Hồ Núi Cốc có trữ lượng chứa nước rất lớn, nhưng trữ lượng và nguồn nước mặt phân bố không dều về không gian và thời gian. Vào mùa mưa nước từ thượng nguồn đổ về mức nước trong hồ đạt điểm cao nhất gây hiện tượng lụt lội vài nơi trong lòng hồ gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh một số ngành nghề, nhưng vào mùa vu do nhu cầu cung cấp nước cho hệ thống thuỷ nông để phát triển nông nghiệp các tỉnh và nước sinh hoạt cho người dân dẫn đến nước trong lòng hồ bị cạn dưới mức cho phép.
ô nhiễm nước mặt có nhiều nguyên nhân, một trong ngững nguyên nhân tại khu du lịch là chất thải và nước thải đưa ra môi trường không được xử lý làm sạch. Qua số liệu điều tra cho thấy vấn đề nước thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nước thải sinh hoạt của dân không được xử lý làm sạch trước khi thải ra môi trường đã làm cho môi trường nước mặt bị ô nhiễm cục bộ vài điểm trong khu vực.
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2737 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích mối quan hệ giữa phát triển du lịch và ô nhiễm môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc- Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chạy dọc theo lưu vực từ đông bắc đến tây nam, tả ngạn có dãy Tôn Dềnh, núi Phào chạy từ thượng nguồn đến Hồ Núi Cốc.
Nhiệm vụ của Hồ Núi Cốc:
Cung cấp nước cho công nghiệp Thái Nguyên (Công nghiệp Gang
thép, cán thép Gia Sàng, cơ khí Gò Đầm).
Cung cấp nước cho sinh hoạt thành phố.
Cho hệ thống thuỷ nông huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình.
Nuôi trồng thuỷ sản
Cắt lò cho hạ lưu sông Công
Vận tải thuỷ
Dịch vô du lịch
Mục tiêu phát triển kinh tế tại khu vực hồ Núi Cốc.
Tại Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ 16 đã định hướng phát triển kinh tế tại khu du lịch hồ Núi Cốc nh sau:
Coi trọng phát triển du lịch, trước hết là du lịch sinh thái và văn hoá - lịch sử. Tăng them đầu tư từ vồn Ngân sách Nhà nước và kêu gọi các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch Hồ Núi Cốc, tạo tiền đề từng bước mở rộng ra các khu du lịch khác như Hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà, khu du lịch văn hoá lịch sử ATK. Liên kết với các tỉnh thành phố bạn để hình thành các tuyến, các chương trình du lịch.
Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thái nguyên đến năm 2010 đã định hướng phát triển du lịch đối với khu du lịch Hồ Núi Cốc nh sau:
“ Hồ Nuic Cốc là một trong những khu du lịch trọng điểm cuả tỉnh Thái Nguyên và gắn liền, liên kết với các điểm du lịch khác trong tỉnh đặc biệt là trung tâm thành phố Thái nguyên để tạo thành sản phẩm du lịch đặc trưng mang đặc sắc các dân tộc tỉnh Thái Nguyên”.
Định hướng về các loại hình du lịch sẽ tổ chức tại khu du lịch đén năm 2010 như sau:
Du lịch nghỉ dưỡng, giải trí và thể thao.
Du lịch nghiên cứu sinh thái.
Du lịch thể thao leo nói.
Du lịch văn hoá lịch sử.
DU LịCH làng nghề,du lịch tham quan các làng dân tộc.
Với quy mô dự kiến phát triển của các dự án đến năm 2010 tại khu du lịch vùng hồ Núi Cốc đã được quy hoạch định hướng phát triển thành 5 khu chuyên đề nh sau:
Khu 1: Có diện tích xây dựng 350 ha: Phát triển hệ thống nhà nghỉ, vui chơi giải trí thể thao.
Khu 2: Có diện tích xây dựng 40-50 ha: để xây dựng nhà hàng, khách sạn đủ tiêu chuẩn phục vụ khách quốc tế.
Khu 3: Có diện tích xây dựng 40-50 ha: Xây dựng khu nghỉ dưỡng sinh thái.
Khu 4: Có diện tích xây dựng 108 ha : Xây dựng trường đua ngựa, Sân Gôn.
Khu 5: Khu du lịch phục vụ cho các chương trình du lịch leo nói hoang dã, bao gồm hệ thống đảo trên hồ và rừng ven hồ.
Với tổng số vốn đầu tư quy hoạch xây dùng cho cả 5 khu du lịch đến năm 2010 là 250 tỷ đồng. Nếu kế hoạch được triển khai thực hiện, khu du lịch hồ Nuic Cốc trở thành một điểm du lịch nổi tiếng trong và ngoài nước.
Tài nguyên du lịch ở Hồ Núi Cốc.
Địa hình, khí hậu, thuỷ văn.
Địa hình.
Hồ Núi Cốc có địa hình khá dơn giản, phía tây là chân núi Tam Đảo được phân định từ độ cao từ 200- 300 m trở xuống, phía Đông bắc là đường phân thuỷ dãy núi phân cách xã Tân Thái- Cù vân, xung quang hồ Núi Cốc chỉ có vài đỉnh núi cao không quá 400m, còn lại chủ yếu là núi thấp và đồi bát úp với độ cao trung bình 150- 200 m, độ dốc trung bình từ 15- 25 độ. Đặc điểm địa hình có tuyến chuyển tiếp giữa vùng đồi gò bậc phù sa Cổ ở phía Đông nam và vùng đồi cao ở phía Tây Bắc Bắc Bộ.
Khí hậu.
Đặc điểm khí hậu Hồ Núi Cốc có nền chung của khí hậu vùng núi miền Bắc Việt Nam, đặc trưng cơ bản của nền khí hậu này là có mùa đông lạnh, hanh khô, Ýt mưa và mùa hạ nống Èm, mưa nhiều. Về mùa mưa thường có giông tố mưa rào, về mừa khô độ Èm không khí thấp, có sương mù và mưa phùn.
Thuỷ văn
Khu vực hồ Núi Cốc chịu tác động chế độ thuỷ văn của sông Công và sông Cầu .
Sông Công dài 95 km, bắt nguồn từ núi Ba Lá, Định Hoá chảy theo hướng Đông bắc- Tây nam, qua đại từ xuống phía đông dãy núi Tam Đảo, qua Tân Cương, Phổ Yên, Đồng Đỗ và gặp sông Cầu tại Đa Phúc và đổ vào hệ thống sông Thái Bình. Diện tích lưu vực tính đến Văn Dương là 541 km2, tính đến Đa phúc 951 km2, độ dốc bình quân 1,03%. Sông Công có mật độ suối khá dày 1,2 km/km2. Sông Công có lưu lượng nước bình quân mùa lũ là 3,32 m3/s, về mùa cạn là 0,32m3/s. Sông Công nằm trên vùng có mưa nhiều, nước dâng đột ngột và rút nhanh trong mùa lũ, là nhánh cung cấp nước chủ yếu cho sông Cầu tại Hương Ninh với khối lượng 0,703km3/năm. Cao độ nước lũ tại sông công là 17m. Trên dòng sông Công đã xây chắn ngang dòng nước hình thành nên hồ Núi Cốc với diện tích 25 km2, lưu vực hồ Núi Cốc có độ dốc lớn hơn 41,3%, độ dốc lòng sông 1,62%, độ cao bình quân lưu vực là 312m, chiều dài sông chính chiếm hơn một nửa chiều dài của sông công mang đặc tính của hồ lòng sông, trong lưu vực hồ có nhiều thung lũng, đã góp phần điều tiết dồng nước của các sông vào mùa lũ.
Hồ Núi cốc là công trình thuỷ lợi cấp III, với chiều dài đập chắn dòng sông Công là 480m, chiều cao lớn nhất của đập là 27 m., chiều dài lòng hồ 8 km, chiều rộng bình quân từ 3,5- 4 km. Hồ Núi Cốc có diện tích mặt nước khoảng 2500ha, với dung tích chứa nước khoảng 175,5 triệu m3, mặt nước cao nhất là 46,25 m so với mực nước biển. Hồ Núi Cốc có quần thể 89 hòn đảo lớn nhỏ, dược phủ xanh bởi các cây keo, cây lá tràm và hệ thống cây rừng tự nhiên tái sinh đa dạng tạo điều kiện tự nhiên cho phát triển du lịch.
Các điểm du lịch hấp dẫn khách ở Hồ Núi Cốc.
Hồ Núi Cốc có vị trí gần trung tâm du lịch của tỉnh Thái Nguyên. Hồ nằm giữa một khung cảnh thiên nhiên kỳ thú “ sơn thuỷ hữu tình” . Nơi đây đã nổi tiếng bởi vẻ đẹp thiên tạo từ bao năm.Núi Cốc tên gọi một vùng đất, vùng hồ nên thơ, lung linh sắc màu huyền thoại của câu chuyện tình thuỷ chung trong truyền thuyết Nàng Công – Chàng Cốc. Khu du lịch Hồ Núi Cốc nằm trong quần thể các điểm du lịch của tỉnh đó là:
Khu du lịch ATK huyện Định Hoá
Đây là khu di tích lịch sử cách mạng cách thành phố Thái Nguyên 50 km về phía Tây Bắc. Phát triển du lịch ở đây gắn liền với các chương trình thăm quan nghiên cứu cội nguồn các di tích lịch sử cách mạng, văn hoá dân tộc và lễ hội, du lịch tham quan các danh thắng như: Thăm nơi ở và làm việc của Đại Tướng Võ Nguyên Giáp, Nơi cơ quan tổng cục Hởu cần, Tổng cục chính trị, Bộ tổng tham mưu... ở và làm việc, và nhiều khu di tích lịch sử khác.
Khu du lịch Đồng Hỷ- Võ Nhai
Huyện Đồng Hỷ có rất nhiều di tích lịch sử cách mạng, kiến trúc- nghệ thuật, danh lam thắng cảnh, khảo cổ...như Chùa Hang, Hang Dơi...
Huyện Võ Nhai có các điểm du lịch nh Hang Phượng Hoàng- Suối Mỏ Gà...
Sản phẩm du lịch đặc trưng là:
+ Du lịch thể thao, vui chơi giải trí chủ yếu là leo núi, tắm suối...
+Du lịch sinh thái gắn liền thăm quan danh lam thắng cảnh, nghiên cứu lịch sử, văn hoá hang động, lâm sinh.
+ Du lịch văn hoá các dân tộc, du lịch lễ hội...
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch ở Hồ
Núi Cốc.
Trước yêu cầu đòi hỏi cho phát triển du lịch ở Hồ Núi Cốc. Trong mấy năm qua tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành dịch vụ du lịch phát triển nhanh. Các dự án quan trọng của các ngành các thành phần kinh tế từ trung ương và các địa phương đã, đang được đầu tư và triển khai thực hiện mạnh mẽ để phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và cộng đồng khu vực Hồ Núi Cốc như:
+ Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng trung tâm khu du lịch Hồ Núi Cốc.
+ Các dự án đường nội địa ven hồ.
+ Dự án nâng cấp đường 260 Thịnh Đán – Núi Cốc.
+ Các dự án về công trình thuỷ lợi và nâng cấp, sửa chưã đập chứa nước và kè bờ hồ Núi Cốc.
+ Nhiều dự án về phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát triển du lịch như nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vơi chơi giải trí... đã được triển khai xây dựng tại nhiều công ty , doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp tham gia hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng tại hồ Núi Cốc có nhiều thành phần tham gia như: Nhà Nước ,liên doanh, tư nhân, cổ phần, cá thể thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau như: Xây dựng, giao thông, dịch vụ du lịch ...Điều này đã góp phần cải thiện hệ thống giao thông tại khu du lịch, thay đổi cảnh quan du lịch , có điều kiện phục vụ du khách tốt hơn, từ đó tạo ra sức hấp dẫn và thu hút khách du lịch.
Hiện trạng môi trường tại khu du lịch hồ Núi Cốc.
2.1. Hiện trạng môi trường tự nhiên.
2.1.1. Hiện trạng môi trường đất.
Hiện trạng sử dụng đất:
Theo số liệu quy hoạch tổng thể tại khu du lịch hồ Núi Cốc cho biết hồ Núi Cốc có diện tích đất tự nhiên khoảng 11490ha, trong đó diện tích mặt hồ khoảng 2 500 ha chiếm 21,7% tổng diện tích, diện tích đất phục vụ cho ngành lâm nghiệp là 5 209 ha chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 46% tổng diện tích đất toàn vùng. Đất dành cho nông nghiệp và hoa màu chủ yếu là phía Tây- Bắc hồ với tổng diện tích là 3170 ha. Số quỹ đất dành cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, trường học và cơ sở hạ tầng du lịch còn lại khoảng 1113 ha. Và được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng sè 1 : Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực Hồ Núi Cốc.
TT
Hạng mục sử dụng
Tổng sè
T.P Thái Nguyên
Đại Từ
Phổ Yên
I
Tổng số đất
11 490
2 079
7 226
2 145
A
Đất lâm nghiệp
5 209
1 046
2 964
1 198
- Đất có rừng
4 023
1 010
2 001
1 011
B
- Đất trống
1 186
36,2
936
186
Đất nông nghiệp
3 170
621
2 225
323
-Đất ruộng
2 250
517
1 646
86
- Đất màu
107
2
28
75
- Đất trồng hoa quả và chè
813
101
550
161
C
Mặt nước Hồ Núi Cốc
2 500
D
Đất sử dụng mục đích khác
1 113
Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn -2003
Kết quả phân tích các chỉ tiêu về môi trường đất ở Hồ Núi Cốc
Bảng sè 2 : Phân tích môi trường đất hồ Núi Cốc.
Kí hiệu
Độ sâu (cm)
PH
Tổng sè (%)
Cation trao đổi
(mg/ 100g đất)
Mùn
N
P2O5
K2O
Ca++
Mg++
H+
MĐ1
0,30
6,0
0,8
0,02
0,018
0,12
5,8
2,0
1,4
MĐ2
0,30
5,7
0,98
0,012
0,0213
0,132
4,0
3,6
0,9
MĐ3
0,30
5,9
0,8
0,015
0,016
0,125
4,5
2,33
1,32
MĐ4
0,30
6,6
0,95
0,013
0,019
0,123
3,8
2,36
0,95
MĐ5
0,30
6,3
0,88
0,05
0,022
0,120
3,95
3,5
0,85
MĐ6
0,30
6,12
0,85
0,09
0,020
0,128
4,8
3,21
1,39
Nguồn phân tích: Báo cáo của trung tâm CNXLMT-2003
Ghi chó:
MĐ1: Mẫu đất ở khu vực đảo Cái MĐ2: Mẫu đất tại công viên nước
MĐ3: Mẫu đất ở Đoàn 16 ; MĐ4: Mẫu đất tại khu vực Huyền Thoại Cung
MĐ5: Đất Tại rừng phòng hộ; MĐ6: Đất tại các xã phía Tây đập chính
Qua kết quả phân tích của 6 mẫu đất ở trên ta thấy cơ bản về môi trường đất tại khu du lịch đạt tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam và đạt tiêu chuẩn theo quy chế 02/2003 của Bộ Tài nguyên &Môi trường để phát triển các loại hình du lịch. Tuy nhiên ta thấy hàm lượng sắt trong môi trường đất cao từ 185,9- 465,4 mg/kg đất điều này chứng tỏ hàm lượng sắt cao là do kết kấu địa tầng đất có chứa hàm lượng quặng sắt cao, không ảnh hưởng nhiều đến phát triển du lịch và chưa ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
2.1.2.Hiện trạng môi trường không khí.
Hiện trạng môi trường không khí tại một số điểm đặc trưng tại khu du lịch Hồ Núi Cốc được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng sè 3: Phân tích môi trường không khí tại khu du lịch hồ Núi Cốc.
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Bến tàu thuyền du lịch
Đảo Núi Cái
C.V nước
Huyền thoại cung
Đoàn an dưỡng- 16
Du lịch Nam Phương
1
Tốc độ gió
M/s
0,5- 1,0
1,7-2,8
1,2-1,5
0,8-1,2
0,17-1,2
1,5-2,1
2
Nhiệt độ
OC
25
24
26
25
25
25
3
Độ Èm
%
76
78
75
77
75
75
4
Tiếng ồn
DBA
60-63
45-50
58-60
57-62
48-50
50-52
5
Bụi tổng hợp
Mg/m3
0,4
0,25
0,55
0,30
0,25
0,25
6
Bụi lơ lửng
Mg/m3
0,31
0,20
0,33
0,24
0,23
0,22
7
Bụi chì
Mg/m3
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
8
CO
Mg/m3
1,145
KPH
1,145
1,145
KPH
1,145
9
CO2
%
0,038
0,035
0,037
0,037
0,035
0,037
10
NO2
Mg/m3
0,015
0,010
0,012
0,015
0,012
0,010
11
SO2
Mg/m3
0,025
0,018
0,027
0,022
0,025
0,025
12
Trường xạgama
Usv/h
0,19
0,19
0,19
0,18
0,18
0,19
13
Xạ khí ra đon
Bq/m3
17,60
13,40
16,15
42,55
18,76
14,38
Nguồn: Trung tâm xử lý môi trường –Bộ tư lệnh hoá học - 2003
Căn cứ vào kết quả ở bảng số liệu cho thấy các chỉ tiêu chung về môi trường không khí tại khu du lịch hồ Núi Cốc đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và Theo quy chế 02/2003 của Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định tiêu chuẩn môi trường để tổ chức các loại hình du lịch.
Tuy nhiên một vài điểm trong khu du lịch có hàm lượng bụi tổng hợp cao hơn tiêu chuẩn quy định mà nguyên nhân do khí thải tăng từ các phương tiện giao thông phục vụ vận chuyển khách du lịch , vận tải và hệ thống đường giao thông trong khu vực đang thi công, nhiều đoạn chưa rải nhựa nên đã làm ô nhiễm cục bộ.
2.1.2. Hiện trạng môi trường nước.
Hiên trạng môi trường nước mặt.
Hồ Núi Cốc có trữ lượng chứa nước rất lớn, nhưng trữ lượng và nguồn nước mặt phân bố không dều về không gian và thời gian. Vào mùa mưa nước từ thượng nguồn đổ về mức nước trong hồ đạt điểm cao nhất gây hiện tượng lụt lội vài nơi trong lòng hồ gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh một số ngành nghề, nhưng vào mùa vu do nhu cầu cung cấp nước cho hệ thống thuỷ nông để phát triển nông nghiệp các tỉnh và nước sinh hoạt cho người dân dẫn đến nước trong lòng hồ bị cạn dưới mức cho phép.
ô nhiễm nước mặt có nhiều nguyên nhân, một trong ngững nguyên nhân tại khu du lịch là chất thải và nước thải đưa ra môi trường không được xử lý làm sạch. Qua số liệu điều tra cho thấy vấn đề nước thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nước thải sinh hoạt của dân không được xử lý làm sạch trước khi thải ra môi trường đã làm cho môi trường nước mặt bị ô nhiễm cục bộ vài điểm trong khu vực.
Bảng sè 4: Phân tích môi trường nước mặt hồ Núi Cốc.
Thông sè
Đơn vị tính
TCVN
Kết quả phân tích mẫu
MN1
MN2
MN3
MN4
MN5
MN6
MN7
PH
5,5-9,0
7,2
6,9
7,0
6,8
6,9
7,1
6,7
Mùi vị
Không mùi
Hơi tanh
Không mùi
Không mùi
Không mùi
Không mùi
Không mùi
Không mùi
BOD5
Mg/l
<25
10
5
3,0
4,5
4,0
5,0
5,0
COD
Mg/l
<35
16
6,4
5,0
6,8
6,2
7,0
8,0
DO
Mg/l
>2
5,4
7,5
7,9
7,7
7,6
7,2
7,8
Chấtrắn lơ lửng
Mg/l
80
46
28
16
21
18
31
32
As
Mg/l
0,1
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
0,006
Pb
Mg/l
0,1
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
0,072
Mn
Mg/l
0,8
0,246
0,167
0,089
0,11
0,104
0,124
0,423
Zn
Mg/l
2
0,077
0,054
0,065
0,044
0,036
0,055
0,074
Sn
Mg/l
2
Kph
Kph
0,006
Kph
Kph
Kph
0,089
Fe
Mg/l
2
0,367
0,219
0,225
0,243
0,198
0,232
1,246
Hg
Mg/l
0,002
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
Cu
Mg/l
1
0,008
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
0,11
Chất tẩy rửa
Mg/l
0,5
0,09
0,018
Kph
0,012
Kph
Kph
Dưlượng BVTV
Mg/l
0,15
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
Kph
0.019
Dầu mì
Mg/l
0,3
Kph
0,15
Kph
Kph
Kph
Kph
Coliform
MNP/100ml
10 000
15x103
76x102
18x102
81x102
74x102
57x102
16x103
Nguồn: Trạm quan trắc Thái Nguyên và TTXLMT - Bộ tư lệnh hoá học- 2003
Qua bảng số liệu phân tích các chỉ tiêu môi trường nước mặt tại một số điểm ta thấy:
Tại nhà hàng Ba cây Thông ta thấy nồng độ PH hơi cao hơn so với tiêu chuẩn, nguy cơ ô nhiễm NO3, BOD, COD ,dầu mỡ và ô nhiễm vi sinh vật là cao. Nguyên nhân do vị trí của hồ gần đường đi lại, gần bến tàu thuỷ, nước trong lòng hồ không được lưu thông, hồ lại là mơi thoát nước thải của các dịch vụ trong các nhà hàng... đã xả thẳng xuống hồ.
Tại bến tàu thuyền của khu du lịch công đoàn: Hàm lượng dầu, chỉ số Coliform vượt quá chỉ tiêu quy định do các phương tịên vận chuyển khách du lịch bằng tàu thuyền gây nên.
Tại khu du lịch Nam Phương: Môi trường nước mặt dạt tiêu chuẩn du lịch Việt Nam cho phép để tổ chức các loại hình du lịch.
Tại khu vực đoàn an dưỡng 16- Quân khu I: Chỉ tiêu môi trường nước mặt cho thấy hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước cao hơn tiêu chuẩn, hàm lượng dầu mỡ cao hơn, còn các chỉ tiêu khác đảm bảo tiêu chuẩn cho phép.
- Tại ban quản lý rừng phòng hộ: Chỉ tiêu môi trường nước mặt đạt tiêu chuẩn quy định.
Trên đảo Cái: Chỉ tiêu môi trường đạt tiêu chuẩn quy định. Tuy nhiên đảo đang trong quá trình xây dựng nên sẽ gây những tác động tới hệ sinh thái đảo.
Tại khu vực thôn Đồng Tiến: Chỉ tiêu môi trường đạt tiêu chuẩn quy định
Hiện trạng nước ngầm.
Trữ lượng nước ngầm phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và cầu trúc địa tầng. Tại khu du lịch Hồ Núi Cốc có điều kiện tự nhiên, cấu tạo địa hình nên nguồn nước ngầm và trữ lượng nước chỉ tập trung vào một số địa hình nhất định có trầm tích bở rời đệ tứ..., nguồn nước được lưu lại đã tạo một mạch nước ngầm tự nhiên có trữ lượng lớn trong lòng đất.
Chất lượng nước ngầm phụ thuộc vào các thành phần trong cấu trúc địa hìn đất, khoáng chất và các hợp chất. Qua phân tích cho thấy khu vực núi Tam Đảo có nhiều mỏ khoáng sản, nhất là kim loại sắt, nên hàm lượng sắt trong nước ngầm cao hơn các nơi khác.
Khai thác, sử dụng nước ngầm tại các giếng khoan và giếng đào của các doanh nghiệp, cơ quan và cộng đồng ảnh hưởng đến trữ lượng nguồn nước ngầm. Tác động do ô nhiễm tại các nguồn nước lục
địa,đất ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm.
2.1.4. Hiện trạng hệ sinh thái
Hệ sinh thái ở khu vực Hồ Núi Cốc rất đa dạng phong phú, với nhiều loại khác mhau:
Hệ sinh thái rừng:
Diện tích rừng ở hồ Núi cốc khá lớn, và đã ddemm lại hiệu quả kinh tế cao cho khu vực. Hệ sinh thái thực vật có 130 loài, 344 chi với 49 loài tiêu biểu. Bao gồm các rừng cây lá tràm, rừng cây tai tượng, rừng cây bạch đàn trắng, vườn cây ăn quả, cây công nghiệp chè và các thảm thực vật khác...
Hệ động vật, hệ sinh thái dưới nước tại khu du lịch.
Hiện nay tại các khu rừng phía Tây và Nam hồ vùng rừng giáp chân núi Tam Đảo có 7 bé, 21 họ, 58 loài. Với các loài chim, thó quý hiếm như họ nhà Cầy, Hươu Nai, họ Bồ Nông, họ Hạc...Đặc biệt hồ Núi Cốc có hệ sinh thái dưới nước rất phong phó nh các loài cá, các loài phù du động vật, các loài phù du thực vật...
Tóm lại : Hệ sinh thái tại hồ Núi Cốc đang được phục hồi nhờ có các dự án, thực hiện đúng đắn chính sách trồng rừng và giao rừng và ý thức bảo vệ hẹ sinh thái của người dân. Tuy nhiên hệ sinh thái ở đay còn mong manh chưa vững chắc nhất là tại các đao. Vì vây cần phải có chính sách bảo vệ đúng đắn trong vấn đề khai thác và bảo vệ sinh thái trong khu vực.
2.2. Hiện trạng môi trường nhân văn.
Khu du lịch Hồ Núi Cốc nằm ở phía tây tỉnh Thái Nguyên được bao bọc bốn phía bởi các huyện. Phía bắc là huyện Đại Từ, phía Đông và Nam là huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên, phía tây là dãy núi Tam Đảo. Căn cứ vào kết quả điều tra xã hội học cho thấy hiện trạng dân số các xã liền kề có 7 640 hé gia đình với số lượng nhân khẩu là 43 180 người trong đó tổng số lao động là 29 684 người trong độ tuổi lao động. Qua đó cho thấy lực lượng lao động tại các xã ven hồ rất dồi dào có điều kiện cung cấp lực lượng lao động cho các ngành nghề kinh doanh trong đó có ngành du lịch.
Về thành phần dân tộc như sau: dân tộc Kinh có 39 230 người chiếm tỷ lệ 93,5%, dân tộc Tày có 1.689 người chiếm tỷ lệ 2,1%, dân tộc Nùng có 789 người chiếm 1,9%, còn lại là các dân tộc Dao, Mường, Sán Dìu, Ngái chiếm tỷ lệ không đáng kể. Tính đa dạng dân tộc tạo điều kiện phát triển du lịch.
Về cơ cấu kinh tế cho thấy: 90% số hộ là tham gia lao động sản xuất nông nghiệp chiếm đến 50 % lao động chính toàn khu vực, khoảng 9% tham gia làm việc trong các ngành giáo viên, gia công cơ khí, y tế... lao động làm việc trong ngành nghề dịch vụ du lịch chỉ có khoảng 0,001% một tỷ lệ rất thấp. Về thu nhập chung bình quân trong xã khoảng 160 000- 200 000 đồng/ hộ gia đình/1 tháng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp với mức thu nhập như vậy là tương đối thấp.
Như vậy qua phân tích hiện trạng môi trường nhân văn ở khu vực Hồ Núi Cốc cho thấy đây là khu vực rất thuận lợi cho phát triển du lịch. Vì vậy trong tương lai cần phải thu hút nhiều lao động vào phục vụ cho ngành du lịch. Và đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng.
III.Thực trạng phát triển du lịch tại khu du lịch Hồ Núi Cốc.
Khu du lịch có 6 doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động kinh doanh bao gồm là kinh doanh dịch vụ lưu trú, kinh doanh nhà hàng ăn uống, kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí như bể bơi, công viên nước, tham quan du lịch trên hồ bằng phương tiện xuồng, tàu thuyền máy.
Sau đây là một số doanh nghiệp dịch vụ du lịch tại Hồ Núi Cốc:
Công ty cổ phần khách sạn du lịch công đoàn Hồ Núi Cốc:
Diện tích sử dụng 16 ha, công ty đã đầu tư cải tạo khuôn viên hài hoà với phong cảnh tự nhiên gắn liền với hoạt động kinh doanh du lịch. Công ty đã xây dựng 3 khách sạn với 150 phòng đầy đủ tiện nghi để phục vụ cho vài trăm lượt khách, có 2 nhà hàng ăn uống có gần 1000 chỗ ngồi và một số nhà hàng tư nhân thuê. Tổng lao động tại khu du lịch khoảng 300 cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ du lịch khách sạn.
Kết quả kinh doanh :
Năm
2002
2003
Lượt khách/năm (người)
156. 000
187. 600
Doanh thu (tỷ đồng)
6
10
Đoàn an dưỡng 16- Quân khu I
Diện tích khuôn viên là 12 ha đất và được giao bảo quản một số đất rừng phòng hộ xung quanh hồ. Hoạt động kinh doanh của cơ sở là hoạt động lưu trú, nhà hàng và dịch vụ cho thuê thuyền máy. Là đơn vị do quân đội quản lý chuyên làm nhiệm vụ phục vụ chế độ chính sách như đón cán bộ nghỉ dưỡng có 2 dãy nhà nghỉ trên 40 phòng, một hội trường, một sân thể thao và 1 bếp ăn có thể phục vụ cho khoảng 50 người. Đội ngũ cán bộ gồm 27 cán bộ chiến sĩ phục vụ. Hàng năm đón và phục vụ khoảng 3000- 3 500 lượt khách.
Nhà nghỉ công nhân Mỏ thuộc công ty than nội địa:
Là đơn vị mới hoạt động kinh doanh tháng 5/ 2002, có diện tích khuôn viên 10 000 m2, có một dãy nhà nghỉ 8 phòng, có 6 cán bộ nhân viên, kinh doanh chính chủ yếu là phòng nghỉ và nhà hàng.
Kết quả kinh doanh
Năm
2002
2003
Lượt khách/ năm (người)
12.00
1.600
Doanh thu (triệu đồng)
130
180
Khu du lịch Nam Phương:
Là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Công đoàn Hồ Núi Cốc. Có tổng diện tích khuôn viên được giao quản lý 10 000 m2, có 3 nhà nghỉ Mini với 10 phòng, có 1 thuyền và 1 nhà hàng. Tổng số lao động là 6 cán bộ công nhân viên lao động. Hoạt động kinh doanh chính là lưu trú, ăn uống và cho thuê thuyền đi tham quan.
Kết quả kinh doanh :
Năm
2002
2003
Lượt khách/ năm (người)
3 .400
5 .600
Doanh thu (triệu đồng)
250
340
Nhà nghỉ Nàng Hương đơn vị kinh doanh tư nhân.
Diện tích khoảng 3 000 m2, ngành nghề kinh doanh chính là cho thuê lưu trú, ăn uống, giải khát, quy mô hoạt động không đáng kể, doanh thu thấp.
Nhận xét chung : Trong mấy năm qua khu du lịch hồ Núi Cốc đã có nhiều thay đổi, hệ thống cơ sở hạ tầng đã được nâng cấp, cải tạo, cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch dịch vụ đã được trang bị hiện đại đủ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ trong và ngoài nước. Lượng khách du lịch đến đây ngày càng tăng, chất lượng phục vụ khách ngày được nâng cao. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng phát đạt, đã đóng góp nhiều mặt về kinh tế xã hội của địa phương.
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI KHU DU LỊCH HỒ NÚI CỐC.
Những tác động đến môi trường của hoạt động du lịch tại Hồ Núi Cốc.
1.1. Tác động đến môi trường tự nhiên
Tác động đến môi trường đất.
Hoạt động du lịch ở Hồ Núi Cốc ngày càng được phát triển mạnh, lượng khách đến du lịch ngày càng đông. Do vậy khu du lịch Hồ Núi Cốc đã được đầu tư xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật. cho nên đã làm thay đổi mục đích sủ dụng đất. Diện tích đất giành cho hoạt động du lịch tăng lên, còn diện tích đất nông nghiệp và rừng bị giảm, từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến cấu trúc tự nhiên của đất.
Đồng thời khi du lịch tại đây phát triển, cơ sở hạ tầng giao thông thuận lợi đi lại dễ dàng...thì rất nhiều người quan tâm, các dịch vụ kinh doanh phát triển và thuận lợi, dễ dàng kinh doanh, thị trường đất xung quanh hồ trở nên sôi động, nhiều cá nhân, tổ chức,doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên đã đến mua đất tại khu vực Hồ Núi Cốc, nên đã xuất hiện hiện tượng mua bán đất thổ cư, mua bán đất thổ canh, đất vườn đất rừng phòng hộ cho nhiều người khác nhau để phục vụ kinh doanh mở rộng trang trại, dịch vụ du lịch, làm đường...Nhiều người dân được giao đất trong khu rừng phòng hộ đã bán cho các hộ tư nhân bằng hình thức trao tay không thông qua cơ quan quản lý và chính quyền Địa phương làm phát sinh nhiều vụ việc tiêu cực ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai của Địa phương.
Ngoài ra hoạt động du lịch còn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đất bị ngập nước như:
+ Sạt lở đất ven hồ và các đảo: Nguyên nhân đất ven hồ và các đảo là đất bị ngậm nước là do kết cấu đất không bền vững khi do tác động của ngoại lực như các phương tiện đị lại, người tham quan, tàu thuyền cập vào bờ làm cho nền đất ven hồ bị suy yếu khi gặp mưa, ngập nước dễ bị sạt lở.
+ áp lực sạt lở đất đồi, núi và đất ven suối: Nguyên nhân do đầu tư xây dựng hệ thống giao thông như đường xá cầu cống và các hệ thống điện nước...đất trên các đồi bị đào bới, cây trên đồi bị chặt phá dẫn đến bị sạt lở, đất mùn bị bào mòn khi gặp mưa gió.
+ Lấn chiếm hành lang bảo vệ lòng hồ của các doanh nghiệp để khai thác tổ chức các dịch vụ.
+ áp lực lên trạng thái đất hiện nay do giá trị sử dụng đất tại khu vực, cơ chế chính sách, công tác quản lý và yêu cầu kinh tế xã hội dẫn đến đất bị chuyển đổi much đích, đất bị kinh doanh mua bán.
Mặt khác hoạt động của các đơn vị kinh doanh du lịch đã tạo ra một lượng chất thải rắn lớn nhưng không được thu gom xử lý triệt để nên cũng gây ra ảnh hưởng tới môi trường đất ở khu vực.
Thành phần chất thải rắn c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mt20.doc