Mỗi phòng ban chức năng có nhiệm vụ riêng, trong đó trưởng, phó phòng điều hành công việc dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc.
§ Phòng tổ chức hành chính : Phụ trách vấn đề nhân sự trong công ty như: tuyển dụng, đào tạo, phân công, thực hiện chính sách lao động cũng như thông báo, phổ biến chính sách, kế hoạch của công ty.
§ Phòng vật tư: Thu mua, cung ứng vật tư cho sản xuất, theo dõi vật tư hàng hóa, thành phẩm công ty.
§ Phòng kế toán tài chính: Phụ trách các vấn đề tài chính của công ty, tổng hợp và xử lý số liệu tài chính phát sinh, thanh toán, quyết toán với khách hàng, phân tích, tổng hợp và lập báo cáo tài chính.
§ Phòng tiếp thị: Phụ trách quảng cáo, tiếp thị, hội chợ, triển lãm hàng hóa. Nhiệm vụ chính là phát triển thị trường mới, nâng cao nhãn hiệu công ty.
§ Phòng kỹ thuật: Pha chế hóa chất đưa vào sản xuất, theo dõi chất lượng sản phẩm, tham gia nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
§ Phòng KCS : Kiểm tra chất lượng thành phẩm theo đùng quy cách chất lượng.
§ Phòng vi tính: Quản lý và xử lý các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lắp đặt hệ thống xử lý mạng nội bộ, sữa chữa lỗi phần mềm.
42 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích mối quan hệ C - V - P (Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận) tại công ty cổ phần cao su Sài Gòn KymDan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân công theo đúng yêu cầu chuyên môn của mình nhằm giúp họ phát huy tốt năng lực và đạt kết quả tốt với công việc được giao. Công ty đã đặt ra những yêu cầu về chuyên môn để giúp nhân viên tự đánh giá khả năng của mình, để họ học hỏi kinh nghiệm nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc như: nhanh nhẹn, chính xác, có tác phong công nghiệp, biết tiếp cận và xử lý thông tin có hiệu quả cao Ngoài ra, công ty luôn tạo điều kiện cho nhân viên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn.
Nguồn vốn kinh doanh:
Tổng vốn điều lệ của công ty hiện nay là 84 tỷ đồng với cơ cấu như sau:
Vốn nhà nước : 5,84%
Vốn góp của CB CNV : 62,55%
Vốn góp bên ngoài : 31,61%
2.4 Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật:
Đặc điểm máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu:
Máy móc, thiết bị sử dụng tại công ty hầu hết là bán tự động, quy trình sản xuất giản đơn nên đòi hỏi phải có sự tham gia với số lượng lớn lực lượng lao động thủ công.
Nguyên liệu chính là mủ cao su ở dạng Latex sau khi được chế biến thành mủ kem để đưa vào sản xuất sản phẩm. Ngoài ra còn có nguyên liệu phụ như hóa chất, phụ gia, phẩm màu.
Nhiên liệu: xăng, dầu D.O, dầu F.O dùng để chạy động cơ.
Chủng loại sản phẩm:
Nệm mousse KYMDAN : một mặt lỗ vuông, một mặt lỗ tròn , có mùi dâu, chocolate vĩnh cửu hoặc không mùi.
Nệm KYMDAN – Massage : một mặt lỗ vuông, một mặt gai hình côn.
Nệm KYMDAN – Flex : có 2 mặt hình tròn đấu sole nhau tạo sự thông thoáng.
Salon bộ các loại : có khung làm bằng gỗ dầu đã qua xử lý hóa chất chống mối mọt và các tác động hóa học khác, phần làm êm là nệm mousse KYMDAN bên ngoài được bọc bởi simili hoặc vải nỉ Mỹ.
Giường các loại : giường KYMDAN, giường xếp, giường di động.
Thú phun nhung : bên trong là nệm KYMDAN, bên ngoài được phun 1 lớp nhung, chủ yếu để biếu tặng hội chợ, khuyến mãi.
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, bao gồm: ( xem sơ đồ kèm theo )
Ban giám đốc: Tổng giám đốc và 5 Phó Tổng giám đốc.
Các phòng ban chức năng
Các đơn vị trực thuộc
3.1 Ban giám đốc:
Tổng giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT: là nguời đứng đầu công ty, trực tiếp chỉ đạo và ra các quyết định tài chính, tổ chức nhân sự và các quyết định về sản suất cho các phòng ban trực thuộc.
Ban thư ký: đào tạo lực lượng giám đốc, trưởng, phó phòng ban trong tương lai.
Phó tổng giám đốc vật tư (PTGĐ 1): phụ trách lĩnh vực vật tư và những công viêc cụ thể do giám đốc ủy nhiệm.
Phó tổng giám đốc tiếp thị (PTGĐ 2): Thay mặt Tổng giám đốc thường trực ký duyệt các văn bản chứng từ, phụ trách bộ phận tiếp thị.
Phó tổng giám đốc tài chính (PTGĐ 3): phụ trách lĩnh vực tài chính – kế toán, đại diện lãnh đạo về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001.
Phó tổng giám tổ chức hành chính nhân sự (PTGĐ 4): Phụ trách lĩnh vực đời sống của toàn công ty và công việc cụ thể do Tổng Giám Đốc uỷ nhiệm, đại diện lãnh đạo về tiêu chuẩn SA 8000.
Phó tổng giám đốc phụ trách chi nhánh nước ngoài (PTGĐ 5): Quản lý thị trường nước ngoài, làm giám đốc chi nhánh Australia.
Ban kiểm soát: Gồm 3 người (1 cán bộ quản lý vốn thành phố – trưởng ban, 1 phó phòng kế toán, 1 cán bộ phòng chuyên viên phụ trách thu mua) theo dõi toàn bộ hoạt động của công ty, đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành đúng kế hoạch, điều tiết và phân phối nguồn vốn tạo điều kiện thuận lợi cho lưu chuyển hàng hóa.
3.2 Các phòng ban chức năng:
Mỗi phòng ban chức năng có nhiệm vụ riêng, trong đó trưởng, phó phòng điều hành công việc dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính : Phụ trách vấn đề nhân sự trong công ty như: tuyển dụng, đào tạo, phân công, thực hiện chính sách lao động cũng như thông báo, phổ biến chính sách, kế hoạch của công ty.
Phòng vật tư: Thu mua, cung ứng vật tư cho sản xuất, theo dõi vật tư hàng hóa, thành phẩm công ty.
Phòng kế toán tài chính: Phụ trách các vấn đề tài chính của công ty, tổng hợp và xử lý số liệu tài chính phát sinh, thanh toán, quyết toán với khách hàng, phân tích, tổng hợp và lập báo cáo tài chính.
Phòng tiếp thị: Phụ trách quảng cáo, tiếp thị, hội chợ, triển lãm hàng hóa. Nhiệm vụ chính là phát triển thị trường mới, nâng cao nhãn hiệu công ty.
Phòng kỹ thuật: Pha chế hóa chất đưa vào sản xuất, theo dõi chất lượng sản phẩm, tham gia nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Phòng KCS : Kiểm tra chất lượng thành phẩm theo đùng quy cách chất lượng.
Phòng vi tính: Quản lý và xử lý các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lắp đặt hệ thống xử lý mạng nội bộ, sữa chữa lỗi phần mềm.
Phòng chuyên viên: gồm các cán bộ làm việc lâu năm cho công ty
Ban điều phối nệm : chịu trách nhiệm phân phối, điều động sản phẩm khi có các bộ phận có nhu cầu.
Ban y tế : chăm lo sức khỏe cho cán bộ, công nhân viên công ty.
3.3 Các đơn vị trực thuộc:
Nhà máy KYMDAN Củ Chi: bắt đầu sản xuất đầu năm 2001, thuộc khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, sản xuất nệm, gối, vỉ gai, thú phun nhung cung cấp cho thị trường hoặc làm nguyên liệu để sản xuất salon theo kế hoạch sản xuất.
Xí nghiệp cao su Sài Gòn 2: sản xuất các sản phẩm mới như: ghế KYMDAN các loại, ghế văn phòng, ghế chuyên dùng cho xe hơi.
Tổng kho nguyên liệu: đặt tại 4/2 Aáp Bình Chiểu_Xã Tam Bình_Quận Thủ Đức TPHCM, diện tích 900m2 có nhiệm vụ dự trữ và xử lý cao su.
Tổng kho thành phẩm: đặt tại 62-64 Phú Lâm-Q6-TPHCM nhiệm vụ điều phối và dự trữ sản phẩm.
Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm:
Các cửa hàng kinh doanh và giới thiệu sản phẩm tại TP.HCM:17
Cửa hàng 28 Bình Thới_P14_Q11
Cửa hàng 237 Hùng Vương_P9_Q6
Cửa hàng 19 Nhiêu Tâm_P5_Q5
Cửa hàng 223 Trần Hưng Đạo_Q1
Cửa hàng 151 Hải Thượng Lãn Ông_P13_Q5
Cửa hàng 104bis Đinh Tiên Hoàng_P1_Q.BT
Cửa hàng 163 Tân Tiến_P8_Q.BT
Cửa hàng 207 Nguyễn Oanh_Q.GòVấp
Cửa hàng 515 Nguyễn Tri Phương_P8_Q10
Cửa hàng 74B Hai Bà Trưng_P.Bến Nghé_Q1
Cửa hàng 134A19 Tô Hiến Thành_Q10
Cửa hàng 453 Bạch Đằng_Q.BT
Cửa hàng 47A đường 3/2_P11_Q10
Cửa hàng 338-340-342 Ngô Gia Tự_P4_Q10
Cửa hàng 115 An Dương Vương_P8_Q5
Cửa hàng 549A đường 3/2_P8_Q10
Cửa hàng tại Co-op Mart Đầm Sen 3 Hòa Bình_P3_Q11
Các chi nhánh KYMDAN tại các tỉnh, thành:
Cửa hàng 512 Nguyễn Chí Thanh_P.Láng Thượng_Q.Đống Đa_Hà Nội
Cửa hàng 248 Cầu Giấy_P.Quan Hoa_Q.Cầu Giấy_Hà Nội
Cửa hàng 100 Lò Đúc_P.Đông Mác_Q.Hai Bà Trưng_Hà Nội
Cửa hàng 196 Thái Hà_Q.Đống Đa_Hà Nội
Cửa hàng 142 đường 3/2_P.Xuân Khánh_TP.Cần Thơ
Cửa hàng 205 Phan Châu Trinh_Q.Hải Châu_TP.Đà Nẵng
Hệ thống đại lý KYMDAN:
+ Trong nước: có 242 đại lý khắp cả nước trong đó:
- TP.Hồ Chí Minh 87 đại lý
- Hà Nội 73 đại lý
- Miền Tây 45 đại lý
- Miền Trung và Tây Nguyên 33 đại lý
- Cửa hàng liên kết 4 cửa hàng
+ Nước ngoài:
Chi nhánh tại Pháp: 7-9 rue du Docteur Charles Richet_Paris XIII
Chi nhánh tại Đức: Trommsdorff Str. 05, 99084 Erfurt
Chi nhánh tại Úc: 78 Nicholson Str, Footscray, Victoria 3011, Australia.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 1
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 2
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 3
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 4
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 5
BAN KIỂM SOÁT
BAN Y TẾ
P. VI TÍNH
CN. NƯỚC NGOÀI
CÁC NHÓM CỬA HÀNG
P. CHUYÊN VIÊN
NHÀ MÁY KYMDAN CỦ CHI
XÍ NGHIỆP 2
XƯỞNG CƠ KHÍ
XƯỞNG MAY XUẤT KHẨU
BAN ĐIỀU PHỐI NỆM
CN. TRONG NƯỚC
BAN THƯ KÝ
P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
P. VẬT TƯ
P. KẾ TOÁN
P. TIẾP THỊ
P. KỸ THUẬT
P. KCS
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần cao su KYMDAN
4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY:
4.1 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán:
THỦ QUỸ
THUẾ – TSCĐ
VẬT TƯ–GIÁ THÀNH
THU CHI NGÂN HÀNG
THU CHI TIỀN MẶT
KẾ
TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN DOANH THU
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
THU CHI TẠM ỨNG
TLƯƠNG–BẢO HIỂM
CÔNG NỢ–THỐNG KÊ
4.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên:
Kế toán trưởng : tổ chức, điều hành bộ máy kế toán công ty; phân công nhiệm vụ cho nhân viên kế toán; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các cơ quan nhà nước, cơ quan thống kê về báo cáo tài chính theo chế độ kế toán ban hành; trợ giúp Tổng giám đốc trong việc lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Kế toán tổng hợp : tổng hợp số liệu các phần hành kế toán để lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế theo định kì.
Kế toán doanh thu : theo dõi doanh thu từ việc tiêu thụ thành phẩm công ty.
Kế toán công nợ – thống kê : ghi chép, theo dõi chặt chẽ công nợ phát sinh từ việc bán hàng đối với các đại lý và bán lẻ.
Kế toán vật tư – giá thành : theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật tư, nguyên liệu; tính giá thành cho các thành phẩm.
Kế toán thu chi tiền mặt : theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu chi tiền mặt.
Kế toán thu chi ngân hàng : theo dõi các nghiệp vụ phát sinh qua ngân hàng.
Kế toán thu chi tạm ứng : theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu chi tạm ứng công nhân viên.
Kế toán tiền lương – bảo hiểm : tính lương, các khoản trích theo lương theo quy định.
Kế toán thuế – TSCĐ : theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ, trích khấu hao
Thủ quỹ : chịu trách nhiệm về tiền mặt tồn quỹ tại công ty, cuối ngày đối chiếu sổ quỹ tiền mặt với sổ của kế toán tiiền mặt để lập báo cáo tồn quỹ.
4.3 Chính sách kế toán:
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá bán ngoại tệ ngân hàng Công thương công bố vào thời điểm phát sinh.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán:
Nhập vào máy tính
Sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số dư và số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú : Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phương pháp kế toán TSCĐ:
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ, thời gian sử dụng hữu ích và tỷ lệ khấu hao TSCĐ: theo chuẩn mực kế toán và Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của BTC.
Phương pháp khấu hao: khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
5. NHỮNG THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
5.1 Thuận lợi:
Công nghệ sản xuất : công ty được Bộ công nghiệp nhà nước chứng nhận độc quyền về công nghệ sản xuất cao su thiên nhiên. Công ty đang đầu tư cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính những lợi thế này tạo điều kiện cho công ty bảo vệ được uy tín sản phẩm và cạnh tranh trên thị trường.
Nguồn nguyên liệu sản xuất chính : việc tìm kiếm được nguồn nguyên liệu cao su dồi dào dưới dạng Latex giúp cho hoạt động sản xuất của công ty được tiến hành ổn định. Công ty đã ký những hợp đồng dài hạn với những người cung cấp để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất được thường xuyên, liên tục.
Nguồn nhân lực : đây cũng là lợi thế rất lớn của công ty. Với đội ngũ công nhân viên có trình độ tay nghề tương đối cao, có tinh thần trách nhiệm, được tổ chức tốt, luôn luôn hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao.
Một yếu tố thuận lợi nữa là sản phẩm của công ty được chọn là sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố nên công ty được hưởng các ưu đãi về lãi suất vay vốn.
5.2 Khó khăn và thách thức :
Khó khăn trước mắt của công ty là do hoạt động theo loại hình kinh doanh công ty cổ phần mới hơn 5 năm nên cơ cấu tổ chức cũng như quá trình tổ chức sản xuất, lưu chuyển chứng từ, thành phẩm hàng hóa chưa được chặt chẽ và thống nhất. Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các bộ phận chưa đem lại hiệu quả như mong muốn.
Hiện nay, mặt bằng sản xuất kinh doanh được mở rộng hơn các năm trước nhưng vẫn còn bị phân tán ở nhiều nơi. Việc nhà máy Củ Chi đi vào sản xuất giúp mở rộng quy mô, tuy nhiên khoảng cách địa lý khá xa sẽ làm tăng chi phí đi lại và vận chuyển vật tư, thành phẩm ảnh hưởng đến giá thành và sản lượng tiêu thụ của công ty.
Thách thức lớn nhất là hệ thống phân phối sản phẩm còn yếu , chịu nhiều chi phí quảng cáo cho các chi nhánh nước ngoài. Công ty chấp nhận đọng vốn để phát triển hình ảnh KYMDAN trong nước cũng như trên thị trường quốc tế, nâng cao uy tín thương hiệu KYMDAN ở khắp mọi nơi.
Mức trang bị máy móc, công nghệ sản xuất chưa cao, quy trình sản xuất đòi hỏi sự tham gia của lượng lớn lực lượng lao động thủ công do đó làm tăng chi phí sản xuất, giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tóm lại: Hiện nay, qua 5 năm cổ phần hóa công ty còn có nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, do phấn đấu từ nội lực của mình cũng như có những chính sách đúng đắn trong quản lý thêm vào đó là những thuận lợi về thị trường, nguyên liệu, danh tiếng nên sản phẩm luôn được ưa chuộng và đây cũng là điều kiện thuận lợi để công ty phát triển ra thị trường bên ngoài trong thời gian tới.
II. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ C – V – P TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SÀI GÒN – KYMDAN :
1. PHÂN TÍCH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH:
Theo tài liệu của công ty, ta có bảng kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2003
Năm 2004
Tổng doanh thu
01
154.358.527.360
209.790.387.870
Trong đó: doanh thu xuất khẩu
02
4.220.539.292
6.927.170.153
Các khoản giảm trừ
03
152.409.313
848.363.053
1. Doanh thu thuần
10
154.206.118.047
208.942.024.817
2. Giá vốn hàng bán
11
82.629.783.856
99.734.365.264
3. Lợi nhuận gộp
20
71.576.334.191
109.207.659.553
4. Doanh thu hđ tài chính
21
893.839.059
409.737.042
5. Chi phí tài chính
22
2.308.265.639
3.358.386.572
6. Chi phí bán hàng
24
19.780.975.345
30.045.087.112
7. Chi phí QLDN
25
14.123.216.294
21.114.355.240
8. Lợi nhuận thuần từ hđkd
30
36.257.715.972
55.099.567.670
9. Thu nhập khác
31
-
858.624.722
10. Chi phí khác
32
-
711.387.274
11. Lợi nhuận khác
40
-
147.237.448
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
50
36.257.715.972
55.246.805.118
13. Thuế TNDN phải nộp
51
4.532.214.495
7.013.307.244
14. Lợi nhuận sau thuế
60
31.725.501.477
48.233.497.874
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi. Trong phạm vi bài viết, ta chỉ phân tích một số chỉ tiêu như: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hệ số quay vòng vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, doanh lợi trên chi phí do các chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Doanh thu
154.206.118.047
208.942.024.817
54.735.906.770
Lợi nhuận
31.725.501.477
48.233.497.874
16.507.996.397
Tỷ suất lợinhuận/doanhthu
20,5%
23%
1,5%
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2004 tăng so với năm 2003 (23% so với 20,5%) chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả, lợi nhuận sinh ra từ doanh thu khá cao – cụ thể là năm 2004 cứ 100đ doanh thu thì công ty tạo ra được 23đ lợi nhuận.
Hệ số quay vòng vốn:
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và tổng vốn hoạt động bình quân, qua đó đánh giá khả năng sử dụng tài sản của công ty.
Hệ số quay vòng vốn = = 2,67 vòng
Hệ số quay vòng vốn = = 2,85 vòng
Ta thấy vòng quay vốn năm sau có tăng so với năm trước nhưng không nhiều, chứng tỏ công ty sử dụng vốn có hiệu quả hơn do đó doanh thu tạo ra cao hơn. Tuy nhiên hệ số quay vòng vốn như vậy là còn thấp thể hiện khả năng sử dụng tài sản của công ty chưa đạt hiệu quả cao.
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư: (Return on investment – ROI)
Chỉ tiêu ROI là công cụ đánh giá khả năng quản lý các loại chi phí trong mối liên hệ với doanh số bán hàng.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
20,5%
23%
Hệ số quay vòng vốn
2,67
2,85
Tỷ suất hoàn vốn đầu tư
54,74%
65,55%
Rõ ràng năm 2004 tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao hơn khá nhiều so với năm 2003 – cụ thể là cứ 100đ vốn thì mang lại 65,55đ lợi nhuận sau thuế. Do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu khá cao nên dù hệ số vòng quay vốn thấp thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn vẫn rất cao, chứng tỏ công ty sử dụng vốn rất có hiệu quả.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí:
Hiệu suất sử dụng chi phí là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí, phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí để mang lại doanh thu.
Hiệu suất sử dụng chi phí năm 2003 = = 1,32
Hiệu suất sử dụng chi phí năm 2004 = = 1,38
Hiệu suất sử dụng chi phí của công ty năm 2004 so với năm 2003 có tăng lên nhưng không đáng kể, năm 2004 cứ 1đ chi phí thì mang lại cho công ty 1,38đ doanh thu. Nhìn chung hiệu suất sử dụng chi phí của công ty còn thấp chứng tỏ việc quản lý chi phí còn chưa đạt hiệu quả.
Ngoài chỉ tiêu trên ta còn sử dụng chỉ tiêu doanh lợi trên chi phí để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí.
Doanh lợi trên chi phí năm 2003 = = 0,27
Doanh lợi trên chi phí năm 2004 = = 0,32
Năm 2004 cứ 1đ chi phí thì công ty đạt được 0,32đ lợi nhuận, tăng so với năm 2003 chỉ đạt được 0,27đ lợi nhuận/1đ chi phí. Như vậy công ty có cố gắng cải thiện tình hình quản lý chi phí nhưng hiệu quả chưa cao.
Tóm lại: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đạt hiệu quả cao, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng qua các năm thể hiện nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty trong việc gia tăng doanh thu, tối thiểu hóa chi phí sản xuất từ đó tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, do tác động của một số yếu tố bên ngoài như giá cả yếu tố đầu vào tăng, sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủnên hiệu quả hoạt động kinh doanh và quản lý chi phí còn chưa đạt được kết quả như mong muốn.
2. PHÂN TÍCH KẾT CẤU CHI PHÍ:
Để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp cần bỏ ra các loại chi phí bằng tiền để tái đầu tư TSLĐ và TSCĐ, để đảm bảo phúc lợi cho người lao động, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Việc phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến giúp cho nhà quản lý căn cứ vào điều kiện cụ thể mà vạch ra các biện pháp thích ứng nhằm phấn đấu giảm từng loại chi phí để hạ giá thành sản phẩm và xác định khối lượng sản xuất tiêu thụ từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, việc phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến trong thực tế là rất khó vì trong ngắn hạn nó là định phí nhưng trong dài hạn nó là biến phí.
Theo tài liệu của công ty, chi phí được phân chia như sau:
Chi phí khả biến: gồm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: mủ nước, dầu D.O,
Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương nhân công trực tiếp và các khoản trích theo lương.
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí khác bằng tiền (thí nghiệm, sửa chữa)
Chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí nhân viên bán hàng
+ Chi phí vật liệu, bao bì
+ Chi phí bảo hành
+ Chi phí vận chuyển nệm
+ Chi phí nhân công sửa chữa cửa hàng
+ Chi phí hoa hồng
Chi phí bán hàng :
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
+ Thuế, phí và lệ phí
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí bất biến: gồm
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí vận chuyển nước thải, lao công, bảo trì máy móc
Chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bán hàng:
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dự phòng
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Dựa vào số liệu của công ty, ta có bảng sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp số dư đảm phí:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Doanh thu thuần
(-) Chi phí khả biến
_CP NVLTT
_CP NCTT
_CP SX chung khả biến
_CP ngoài SX khả biến
Số dư đảm phí
(-) Chi phí bất biến
_CP SX chung bất biến
_CP ngoài SX bất biến
Lợi nhuận
154.206.118.047
94.519.061.099
59.184.488.587
10.182.316.072
769.315.450
24.382.940.990
59.687.056.948
22.014.914.396
12.493.663.747
9.521.250.649
37.672.142.552
208.942.024.817
121.876.439.876
76.596.284.515
14.478.877.027
1.235.588.360
29.565.689.974
87.065.584.941
29.017.367.740
10.624.217.640
18.393.149.760
58.048.217.201
Ta có tỷ lệ chi phí bất biến và chi phí khả biến so với tổng chi phí của công ty trong 2 năm 2003 và 2004 như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Chi phí khả biến
94.519.061.099
81,11%
121.876.439.876
80,77%
Chi phí bất biến
22.014.914.396
18,89%
29.017.367.740
19,23%
Tổng chi phí
116.533.975.495
100%
150.893.807.616
100%
Dựa vào bảng phân tích chi phí qua nhiều năm ta thấy công ty có chi phí khả biến chiếm tỷ trọng lớn (thường vào khoảng >80%), chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ (thường <20%) tỷ lệ số dư đảm phí của công ty nhỏ. Do đó nếu tăng, giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng, giảm không nhiều.
Sở dĩ chi phí khả biến của công ty lớn hơn nhiều so với chi phí bất biến là do đặc điểm công nghệ sản xuất nệm cao su của công ty đòi hỏi lượng mủ cao su và nhiên liệu hoạt động máy móc là rất lớn, thêm vào đó dây chuyền máy móc sản xuất còn mang tính thủ công, tự chế nên chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công rất lớn. Điều này kéo theo tốc độ phát triển của công ty chậm nhưng nếu gặp rủi ro như khối lượng tiêu thụ giảm, hoặc không sản xuất đủ đáp ứng nhu cầu thị trường do lượng mủ khan hiếm, giá nhiên liệu tăng quá cao thì sự thiệt hại sẽ thấp hơn so với những công ty có tỷ trọng chi phí bất biến lớn.
Lấy số liệu chi phí năm 2004: với kết cấu chi phí như sau:
Chi phí khả biến 121.876.439.876 80,77%
Chi phí bất biến 29.017.367.740 19,23%
Tỷ lệ số dư đảm phí = = 41,7%
- Giả định nếu doanh thu tăng lên 10% thì :
Lợi nhuận tăng : 208.942.024.817 10% 41,7% = 8.712.882.435
Lợi nhuận công ty lúc này là :
58.048.217.201 + 8.712.882.435 = 66.761.099.636
như vậy lợi nhuận tăng 100% = 15%
- Nếu doanh thu giảm 10% thì :
Lợi nhuận giảm : 208.942.024.817 10% 41,5% = 8.712.882.435
Lợi nhuận công ty lúc này là :
58.048.217.201 – 8.712.882.435 = 49.335.334.766
như vậy lợi nhuận