Chuyên đề Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Giao thông vận tải

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 2

1.1 Tổng quan về doanh nghiệp và những hoạt động tài chính của doanh nghiệp 2

1.1.1. Các loại hình doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp 2

1.1.2. Hoạt động tài chính doanh nghiệp 4

1.2.Phân tích tài chính trong doanh nghiệp 7

1.2.1.Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tài chính. 7

1.3.Khái quát quá trình phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 17

1.3.1. Phân tích khái quát tình hình vốn và nguôn vốn , tình hình thu chi trong doanh nghiệp 17

1.3.1.Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính doanh nghiệp 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG 28

2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty 28

2.2. Tình hình phân tích tài chính ở công ty 33

2.2.1. Những nét cơ bản về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây 34

2.2.2. Những thành tựu đạt được 42

2.2.3. Những tồn tại và nguyên nhân trong quá trình phân tích tài chính của công ty 43

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ GIAO THÔNG VẬN TẢI 45

3.1.Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ giao thông vận tải 45

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính của công ty 46

3.2.1. Về nguồn thông tin sử dụng trong phân tích 46

3.2.2. Đào tạo , bồi dưỡng và tuyển dụng cán bộ phân tích tài chính 47

3.2.3. Về tài chính 47

3.2.4. Về chế độ chính sách 47

3.2.5. Về hoàn thiện quy trình phân tích tài chính 48

3.3. Một số kiến nghị 49

3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước 49

3.3.2.Đối với các ban ngành có liên quan 49

KẾT LUẬN 50

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2178 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ) Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không , cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn ngắn ( thường là từng tháng ) Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ ( thu ngân quỹ ) , bao gồm: Dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh ( từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ ) ; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính ; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường . Xác định dự báo dòng tiền thực xuất quỹ ( chi ngân quỹ ) bao gồm : Dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư , tài chính ; dòng tiển xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường . Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ , nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ . Từ đó , có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả . Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp , các nhà phân tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính , qua đó họ nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp với mục tiêu phân tích của họ . Tất nhiên, muốn được như vậy, các nhà phân tích cần tìm hiểu thêm nội dung chi tiết các khoản mục của các báo cáo tài chính trong môt số lĩnh vực khác. 1.3.Khái quát quá trình phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phân tích khái quát tình hình vốn và nguôn vốn , tình hình thu chi trong doanh nghiệp 1.3.1.1. Diễn biến nguồn vốn , sử dụng vốn , luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh gía sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên BCĐKT về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên ,người ta trình bày BCĐKT dưới dạng bản cân đối báo cáo từ tài sản đến nguồn vốn . Sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân đối để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc: + Sử dụng vốn : Tăng tài sản , giảm nguồn vốn + Nguồn vốn : Giảm tài sản , giảm nguồn vốn + Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau Cuối cùng tiến hành xắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo những trình tự nhất định tuỳ theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào bảng biểu Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng ( giảm ) bao nhiêu ? tình hình sử dụng vốn như thế nào ? những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp Ngoài việc phân tích diễn biến nguồn vốn sử dụng vốn kinh doanh , trên thực tế , người ta còn sử dụng phương pháp phân tích theo luồng tiền mặt ; phương pháp này dựa vào dòng tiền mặt đầu kỳ và cuối kỳ so sánh với nhau. Sau đó xác định nguyên nhân làm thay đổi tăng ( giảm ) tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ , dựa vào sự thay đổi trong từng chỉ tiêu của BCĐKT . Mỗi sự thay đổi cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của BCĐKT đều dẫn tới sự tăng ( giảm ) tiền mặt tương ứng theo nguyên tắc : + Tăng tiền mặt là giảm tài sản và tăng nguồn vốn + Giảm tiền mặt là tăng tài sản và giảm nguồn vốn + Tổng cộng tăng ( giảm ) tiền mặt đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi trên dòng tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ của BCĐKT Phương pháp phân tích này giúp ta xác định khả năng chuyển đổi vật tư , hàng hoá và tài sản thành tiền mặt trong kỳ. 1.3.1.2.Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, TSCĐ và đầu tư dài hạn . Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian dưới 1 năm cho hoạt động SXKD bao gồm các nợ ngắn hạn, nợ quá hạn , nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu , nguồn vốn vay nợ trung ,dài hạn v.v… Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ , phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành TSLĐ . Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức đô của VLĐ thường xuyên . Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho HĐKD , ta cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản. Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ Hoặc TSLĐ < Nguồn vốn ngắn hạn Có nghĩa là nguồn vốn thường xuyên < 0 . Nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ . Doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ một phần nguồn vốn ngắn hạn , TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn , cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng , doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn phải trả . Trong trường hợp như vậy giải pháp của doanh nghiệp là tăng cường huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư dài hạn hoặc thực hiện đồng thời cả hai giải pháp đó . Khi nguồn vốn dài hạn > TSCĐ Hoặc TSLĐ > Nguồn vốn ngắn hạn Tức là VLĐ thường xuyên > 0 , nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào TSCĐ, phần thừa đó đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > Nguồn vốn ngắn hạn do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Vốn thường xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn , tình hình tài chính như vậy là lành mạnh. VLĐ thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp , chi9r tiêu này cho biết 2 điều cốt yếu Một là : Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không ? Hai là : TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không ? Ngoài khái niệm VLĐ thường xuyên được phân tích trên đây ; nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh , người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu VLĐ thường xuyên để phân tích. Nhu cầu VLĐ thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho 1 phần TSLĐ , đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu ( TSLĐ không phải là tiền ) Nhu cầu VLĐ thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu – Nợ ngắn hạn Thực tế có thể xảy ra những trường hợp sau đây: - Nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0 tức là tồn kho và các khoản phải thu > nợ ngắn hạn. Tại đây cách sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài , doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Giải pháp trong trường hợp này là nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho và giảm các khoản phải thu ở khách hàng . - Nhu cầu VLĐ thường xuyên <0 có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh dẫn đến tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn ( vốn ngắn hạn nhiều , vốn dài hạn ít ) hoặc mất cân đối trong đầu tư dài hạn ( đầu tư dài hạn quá nhiều ) Giải pháp là : + Tăng cường vay vốn dài hạn + Giải phóng hàng tồn kho; tăng thu từ khách hàng để trả nợ ngắn hạn + Giảm đầu tư dài hạn Như vậy, để đảm bảo nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh, đảm bảo sự lành mạnh về tài chính doanh nghiệp , trước tiên phải có VLĐ thường xuyên >= 0 nghĩa là đảm bảo tài trợ TSCĐ bằng nguồn vốn dài hạn. Nừu nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0 => phải tìm cách giảm hàng tồn kho ,tăng thu từ các khoản phải thu ở khách hàng ; nếu nhu cầu VLĐ thường xuyên hạn chế vay ngắn hạn từ bên ngoài. 1.3.1.3.Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong BCKQKD Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn phải so sánh , đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng. 1.3.1.4.Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong Báo cáo kết quả kinh doanh 1.Trong phân tích tài chính , các nhà phân tích thường kết hợp chặt chẽ những đánh giá về trạng thái tĩnh với những đánh giá về trạng thái động để đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu như trạng thái tĩnh được thể hiện qua Bảng cân đối kế toán thì trạng thái động ( sự dịch chuyển các dòng tiền ) đựơc phản ánh qua bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn ( Bảng tài trợ ) qua báo cáo kết quả kinh doanh. Thông qua các báo cáo tài chính này , các nhà phân tích có thể đánh giá những thay đổi về ngân quỹ của doanh nghiệp. Như vậy, giữa các báo cáo tài chính có mối liên hệ rất chặt chẽ ; những thay đổi trên Bảng cân đối kế toán được lập đầu kỳ và cuối kỳ cùng với khả năng tự tài trợ được tính từ báo cáo kết quả kinh doanh được thể hiện trên bảng tài trợ và liên quan mật thiết tới ngân quỹ của doanh nghiệp. 2.Khi phân tích trạng thái động , trong một số trường hợp nhất định , người ta còn chú trọng tới các chỉ tiêu quản lý trung gian nhằm đánh giá chi tiết hơn tình hình tài chính và dự báo những điêm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp . Những chỉ tiêu này là cơ sở để xác lập nhiều hệ số ( tỷ lệ ) rất có ý nghĩa về hoạt động cơ cấu vốn v..v của doanh nghiệp - Lãi gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán - Thu nhập trước khấu hao và lãi = Lãi gộp – Chi phí bán hàng , quản lý ( không kể khấu hao và lãi vay) - Thu nhập trước thuế và lãi = Thu nhập trước khấu hao và lãi – Khấu hao - Thu nhập trước thuế = Thu nhập trước thuế và lãi – Lãi vay - Thu nhập sau thuế = Thu nhập trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp Trên cơ sở đó ,nhà phân tích có thể xác định mức tăng tuyệt đối và mức tăng tương đối của các chỉ tiêu qua các thời kỳ để nhận biết tình hình hoạt động của doanh nghiệp . Đồng thời , nhà phân tích cũng cần so sánh chúng với các chỉ tiêu cùng loại của các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá vị thế của doanh nghiệp. Mục tiêu của phương pháp này là xác định , phân tích mối liên hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh , đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình của ngành (nếu có )để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác . 1.3.1.Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính doanh nghiệp Trong phân tích tài chính , các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân thành 4 nhóm chính: * Nhóm các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán : Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp . * Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính : Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp * Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên , nguồn lực của doanh nghiệp. * Nhóm tỷ số về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận : Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất – kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác . Chẳng hạn , các chủ nợ ngắn hạn đặc biệt quan tâm tới tình hình khả năng thanh toán của người vay.Trong khi đó, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất – kinh doanh . Họ cũng cần nghiên cứu tình hnhf về khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiên tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp.Bên cạnh đó , họ cũng chú trọng tới tỷ số về cơ cấu vốn vì sự thay đổi tỷ số này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới lợi ích của họ. Để chi tiết hơn ta xem xét từng nhóm chỉ số một 1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu vê khả năng thanh toán của doanh nghiệp .Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với những khoản phải thanh toán trong kỳ . Nhóm chỉ tiêu này bao gồm vác chỉ tiêu chủ yếu sau * Hệ số thanh toán nhanh : Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền , bao gồm : chứng khoán ngắn hạn, cá khoản phải thu . Tài sản dự trữ là các tài khoản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán . Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự trữ chia cho nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Dự trữ )/ Nợ ngắn hạn. Thông thường nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại nếu nhỏ hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là khó khăn. Tuy vậy, nếu tỷ lệ này quá cao sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn , giảm vòng quay của tiền . * Hệ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn Tỷ lệ trên càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại nếu hệ số trên <1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.Thông thường bằng 2 là coi là hợp lý , được đa số chủ nợ chấp nhận. * Hệ số thanh toán tức thời : Hệ số này được tính bằng tỷ số giữa các khoản tiền mặt và coi như tiền mặt ( Tiền gửi Ngân hàng , ngân phiếu ..) với số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các mặt hàng mà hoạt động khan hiếm tiền mặt ( quay vòng vốn nhanh ) . Các doanh nghiệp này cần phải được hình thanh toán một các đúng hạn , nhanh chóng để hoạt động được bình thường . Doanh nghiệp rất quan tâm tới chỉ số này vì nó thể hiện toàn bộ số tiền mặt và coi như tiền mặt của doanh nghiệp ( không thể kể đến các khoản phải thu vì trong tức thời không thể trông chờ vào các khoản này ) có thể đảm bảo trả được bao nhiêu phần toàn bộ số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ngay lập tức . Tỷ lệ thanh toán tức thời ( Htt) = Vốn bằng tiền / Nợ đến hạn Nếu Htt > 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là khả quan còn Htt < 0,5 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán Nhưng nếu chỉ số này quá cao thì không tốt vì các khoản vốn bằng tiền quá nhiều làm vòng quay tiền chậm lại , từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn 1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính. Khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các tỷ lệ mà các tỷ lệ này thường đo lường vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với các doanh nghiệp , nó có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính . Bởi lẽ chủ nợ nhìn số vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các món nợ . Nừu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là do các chủ nợ gánh chịu .Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận nhiều hơn tiền lãi phải trả thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp tăng lên đáng kể . * Hệ số nợ tổng tài sản = Tổng nợ phải trả / Tổng tài sản Tỷ lệ này được dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Chủ nợ rất ưa thích một tỷ số nợ vừa phải , tỷ số nợ càng thấp, hệ số an toàn càng cao, món nợ của họ càng được đảm bảo và họ có cơ sở để tin tưởng vào sự đáo nợ đúng hạn của con nợ .Khi tỷ số nợ cao , tức là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trên tổng số vốn , thì sự rủi ro trong kinh doanh được chuyển sang chủ nợ gánh chịu một phần . Đồng thời , khi tỷ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt, vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lượng vốn nhỏ , nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn , và khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì phần lợi nhuân của họ ra tăng rất nhanh . Mặt khác , khi tỷ số nợ cao thì mức độ an toàn trong kinh doanh càng kém , vì chỉ cần một khoản nợ tới hạn không trả được sẽ rất dễ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng , xuất hiện nguy cơ phá sản . * Hệ số nợ cổ phần = Tổng nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu * Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = ( Lợi nhuận trước thuế + lãi vay )/ Lãi vay Hệ số này càng cao thì thể hiện khả năng thanh toán lãi đối với các khoản vay càng lớn , doanh nghiệp càng có uy tín hơn khi đi vay vì các chủ nợ sẽ an tâm hơn khi cho vay. * Hệ số cơ cấu tài sản = TSCĐ hoặc TSLĐ / Tổng tài sản Hệ số này được dùng để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.Tuỳ theo từng loại hình sản xuất mà hệ số này ở mức độ cao thấp khác nhau * Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Tổng vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn Hệ số này thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của công ty , hệ số càng cao , khả năng tự chủ về tài chính của công ty càng lớn 1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp , vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại hình tài sản khác nhau như tài sản cố định ,tài sản lưu động . Do đó , các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các tỷ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp * Vòng quay dự trữ = Doanh thu thu thuần / Dự trữ * Kỳ thu tiền bình quân Trong quá trình hoạt động , việc phát sinh các khoản phải thu , phải trả là điều tất yếu . Khi các khoản phải thu càng lớn , chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều ( ứ đọng khâu thanh toán ) . Nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận quan trọng của công tác tài chính . Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân ra đời với mục đích thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán . Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / Doanh thu bình quân 1 ngày Trong đó Doanh thu bình quân một ngày = Doanh thu / 360 * Hiệu suất sử dụng tài sản cố định : Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tài sản cố định ở đây được xác định là giá trị còn lại đến thời điểm báo cáo . Giá trị tài sản cố định là giá trị thuần của cá loại tài sản cố định tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán , tức là nguyên giá tài sản cố định khấu trừ phần hao mòn phần tài sản cố định đến thời điểm tính . Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu / TSCĐ * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản : Chỉ tiêu này còn gọi là vòng quay của toàn bộ tài sản , nó được đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Nó cũng thể hiện số vòng quay trung bình toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ báo cáo . Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay ( tốc độ ) kinh doanh này lên là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh , uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Hiệu suất sử dụng TSCĐ= Doanh thu thuần / TSCĐ 1.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư quan tâm, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại va tương lai. Nếu như các nhóm chỉ tiêu trên phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ lệ khả năng sinh lợi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp , từ đó ra những quyết định phù hợp cho lợi ích của riêng mình. Nhóm các chỉ tiêu khả năng sinh lợi * Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm : Để đánh giá hoạt động sản xuất – kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái , ngoài việc xem xét chỉ tiêu doanh thu đạt được trong kỳ , các nhà phân tích còn xác định số lợi nhuận sau thuế cá trong một trăm đồng doanh thu Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = TNST / DT Chỉ tiêu này thay đổi có thể do chi phí hoặc giá bán sản phẩm thay đổi . Không phải lúc nào giá trị của nó cao cũng tốt . Nếu nó cao do chi phí ( giá thành sản phẩm ) gảm thì tốt nhưng nếu nó cao do giá bán tăng lên trong trường hợp cạnh tranh không thay đổi thì chưa phải là tốt vì tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ giảm ( tiêu thụ sản phẩm giảm ) * Doanh lợi vốn chủ sở hữu ( Tỷ số thu nhập sau thuế ) : ROE ROE = TNST / VCSH Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữ được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu . Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữ và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. * Doanh lợi tài sản : ROA ROA = TNTT&L /TS hoặc ROA= TNST/TS Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư .Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Ngoài các chỉ số trên đây , các nhà phân tích tài chính cũng đặc biệt quan tâm tới việc tính toán và phân tích những tỉ số liên quan tới các chủ sở hữu và giá trị thường. Chẳng hạn : Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần = TNST / Vốn cổ phần Thu nhập cổ phiếu = TNST / Số lượng cổ phiếu thường Tỷ lệ trả cổ tức = Lãi cổ phiếu / Thu nhập cổ phiếu Tỷ lệ / lợi nhuận = Giá cổ phiều / Thu nhập cổ phiếu Chương 2 : thực trạng tình hình PHân tích tài chính của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông 2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Xây dựng & dịch vụ GTVT là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 136/1999 – QĐ - BGTVT ngày 15 tháng 1 năm 1999 của Bộ trưởng bộ giao thông vận tải có trụ sở chính tại số 18 đường Giải phóng - Đống Đa – Hà Nội Đến năm 2004 là năm mà Công ty được Bộ GTVT và Công đoàn ngành GTVT Việt Nam chủ trương cho thực hiện CPH từ Công ty Xây dựng và Dịch vụ GTVT trực thuộc Công đoàn ngành GTVT Việt Nam sang Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông . Ngay từ những ngàyđầu năm 2004 công tác chuẩn bị cho việc chuyển đổi đã được tiến hành và đến ngày 03/06/2004 Bộ GTVT chính thức có quyết định 1666/QĐ của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc chuyển sang công ty Cổ phần.Sau đúng 1 tháng từ khi có quyết định của Bộ GTVT Công ty đã khẩn trương hoàn tất các thủ tục pháp luật để ngày 01/7/2004 chính thức hoạt động theo Công ty Cổ phần. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu : Xây dựng công trình giao thông Sản xuất vật liệu xây dựng Kinh doanh nhà nghỉ , khách sạn an uống Du lịch lữ hành trong nước, quốc tế Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá Mua bán , ký gửi , đại lý giới thiệu sản phẩm Tiếp thị, khảo sát thị trường, giao lưu thương mại Dạy nghề và giới thiệu việc làm Xuất khẩu lao động Đào tạo, cung ứng lao động trong nước Trong 1 năm hoạt động Công ty có những khó khăn và thuận lợi sau: Thuận lợi Công ty mới thành lập được 5 năm trực thuộc Công đoàn ngành GTVT Việt Nam được thừa hưởng uy tín của Công đoàn ngành trên nhiều lĩnh vực trong đó có công tác tìm kiếm công việc , mở rộng thị trường. Đội ngũ CNV trẻ, nhiệt tình trong công việc Nền tài chính của công ty lành mạnh nhất là từ khi CPH đến nay Có bộ máy quản lý gọn nhẹ đoàn kết từ Lãnh đạo đến các phòng ban đều tâm huyết xây dựng Công ty ngày càng phát triển. Bên cạnh đó còn có sự quan tâm và chỉ đạo sâu sắc của Công đoàn ngành GTVT Việt Nam trong quá trình hình thành và phát triển của công ty trong những năm qua ,tạo đà cho SXKD trong năm 2004 hoạt động có hiệu quả hơn. Khó khăn Một số công trình thi công có nguy cơ mất cân đối về tài chính , cán bộ chỉ huy yếu về chuyên môn, năng lực quản lý điều hành không phù hợp với công việc được giao dẫn đến giảm uy tín với một số Chủ đầu tư nếu không kịp thời điều chỉnh. Cơ chế giao khoán từ Công ty cho các đơn vị và quản lý điều hành sản xuất của công ty còn nhiều bất cập chưa phù hợp với năng lực của cán bộ đơn vị và phòng ban nghiệp vụ Đầu tư vốn cho đơn vị thi công chưa kiểm soát được một cách chặt chẽ dẫn đến một vài đơn vị lợi dụng dùng tiền cho thi công để làm công việc khác không phục vụ đúng cho mục đích được công ty giao Do chuyển đổi từ hình thức quản lý cũ sang hình thức quản lý mới là Công ty cổ phần ít nhiều cũng có ảnh hưởng tới tâm tí của một số CBCNV do chưa thích ứng kịp thời với phương thức quản lý mới Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề còn thiếu chưa đáp ứng kịp so với nhu cầu phát triển của Công ty Nguồn vốn cho hoạt động SXKDcòn eo hẹp Những thành quả đạt được năm 2004. Mặcdù có những thuận lợi nhưng khó khăn cũng không nhỏ.Xong với sự nỗ lực của tập thể Ban lãnh đạo và CBCNV trong Công ty dưới sự lãnh đạo của Công đoàn GTVT Việt Nam Công ty đã từng bước ổn định vàphát triển vững chắc đạt đượ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hoạt động tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Giao thông vận tải.doc
Tài liệu liên quan