TNHH GNVT AA 25
I/ GIẢI PHÁP VỀ NHÂN SỰ : 25
II/ GIẢI PHÁP VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT: 25
III/ GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH THƯƠNG MẠI : 25
Kết Luận 26
28 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 4367 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích hoạt động giao nhận vận tải của Công ty TNHH Giao nhận vận tải AA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
aa:
Công ty có trụ sở chính tại 44 Võ Văn Tần , Phường 6 , Quận 3 , Thành phố Hồ Chí Minh . Bên cạnh đó , cho đến nay công ty đã xây dựng được hệ thống đại lý khắp trong và ngoài nước . Tại Việt Nam công ty có chi nhánh tại Hà Nội : Phòng 505 , Tầng 5 , 25 Bà Triệu , Hà Nội có chức năng tìm kiếm nguồn hàng cũng nhủ “handle” hàng tại khu vực miền Bắc ( đối với lĩnh vực hàng không ) . Chi nhánh Hải Phòng điạ chỉ tại P104 , Khách sạn dầu khí .349 Đà nẵng hỉa Phòng có chức năng “handle”các lô hàng đường biển quản lý đội xe miền Bắc
Các đại lý nước ngoài của AA có văn phòng tại rất nhiều nứoc trên thế giới phù hợp với từng loại mặt hàng và từng loại hình vận chuyển có thể kể đến : các Đại lý tại Singapore , Hamburg , Los Angeles , Osaca, Taipei.
Trên cơ sở các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động Giao nhận vận tải , Ban giám đốc đã trang bị đầy đủ hệ thống máy vi tính cũng như các phương tiện chuyên dụng (xe tải nhẹ cũng như xe kéo container).Hệ thống máy tính được nối mạng Internet băng thông rộng có tác dụng rất tốt trong việc liên lạc với các đại lý nước ngoài và xử lý thông tin các lô hàng .
Đối với loại hình vận tải đường bộ Công ty đã đầu tư Đội xe bán tải(bao gồm 9 xe với các trọng tải khác nhau) và xe chuyên dụng để chở container( 15 đầu xe và 15 mooc) đã giúp cho Công ty ngày càng nâng cao và đa dạng hóa loại hình dịch vụ của mình :
Báo cáo văn tốt nghiệp Nguyễn Trường Dương
STT
Loại xe
Số lượng
(chiếc)
1
Xe truck ( đầu kéo container)
15
2
Rơ Mooc ( container 20 feet)
5
3
Rơ Mooc ( container 40 feet)
10
4
Xe bán tải 1.25 tấn
3
5
Xe bán tải 2.5 tấn
3
6
Xe bán tải 3.5 tấn
3
Về loại hình vận tải bằng đường hàng không , AA Logistics chính là lại lý của các hãng hàng không lớn như : VN , BA, CI, TG Do ký hợp đồng lamg đại lý của các hãng vận tảI hàng không lớn , cho nên AA hàng năm chi ra só tiền vào khoảng 500.000 USD tiền đặt cọc làm đại lý. Bên cạnh đó việc liên hệ vói kho hàng nội bài cũng như ICD Mỹ Đình để thuê kho bãi cũng như thiết lập tủ lưu chứng từ hàng nhập được Công ty AA tiến hành trong suốt 5 năm qua.
Vận tải bằng đường biển cũng là thế mạnh của công ty . Với chức năng NVOCC. AA logistics đã ký hợp đồng đại lý với Honour Lane Shipping Ltd..,Co có trụ sỏ chính tại Hongkong .Hệ thống đại lý NVOCC có mặt tại 6 nước và vùng lãnh thổ : Malaysia , Trung Quốc , Việt Nam , Singapore, Hongkong , Đài Loan với hơn 100 vỏ rỗng Container 20 và 40 feet lưu hành , đóng hàng các tuyến nội á:
Báo cáo văn tốt nghiệp Nguyễn Trường Dương
STT
Đại lý
Cont 20 feet
Cont 40 feet
1
Hongkong
40
40
2
Malaysia
20
10
3
Trung quốc
50
50
4
singapore
30
20
5
đài loan
20
20
6
Việt nam
10
10
Cơ sở vật chất cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình chuyên nghiệp đã giúp ích rất nhiều trong công việc kinh doanh và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của công ty.Với khẩu hiệu luôn tiến về phía trước , Công ty AA hàng năm vẫn luôn tiếp tục đàu tư nâng cao cơ sở vật chất của công ty , cũng như đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Báo cáo văn tốt nghiệp Nguyễn Trường Dương
Chương ii: hoạt động giao nhận vận tảI tại công ty TNHH GNVT AA
I/ Kết quả của hoạt động giao nhận vận tải
Với việc đề ra những mục tiêu , những định hướng tốt cho quá trình phát triển của Công ty , cũng như sự đầu tư có hiệu quả nâng cao cơ sở vật chất ,nâng cao nghiwpj vụ chất lượng của yếu tố con người . Trong vòng 5 năm qua , nỗ lực của ban giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên của AA Logistics đã và đang đạt được những thành công đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh của mình :
Khối lượng hàng hóa vận chuyển xếp dỡ :
Khối lượng vận chuyển hàng air từ năm 2004-2008:
Ngay từ những bước đi đầu tiên trong ngành giao nhận vận tải , Công ty
TNHH GNVT AA đã xác định cho mình được nền móng phát triển kinh doanh bền vững.ban giám đốc đã tìm ra cho mình được thị trường hàng Air – một thị trường đầy tiềm năng và ít đối thủ cạnh tranh . Do vậy công ty đã được những bước nhảy vọt về khối lượng vận chuyển bằng đường hàng không . Với khối lượng vận chuyển đạt xấp xỉ 1000 tấn hàng mỗi năm , Công ty TNHH AA được vinh dự đứng trong top 5 trong số các doanh nghiệp vận tải hàng air tại thị trường miền Bắc , và top 20 so với toàn quốc :
STT
Năm
Khối lượng hàng hóa vận chuyển (Tấn)
Chi nhánh Hà Nội
Toàn miền Bắc
1
2004
300
3000
2
2005
450
6750
3
2006
550
9900
4
2007
600
9600
5
2008
500
9000
Báo cáo văn tốt nghiệp Nguyễn Trường Dương
Trong vòng 5 năm trở lại đây khối lượng hàng hóa vận tải bằng đường hàng không của công ty đạt mức tăng dần đều xấp xỉ 20%.
Năm 2004 : với việc thúc đẩy công tác Marketing , AA Logistics đã đạt được khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không cao nhất tính từ ngày thành lập công ty ( năm 1999) đến năm 2004 . Chi nhánh Hà Nội đạt mức 300 tấn chiếm 10% tổng khối lượng vận chuyển của toàn toàn miền bắc .Lần đầu tiên Công ty TNHH GNVT AA đứng trong top 5 các doanh nghiệp vận tải hàng không của miền Bắc.
Năm : 2005 với mức tăng 20 % , Chi nhánh Hà Nội đạt khối lượng hàng hóa vận chuyển là 450 tấn chiếm 6% tổng lượng hàng vận chuyển bằng đường hàng không của toàn miền bắc. Và cũng là lần đầu tiên sản lượng của 2 chi nhánh là ngang bằng nhau.Đấy là một nỗ lực lớn của cán bộ công nhân viên cả 2 chi nhánh Hà Nội và Hồ Chí Minh.
Năm : 2006 cũng với mức tăng là 15% cả 2 chi nhánh , cũng như toàn thể công ty vẫn giữ cho mình vị trí tốt trên thị trưòng miền Bắc cũng như trên toàn quốc. Tổng khối lượng hàng đạt được là 550 tấn . Trong đó chi nhánh Hà Nội đạt 5% so với tổng khối lượng vận chuyển của toàn công ty.
Năm 2007: là năm mà Công ty TNHH GNVT AA- Chi nhánh Hà Nội đạt được thành công mỹ mãn trong lĩnh vuẹc vận chuyển bằng đường hàng không . Tổng khối lượng vận chuyển đã đạt tới 600 tấn .Trong đó khối lượng vận chuyển chí nhánh Hà Nội một lần nữa ngang bằng với chi nhánh Hồ Chí Minh chiếm 50% tỷ trọng của cả Công ty và 6% thị trường miền Bắc .
Năm 2008 : là năm mà nền kinh tế thế giới có nhiều biến động và sự suy thoái của một loạt các tập đoàn tài chính . Nằm trong vòng quay của nền kinh tế thị trường , nền kinh tế toàn cầu hóa, Việt Nam không tránh khỏi tác động của sự suy thoái này.Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu giảm mạnh do tỷ giá hối đoái thay đổỉ tróng mặt . ảnh hưởng của khủng hoảng tài
Báo cáo văn tốt nghiệp Nguyễn Trường Dương
chính , cho nên việc các doanh nghiệp Việt Nam vay vốn cho hoạt động xuất nhậm khẩu bị hạn chế nhiều . Do vậy lượng hàng hóa vận chuyển bằng đưòng hàng không của Công ty TNHH GNVT AA cũng sụt giảm theo biến động của thị trường . Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên , dự kiến khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không của công ty năm nay có thể đạt được là 500 tấn , giảm 16 % so với năm trước .
Khối lượng vận chuyển hàng sea từ năm 2004-2008:
Với phương châm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp , mảng dịch vụ vận tải đường biển cũng được ban giám đốc công ty chú trọng phát triển . Trong những năm đầu phát triển Công ty TNHH GNVT AA có gắng tạo được mối quan hệ mật thiết với các hãng tàu lơn . Bằng chứng là AA có 2 bản hợp đồng cung cấp dịch vụ với 2 hãng tàu nổi tiếng đó là APL Shipping Line và EVERGREEN Shipping Line.Và đặc biệt hơn Năm 2006 AA Logistics đã ký hợp đồng làm đại lý của Honour Lane Shipping Ltd..,Co với chức năng NVOCC ,
khả năng vận chuyển đường biển của công ty đã tăng lên đáng kể:
STT
Năm
Khối lượng vận chuyển đường biển hàng FCL (TEU)
Chi nhánh Hà Nội
Toàn miền Bắc
1
2004
600
25000
2
2005
650
27000
3
2006
900
27500
4
2007
1200
28000
5
2008
900
27000
Báo cáo văn tốt nghiệp Nguyễn Trường Dương
STT
Năm
Khối lượng vận chuyển đường biển hàng LCL (CBM)
Chi nhánh Hà Nội
Toàn miền bắc
1
2004
700
26000
2
2005
750
27000
3
2006
900
27500
4
2007
1100
28500
5
2008
900
28000
Năm 2004 : Đây năm mà Công ty AA vẫn từng bước xây dựng nền móng cho dịch vụ vận chuyển đường biển . Khối lượng hàng nguyên công FCL chỉ đạt 600 TEU trong một năm , và đạt 700 CBM (m3) cho dịch vụ hàng lể LCL . Trong đó chi nhánh Hà Nội chiếm 2% tổng khối lượng vận chuyển của cả miền bắc tính cả hàng LCL và FCL.
Năm 2005 : Khối lượng vận chuyển của công ty cũng có bứoc phát triển . Nhưng sự tăng trưởng trong khối lưọng hàng vận chuyển này cũng đạt mức trung bình . Tổng khối lượng hàng của chi nhánh Hà Nội FCL đạt mức 650 TEU và khối lượng hàng LCL đạt 750 CBM(m3) tăng 10.5 % so với năm 2004 có tỷ trọng 2.5% trong tổng lượng hàng vận chuyển của cả miền bắc.
Năm 2006 : Là bước khởi động cho sự tăng trưởng đột biến của của lượng hàng hoá vận chuyển bằng đường biển.Do là đại lý làm chức năng NVOCC, nên lượng hàng của AA đã tăng mạnh trong năm 2006.Tổng khối lưọng hàng vận chuyển đạt 900 TEU cho hàng FCL và 900 CBM(m3) cho hàng LCL.Sự tăng trưởng đạt 31% đối với hàng FCL và 20% đối với hàng LCL.Chí nhánh AA- Hà Nội chiếm tỷ trọng 3.2% tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển thị trường miền bắc và dần tiến tới ngang bằng với chi nhánh Hồ Chí Minh.
Báo cáo văn tốt nghiệp Nguyễn Trường Dương
Năm 2007 : Là bước nhảy vọt trong tổng khối lượng vận chuyển của hàng sea . Tổng khối lượng vận chuyển tăng 36% đạt 1200 TEU cho hàng FCL và 19% đạt 1100 CBM(m3) cho hàng LCL.Các nguồn hàng từ các đại lý trong Châu á về Việt Nam tăng mạnh.Bên cạnh đó bộ phận Marketing cũng có những đóng góp tích cực làm tăng lượng hàng xuất đi.Chi nhánh Hà Nội và Hồ Chí Minh đều tăng vượt định mức.Riêng Chi nhánh Hà Nội cũng đạt 4% tỷ trọng tổng khối lượng của miền bắc.
Năm 2008 : Cũng như tình trạng chung của hàng air , khối lượng hàng vận chuyển bằng đường biển cũng bị sụt giảm xấp xỉ 30% theo ước tính của công ty.Về tỷ trọng trong tổng khối lượng của công ty cả 2 chi nhánh đều ở mức ngang bằng nhau (50%-50%).
Khối lượng hàng Logistics từ năm 2005-2008:
Một mảng dịch bụ nữa mà bất cứ một công ty GNVT nào cũng không thể không quan tâm và đầu tư vào hoạt động lĩnh vực này,đó là Logistics.Đây có thể nói là một xua thế mới trong ngành vận tải ở Việt Nam.Cùng chung với xu thế này,Công ty TNHH GNVT AA cũng xác định cho mình một mảng dịch vụ mới – dịch vụ Logistics( làm thủ tục hải quan,vận tải đường bộ.).Ban giám đốc đã thành lập và đưa vào bộ phận Logistics từ năm 2005 cho tới nay.Với tuổi đời còn non trẻ nhưng bộ phận Logistics cũng đạt được bước phát triển đáng ghi nhận :
STT
Năm
Khối lượng hàng làm Logistics
Hàng FCL(TEU)
Hàng LCL(m3)
1
2005
250
100
2
2006
500
300
3
2007
700
550
4
2008
1000
750
Báo cáo văn tốt nghiệp Nguyễn Trường Dương
Năm 2005 : là năm thành lập của bộ phận Logistics.Với kinh nghiệm còn non trẻ , bộ phận Logistics mới chit trong giai đoạn từng bước nghên cứu và thiết lập quy trình làm hàng.Bởi vậy trong giai đoạn này khối lượng giao nhận của bộ phận Logistics chưa cao.Khối lượng hàng FCL và LCL chỉ đạt mức trung bình là 250 TEU và 100 m3 .
Năm 2006 : là năm khởi điểm cho sự phất triển của bộ phận Logistics.Với việc hoàn thiện quy trình làm hàng và việc nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên,cũng như việc tầu tư về măt cơ sỏ vật chất ( đội xe vận chuyển đường bộ được thành lập) khối lượng hàng hóa giao nhận của bộ phận Logistics đã có bước tăng trưởng tốt . Tổng khối lượng hàng FCL đạt 500 TEU tăng 50 %,khối lượng hàng LCL đạt 300 m3 tăng 200% so với năm 2005.Bên cạnh sự tăng trưởng của khối lượng hàng hóa,Công ty AA-Chi nhánh Hà Nội cũng tạo cho mình được mối quan hệ rất tốt với các chi cục Hải quan có thể kể tới như : Chi cụng Hải quan Nội Bài,Chi cục Hải quan bắc Thăng Long,Chi cục Hải quan Hải Phòng
Năm 2007 : Với việc đầu tư thêm môt số phương tiện vận tảỉ,khối lượng hàng hóa giao nhận của bộ phận Logistics cũng tăng mạnh.Sự tăng trưởng đạt 25% (700 TEU cho hàng FCLvà 550 cho hàng LCL).Cũng trong năm nay Công ty đã ký được hợp đồng vận chuyển với một số khách hàng lớn như : Công ty phân bón Lâm Thao, Cáp điện Thượng Đình..)
Năm 2008 : Trong khí khối lượng hàng hóa của các bộ phận khác có chiều hướng sụt giảm,thì bộ phận Logistics vẫn giữ được sự phát triển thăng hoa của mình.Tính đến quý III năm 2008 tổng khối lượng mà bộ phận Logistics đã đạt được là 1000 TEU và 750 m3 tăng 40 % so với năm 2007. Khách hàng lớn truyền thống của AA đã tăng và đa dạng hóa mặt hàng hơn giúp cho AA thêm nhiều kinh nghiệp,thêm nguồn thu và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên thêm chuyên nghiệp.
Doanh thu của Công ty TNHH GNVT AA từ năm 2004-2008:
2.1 Doanh thu của bộ phận hàng Air :
Vận tải hàng không là một loại hình vận tải đặc biệt:Tính chất hàng hoá của lạo hình này la cần thời gian giao hàng nhanh,chínhxác nhưng cước vận
Báo cáo văn tốt nghiệp Nguyễn Trường Dương
tải dành cho loại hình này là khá cao.Do vậy ngay từ những bước đi đầu tiên trên con đường phát triển kinh doanh của mình,Công ty AA đã xác định vận tải hàng không chính là loại hình dịch vụ mũi nhọn của công ty.Với việc đăt cọc những khoản tiến lớn cho các hãng vận tải hàng không lớn của Việt Nam và Quốc tế. Với các khoản đặt cọc đó AA có thể book chỗ thẳng với các Air Lines và có được giá cước cũng như tải trọng rất cạnh tranh.Doanh thu từ vận tải đường hàng không luôn ở mức cao và có sự tăng trưởng đều:
STT
Năm
Doanh thu hàng Air(USD)
Chi nhánh Hà Nội
Toàn miền bắc
1
2004
450.000
5.000.000
2
2005
600.000
6.000.000
3
2006
825.000
9.000.000
4
2007
850.000
10.200.000
5
2008
750.000
7.900.000
Năm 2004 : Chi nhánh công ty TNHH GNVT AA tại Hà Nội đã đạt mức doanh thu 450.000 USD cho dịch vụ vận tải hàng không.Doanh thu này giúp AA đứng top 5 tại thị trường miền bắc chiếm 9% doanh thu của cả thị trường miền bắc.
Năm 2005 : Thị trường vận tải hàng không phát triển mạnh mẽ,khối lượng hàng cũng tăng nhanh.Do vậy doanh thu cảu nganh hàng không nói chung và doanh thu của AA-Chi nhánh Hà Nội nói riềng tăng mạnh.Chi nhánh Hà Nội đạt doanh thu 600.000 USD chiếm 10% doanh thu của thị trường miền bắc.
Năm 2006 : Doanh thu của Chi nhánh Hà Nội tiếp tục tăng trưởng 37% chiếm 9,1% doanh thu cả thị trường miền bắc đạt mức 825.000 USD .
Báo cáo văn tốt nghiệp Nguyễn Trường Dương
Năm 2007 : là năm thị trường nở rộ cho ngành vận tải.Tổng khối lượng hàng hóa của cả nước tăng vọt.Doanh thu của các hãng vận tải tăng cao.Không là một ngoại lệ,AA &Logistics cũng đạt đỉnh điểm về doanh thu hàng Air đạt 850.000 USD tăng 3% so với năm 2007 chiếm 8.3 % thị trường miền bắc.
Năm 2008 : la năm kinh tế suy thoái,doanh thu các công ty,doanh nghiệp giảm đáng kể.Tuy nhiên với sự nỗ lực của cả Chi nhánh,cho nên doanh thu vẫn đạt mức ổn đinh 750.000 USD,chiếm 0.9% thị trường miền bắc.
Doanh thu hàng Sea :
Vận tải đường biển là loại hình vận tải phổ biến và thông dụng nhất trong hoạt động xuất nhập khẩu.Với khối lượng hàng hóa vận chuyển đồ sộ giữa các nước và các Châu lục.Nếu so sánh thì có thể nói vận tải đường biển chiếm phần lớn trong số các loại hình vận tải -75% thị phần hàng hoá xuất nhập khẩu, gấp hơn 20 lần khối lượng vận tải bằng đường hàng không.Với mức cước vận chuyển rẻ nhất trong các loai hình vận tải,vận tải đường biển luôn là phương thức phổ biến nhất.Trước những đặc thù của từng loại hình vận tải.Công ty AA cũng đưa ra các hướng phát triển cho bộ phận hàng Sea để hoà chung cùng xu hướng của thế giới nói chung và của ngành giao nhận vận tải nói riêng.Về doanh thu cho hàng hóa vận chuyển đường biển của Công ty AA và Chi nhánh Hà Nội không cao như hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không,nhưng cũng đã co được thành công lớn:
STT
Năm
Doanh thu hàng Sea(USD)
Chi nhánh Hà Nội
Toàn miền bắc
1
2004
150.000
4.000.000
2
2005
250.000
4.500.000
3
2006
300.000
7.000.000
4
2007
350.000
7.500.000
5
2008
250.000
6.900.000
Báo cáo văn tốt nghiệp Nguyễn Trường Dương
Năm 2004 : Chỉ là năm bước đầu xây dựng bộ phận hàng Sea,là năm mà Công ty AA nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đang chậm chững tìm kiếm thị trường và thiết lập quan hệ với cá hãng tàu.Vì vậy doanh thu trong năm này là không đáng kể với mức doanh thu:150.000 USD chiếm 3% thị trường miêng bắc.
Năm 2005 : Do đã có kinh nghiệp về thị trường cũng như việc ký hợp đồng dịch vụ với 2 hãng tầu lớn ( APL và EVERGREEN),công việc của bộ phận hàng Sea trở nên thuận lới hơn nhiều.Các nhân viên Marketing của Chi nhánh Hà Nội đã được hỗ trợ nhiều hơn trong công việc.Cho nên tổng kết cuối năm của Chi nhánh Hà Nội về vận tải đường biển đã đạt mức tăng trưởng đáng khích lệ.Doanh thu năm 2007 đạt 250.000 USD tăng 40% chiếm 5% thị trường miền bắc.
Năm 2006 : Công ty thiết lập dịch vụ NVOCC.Khối lượng hàng xuất nhập cũng tăng cao,doanh thu của công ty một lần nữa được cải thiện.Doanh thu năm 2006 tăng 2 % chiếm 4% thị trường.
Năm 2007 : Đỉnh điểm của doanh thu từ dịch vụ vận tải đường biển trong những năm qua là 2007.Doanh thu đạt tới mức 350.000 USD .AA đã đứng trong top 10 các công ty có doanh thu cao về hàng Sea(trừ các hãng tàu lớn) tại thị trường miền bắc và chiếm 4% thị trường.Tỷ lệ tăng trưởng đạt 40%.
Năm 2008 : Cùng sự suy thoái của nền kinh tế thế giới,lượng hàng vận chuyển của Công ty AA-Chi nhánh Hà Nội cũng bị sụt giảm.Doanh thu giamr nhưng cán bộ công nhân viên chi nhánh vẫn duy trì được mức doanh thu ổn định : 250.000 USD chiếm 3% doanh thu của thị trường.
Doanh thu hàng Logistics :
Đối với hàng Logistics là một loại hình dich vụ mới của công ty.Với từng bước phát triển của mình bộ phận Logistics đã và đang mang lại một nguồn thu đáng kể và matt thương hiệu mới cho Công ty AA nói chung và Chi nhánh Hà nội nói riêng :
Báo cáo văn tốt nghiệp Nguyễn Trường Dương
STT
Năm
Doanh thu Logistics(USD)
Chi nhánh Hà Nội
Toàn miền bắc
1
2005
200.000
4.000.000
2
2006
350.000
5.000.000
3
2007
450.000
7.000.000
4
2008
460.000
8.000.000
Năm 2005 : đây là bước đi đầu tiên của phòng Logistics trên thị trường.Tuy còn bỡ ngỡ,nhưng với nỗ lực của bân giám đốc,bộ phận Logistics vẫn có được doanh thu trung bình với việc hợp tác với nhà thầu Obayasi cung cấp dịch vụ vận chuyển cho dự án cầu Thanh Trì.Doanh thu 2005 đạt 200.000 USD chiếm 5% doanh thu thị trường.
Năm 2006 : trước xu thế phát triển của dịch vụ Logistics thế giới và Việt Nam,ban giám đốc đã quyết định thành lập đội xe đường bộ với số lượng 15 đầu kéo,15 Rơ Mooc và 9 xe bán tải để nâng cao dịch vụ Logistics.Doanh thu của chi nhánh Hà Nội là 350.000 USD,tăng 14% chiếm 7% thị trường miền bắc.
Năm 2007-2008 : trong 2 năm này do nhu cầu về Logistics ngày càng tăng nên doanh thu của chi nhánh AA Hà Nội vẫn đạt mức tăng trên 10 % chiếm 6% thị trường miền bắc.
Các mặt hàng chủ yếu :
Hàng hóa luôn đa dạng và phong phú.ở đây các mặt hàng xuất nhập khẩu cũng vậy,được chia thành nhiều loại và theo từng loại hình vận tải khác nhau.Các mặt hàng chủ yếu của AA được xác định theo 2 loại hình vận tải :
Các mặt hàng chủ yếu bằng đường hàng không :
Mặt hàng may mặc : đây là mặt hàng có khối lượng vận chuyển nhiều, cần phải giao gấp,giá trị của lô hàng cao thường là các loại phụ liệu bán thành phâme hay các loại thành phẩm được vận chuyển theo các hợp đồng gia công với nước ngoài.Mặt hàng này thưòng nhập theo dạng phụ liệu bán thàh phẩm và xuất thành phăm ra nước ngoài.
Mặ hàng thủ công mỹ nghệ : đây là mặt hàng nhẹ,cần chuyển gấp để làm hàng mẫu,hoặc hàng gửi theo hình thức quà tặng quà biếu.Khối lượng nhỏ,thường la hàng kích thước như : tranh thêu,vải lụa, túi , bàn ghế mây tre đan.
Mặt hàng thiết bị viến thông, linh kiện máy móc : đây là lọai hàng nặng.kích cỡ quá khổ và giá trị lô hàng là rất lớn,Không chịu được độ va đập lớn và và không chịu được đọ an mòn của muối khi vận chuyển bằng đường biển
Hàng Comestics ( Nước hoa mỹ phăm ) : đây là mặt hàng nhẹ,giá trị hàng cũng cao, nhưng thuộc loại hàng nguy hiểm.Hiện tại các hãng hàng không đang từ chối làm mặt hàng này.
Hàng Sea và Logistics :
Ngoài các mặt hàng cùng chủng loại với các mặt hàng vận chuyển bằng hàng Air , thì mặt hàng chủ yếu Công ty AA hay vận chuyển đươcj chia ra như sau :
Hàng nhẹ : đây là mặt hàng mà trọng lưọng đóng trong cont 20 feet là 18 M/T.Các mặt hàng theo chủng loại này có thể kể đến : thực phẩm,phân đạm,vải vóc,linh kiện điện tử (bàn phím nhựa), các hạt nhựa.vv .Các mặt hàng này thường xuất nhập trong các nước Châu ắ
Hàng nặng : là mặt hàng đóng trong cont 40 feet với trọng lượng lên tới trên 21 M/T hoặc cont 40 feet.Đặc trưng cho hàng này là : các kiện thép,cáp điện , bột đá,ngói, gạch.vv.Các mặt hàng này thưòng xuất đI cac nước Châu Âu,Châu Đại Dương.
Khách hàng truyền thống :
Khách hàng truyền thống của AA phần lớn là các công ty kinh doanh trong ngành công nhiệp năng,và công nghiệp đòi hỏi sự tinh sảo.Có thể kể tên nhứng khách hàng chính sau đây:
Tổng thầu Obayasi : đây là nhà thầu xây dựng lớn của Nhật Bản. AA Hà Nội đã làm vận chuyển đường bộ cho nguyên vật liệu cũng như láp đặt hệ thống máy móc cho nhà thầu này .
Zamil Steel : đây là một doanh nghiệp sản xuất thép tiền chế có tiếng của Arập Xê-ut.Với khối lượng hàng 100 cont / tháng( theo từng đơn hàng) và 5000 tấn hàng rời,phải nói rằng đây là một trong những khách hàng lớn nhất của Công ty AA.Hiện tại Chi nhánh Hà Nội đang tiến hành làm Logistics cho Zamil Steel.
Shell Gas:Shell Gas là đơn vị đang cung cấp Gas cho toàn bộ khu công nghiệp Thăng Long , Quang Minh, Nội Bài, Nomura.AA là đoen vị đưngd ra để làm thủ tục hải quan đối ứng cho Shell Gas với số lượng 50 bộ / tháng.
Tập đoàn Prime : đây là một tập đoàn lớn sản xuất gạch men và đồ nội thất phòng tắm . Vói khối lưọng 1 tháng /100 cont vận tải đường bộ và xuât khẩu sang Yemen.
Cáp Thượng Đình : Sản lượng 1 tháng 10*40 feet xuất khẩu.AA đang làm vận tải quốc tế xuất hàng đi Đài Loan cho Công ty Cáp Thượng Đình.
Công ty phân lân Lâm Thao : đây là công ty lớn về phân bón,với sản lượng 40 cont/tháng xuất khẩu hàng đi Malaysia và ấn Độ
Công ty may Thang Long : khách hàng có lượng hàng xuất bằng đường hàng không khá lớn,Mỗi lô hàng có khối lưọng vài tấn.
Công ty may Hồ Gươm : đặc điểm của công ty này là có những đơn hàng thuộc loại lớn nhát trên thị trường. Khối lượng hàng vào khoảng 10-30 tấn.
Bên cạnh những khách hàng sản xuất trực tiếp,AA cũng quan hệ đối tác chiến lược với các đơn vị GNVT lớn khác trên thị trường phía bắc như : Sagawa Logistics,APL Logistics,MOL Logistics.TransWorld.
II/ đánh giá kết quẳ của hoạt động giao nhận vận tảI :
Những thuận lợi :
1.1Thuận lợi về nhân sự : với đội ngũ 100 cán bộ công nhân viên được đào tạo nghiệp vụ tốt,có tinh thần trách nhiệm cao và năng động trong công việc.Công ty TNHH GNVT AA tự hào về đội ngũ nhân sự của mình.
Báo cáo văn tốt nghiệp Nguyễn Trường Dương
Ban giám đốc là người có thâm niên trong ngành luôn đưa ra các chính sách phát triển đúng đắn trước sự thay đổi của thị trường,cũng như sự thay đổi của tình hình tài chính trong nước và thế giới.
Các cán bộ trưởng các phòng ban có kinh nghiệp chuyên môn giỏi xử lý các tình huống sảy ra trong qua trình vận chuyển,đua ra những phương thức vận chuyển tốt nhất tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng.
Các nhân viên hiện trường và nhân viên nghiệp vụ : có tinh thần trấch nhiệm cao,tận tình với công việc,và có quan hệ tốt với cán bộ hải quan, các nhân viên hãng tầu và hãng hàng không.Điều đó giúp công ty gặp nhiều thuận lợi cho công biệc.
Các nhân viên Marketing : nhanh nhẹn, năng động nắm vững tình hình thị trưòng, có mối quan hệ tốt và khả năng đám phán giỏi.Điều đó tạo cho Công ty những nguồn hàng bền vững cho dù thị trưòng hàng hoá có di xuống.
1.2 Thuận lợi về cơ sở trang thiết bị
Đội xe chuyên dụng : với đội xe lên tới 15 đầu kéo và 15 Rơ Mooc và 9 xa bán tải,Công ty AA và Chi nhánh Hà Nội đã rất chủ động trong việc điều động xe làm hàng cho những khách hàng lớn và nâng cao chất lượng dịch vụ.Ngoài ra đội xe đường bộ đóng góp một nguồn thu đáng kể cho doanh thu hàng năm của công ty.
Số lượng Container NVOCC: với số lượng vỏ cont vào khoảng 30 cái. Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu vận chuyển quốc tế của khách hàng.Do có nhiều vỏ rỗng NVOCC,AA Logistics cũng như Chi nhánh Hà Nội có được giá rất cạnh tranh cho khách hàng bằng việc “book Slot” trên các hãng tầu lớn.
Hệ thống mạng Internet,máy vi tính : được nâng cấp và hoạt động với băng thông rộng giúp cho việc sủ lý thông tin và theo dõi hành trình lô hàng thêm thuận lợi
1.3 Thuận lợi về tài chính và thương mại :
Báo cáo văn tốt nghiệp Nguyễn Trường Dương
Về mặt tài chính : Ngoài số vốn pháp định 2 tỷ VND,công ty luôn nguồn vốn lưu động dồi dào.Công ty luôn giữ vững được các khoản tiền đặt cọc cho các hãng hàng không,nên việc xin giá và tải trọng là rất thuận lợi.Nguồn tài chính dồi dào giúp Công ty luôn cải thiện được chất lượng dịch vụ của mình cũng như hạn chế đến mức tối thiểu những thiệt hại do biến đổi tiền tệ gây ra. Quỹ luơng phong phú nên đời sống cán bộ công nhân viên được cảI thiện nhiều.
Về mặt thương mại :Ban giám đốc công ty cũng nhủ chi nhánh Hà Nội luôn tham gia các buổi meeting,hội thảo do các hiệp hội vận tải tổ chức để đưa hình ảnh của công ty sâu rộng trong các doanh nghiệp GNVT.Cử cá cán bộ đi công tác các tỉnh thành phố trong cả nước để xác định nguồn hàng cũng như xúc tiến mảng thươ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7339.doc