Chuyên đề Phân tích năng suất lao động và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động ở xí nghiệp xây lắp thiết bị điện nước

 

MỤC LỤC

PHẦN I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG 3

I. Khái niệm và phân loại năng suất lao động (NSLĐ) 3

1. Khái niệm về năng suất lao động 3

2. Phân loại năng suất lao động 4

2.1. Phân loại năng suất lao động 4

2.2. Mối quan hệ giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội 5

3. Tăn g năng suất lao động 6

3.1. Khái niệm tăng năng suất lao động 6

3.3. Sự vận động của quy luật tăng năng suất lao động 7

3.4. ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động 9

II. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất 11

1. Các yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội 11

1.1. Các yếu tố gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật 11

1.2. Các yếu tố gắn liền với con người và quản lý con người 12

1.3. Các yếu tố gắn liền với điều kiện tự nhiên 12

1.4. Các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội 13

2. Các yếu tố làm tăng năng suất lao động cá nhân 13

2.1. Nhóm các yếu tố gắn với bản thân người lao động 13

2.2. Nhóm các yếu tố gắn với quản lý con người 14

2.3. Các yếu tố gắn với điều kiện lao động 14

III. Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động với cường độ lao động, tiền lương, hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh 15

1. Tăng năng suất lao động với tăng cường độ lao động 15

1.1. Khái niệm cường độ lao động 15

1.2. Tăng cường độ lao động 15

1.3. Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động 16

2. Tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế 17

3. Mối quan hệ giữa năng suất lao động và khả năng cạnh tranh 17

4. Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động với tăng trưởng kinh tế và việc làm 19

5. Mối qun hệ giữa tăng năng suất lao động và tăng tiền lương 20

5.1. Do yêu cầu của tăng khả năng cạnh tranh 20

5.2. Năng suất lao động chỉ là một bộ phận của tổng năng suất chung 20

5.3. Do yêu cầu của tích luỹ 21

IV. Chỉ tiêu và phương pháp phân tích năng suất lao động 22

1. Chỉ tiêu tính năng suất lao động 22

1.1. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật 22

1. Chỉ tiêu tính năng suất lao động 22

1.1. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật 22

1.2. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị (tiền) 23

1.3. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng thời gian lao động 24

2. Phương pháp phân tích năng suất lao động trong doanh nghiệp 26

2.1. Mức biến động về năng suất lao động 27

3. ý nghĩa của việc phân tích năng suất lao động trong doanh nghiệp 28

PHẦN II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP THIẾT BỊ ĐIỆN NƯỚC 29

I. Một số đặc điểm chủ yếu của xí nghiệp 29

1. quá trình hình thành và phát triển 29

2. Chức năng nhiệm vụ của xn xây lắp thiết bị điện nước 30

3. Cơ cấu bộ máy của xí nghiệp 31

3.1. Cơ cấu tổ chức 31

4. Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh 33

5. Đặc điểm tình hình máy móc 35

6. Đặc điểm nguồn lao động 35

II. Phân tích thực trạng NSLĐ ở xí nghiệp xây lắp và thiết bị nước 36

1. Phân tích về sự biến động NSLĐ và tốc độ tăng NSLĐ 36

2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ 37

2.1 Kết cấu công nhân 37

2.2 Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng hợp lý thời gian lao động 38

3. Phân tích ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố sử dụng lao động đến mức chênh lệch NSLĐ 40

4. Phân tích mối quan hệ giữa tăng NSLĐ và tăng tiền lương bình quân 45

III. những tồn tại chủ yếu 46

1. Năng suất lao động bình quân có xu hướng tăng nhưng thiếu sự ổn định 46

2. Tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất chưa hợp lý 47

3. Công tác định mức lỏng lẻo,. chưa được quant âmv à quá thấp

so với thực tế 48

PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP THIẾT BỊ NƯỚC 49

I. Phương hướng phát triển của xn xây lắp điện nước trong thời gian tới 49

II. Một số giải pháp góp phần nâng cao năng suất lao động tại xn xây lắp thiết bị điện nước 51

1. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, công tác tổ chức sản xuất nhằm ổn định và tăng năng suất lao động ở mức cao 51

2. Đánh giá lại mức lao động tại xn 52

3. Tổ chức sắp xếp nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việcc ủa công nhân 50

4. Cải thiện điều kiện và môi trường làm việc 51

5. Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại xn 52

KẾT LUẬN 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

 

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11370 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích năng suất lao động và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động ở xí nghiệp xây lắp thiết bị điện nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
suất chung. Một mặt, tăng NSLĐ có phần đóng góp của người lao động như nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao kiến thức, tổ chức kỷ luật, sáng tạo… Tuy nhiên NSLĐ cá nhân và xã hội còn tăng lên do các nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên…) Như vậy, tốc độ tăng NSLĐ rõ ràng có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân. 5.3.Do yêu cầu của tích luỹ. Yêu cầu của việc tốc độ tiền lương tăng thấp hơn tốc độ tăng NSLĐ còn thể hiện mối quan hệ trong xã hội. Đó là mối quan hệ giữa đầu tư và tiêu dùng. Chúng ta biết rằng, phát triển kinh tế dựa trên hai yếu tố là tăng số thời gian làm việc và tăng NSLĐ thông qua việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. Điều này đòi hỏi sản phẩm làm ra không phải đem toàn bộ dùng để nâng cao tiền lương thực tế mà còn phải tích luỹ càng cao thì tốc độ tăng NSLĐ càng cao. Tóm lại, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng như nội bộ doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì cần duy trì tốc độ tăng NSLĐ lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Nhưng mối quan hệ giữa tốc độ tăng (∆ t) NSLĐ lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân bao nhiêu là hợp lý, lại còn phụ thuộc vào một số điều kiện kinh tế và chính sách tiền lương của từng thời kỳ, từng ngành và doanh nghiệp cụ thể và được xác định bằng công thức sau: ∆ t= (Itl –1) (Iw –1) Trong đó: ∆t: là % tiền lương bình quân tăng lên khi 1% NSLĐ tăng lên Itl: Chỉ số tiền lương giữa hai thời kỳ thực hiện/kế hoạch (hoặc kế hoạch/báo cáo). Iw: chỉ số năng suất giữa hai thời kỳ thực hiện/kế hoạch (hoặc kế hoạch/báo cáo). IV. Chỉ tiêu và phương pháp phân tích năng suất lao động 1. Chỉ tiêu tính năng suất lao động Có nhiều loại chỉ tiêu để tính NSLĐ, nhưng dùng loại chỉ tiêu nào còn tuỳ thuộc vào việc lựa chọn một thước đo cho thích hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp. Hiện nay, người ta thường dùng 3 loại chỉ tiêu tính NSLĐ sau: 1.1. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật. Chỉ tiêu này dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm (đơn vị tính kg, m2, m3…) để biểu hiện mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân viên). Công thức tính: Trong đó: W: mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân viên). Q: Tổng sản lượng tính bằng hiện vật. T: Tổng số công nhân (hay công nhân viên). Ưu điểm: ▫ Đánh giá trực tiếp được hiệu quả lao động. ▫ Biểu hiện mức NSLĐ một cách cụ thể, chính xác, không chịu ảnh hưởng của biến động giá cả. ▫ Thích hợp với các nhóm, tổ, đội chỉ sản xuất 1 loại sản phẩm. ▫ Có thể so sánh được trực tiếp NSLĐ tại xí nghiệp, các đơn vị có cùng 1 loại sản phẩm, hoặc có thể so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau khi có cùng loại sản phẩm. Nhược điểm: ▫ Chỉ dùng để tính cho 1 loại sản phẩm nhất định nào đó, không thể dùng làm chỉ tiêu tổng hợp cho nhiều loại sản phẩm. Trong thực tiễn ít có doanh nghiệp nào chỉ sản xuất 1 sản phẩm có cùng quy cách, phẩm chất. ▫ Không thể so sánh mức NSLĐ giữa các ngành có các loại sản phẩm khác nhau, cũng như việc đo lường NSLĐ của các doanh nghiệp, các ngành có chủng loại mặt hàng đa dạng. ▫ Chỉ tiêu này chỉ dùng để tính cho thành phẩm. Sản phẩm dở dang không tính được nên không phản ánh đầy đủ sản lượng của công nhân. Đặc biệt với những doanh nghiệp có tỷ trọng tái chế phẩm lớn như doanh nghiệp đóng tàu, xây dựng cơ bản thì chỉ tiêu này bộc lộ rõ nhược điểm trên. Vì thế, việc dùng chỉ tiêu này bị hạn chế. Để khắc phục nhược điểm này, người ta phải dùng chỉ tiêu hiện vật quy đổi. Muốn vậy phải tính đổi nhiều loại sản phẩm sang một loại nào đó được chọn là đơn vị đo lường chung. Khi quy định cần chú ý đến những đặc điểm về trọng lượng, khối lượng, công suất… VD: quy đổi các loại lương thực ra sản lượng thóc. 1.2. Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị (tiền) Chỉ tiêu này dùng sản lượng tính bằng tiền (theo giá trị cố định) của tất cả các loại sản phẩm của doanh nghiệp (hoặc ngành) sản xuất ra để biểu hiện mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân viên). Công thức tính: Trong đó: W: Mức NSLĐ của một công nhân (hay một công nhân viên) tính bằng giá trị (tiền) Q: Giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận… T: Tổng số công nhân (hay công nhân viên). Ưu điểm: ▫ Đây là chỉ tiêu thông dụng nhất, có khả năng tính cho nhiều loại sản phẩm khác nhau, khắc phục được nhược điểm chỉ tiêu tính bằng hiện vật. Phạm vi sử dụng của nó rộng hơn từ doanh nghiệp đến ngành rồi giữa các ngành và nền kinh tế quốc dân. Có thể dùng để so sánh mức NSLĐ giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành với nhau. Nhược điểm: ▫ Không khuyến khích tiết kiệm vật tư và dùng vật tư rẻ. ▫ Chịu ảnh hưởng của cách tính tổng sản lượng theo phương pháp công xưởng. Nếu sản phẩm hiệp tác với ngoài nhiều cơ cấu sản phẩm thay đổi sẽ làm sai lệch mức NSLĐ của bản thân doanh nghiệp. ▫ Chỉ dùng trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi (hoặc ít thay đổi) vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay đổi sẽ làm sai lệch mức và tốc độ tăng NSLĐ. 1.3. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng thời gian lao động. Chỉ tiêu này dùng lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (hoặc hoàn thành một công việc) để biểu hiện NSLĐ. Giảm chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm dẫn tới tăng NSLĐ. Công thức tính: Trong đó: L: Lượng lao động hao phí cho một đơn vị sản phẩm (tính bằng đơn vị thời gian). T: Thời gian lao động đã hao phí. Q: Số lượng sản phẩm (hoặc giá trị). Lượng lao động này được tính bằng cách tổng hợp chi phí thời gian lao động của các bước công việc, các chi tiết sản phẩm (đơn vị dùng để tính – T: giây, phút, giờ). Người ta phân chia thành: ▫ Lượng lao động công nghệ (Lcn). ▫ Lượng lao động chung (Lch). ▫ Lượng lao động sản xuất (Lsx). ▫ Lượng lao động đầy đủ (Lđđ). Lượng lao động công nghệ (Lcn): bao gồm chi phí thời gian lao động của công nhân chính hoàn thành quá trình công nghệ chủ yếu. Lượng lao động chung (Lch): bao gồm chi phí thời gian lao động của công nhân hoàn thành quá trình công nghệ cũng như phục vụ quá trình công nghệ đó. Công thức tính: Lch = Lcn + Lpvq. Trong đó: Lpvq: lượng lao động phục vụ quá trình công nghệ. Lượng lao động sản xuất (Lsx): bao gồm chi phí thời gian lao động của công nhân chính và công nhân phụ trong toàn doanh nghiệp. Công thức tính: Lsx = Lch + Lpvs Trong đó: Lpvs: lượng lao động phục vụ sản xuất. Lượng lao động đầy đủ (Lđđ): bao gồm hao phí lao động trong chế tạo sản phẩm của các loại công nhân viên sản xuất công nghiệp trong doanh nghiệp. Công thức tính: Lđđ = Lsx + Lql. Trong đó: Lql bao gồm lượng lao động của cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý các phòng ban, phân xưởng, tạp vụ, chữa cháy, bảo vệ… Chỉ tiêu tính theo lượng lao động có những công dụng nhất định nhưng không thể thay thế hoàn thoàn cho chỉ tiêu tính theo giá trị. Trong công tác lập kế hoạch được sử dụng đồng các loại chỉ tiêu Ưu điểm: Phản ánh được cụ thể mức tiết kiệm thời gian lao động để sản xuất ra sản phẩm. Nhược điểm: Tính toán khá phức tạp, không dùng để tính tổng hợp được NSLĐ bình quân của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm khác nhau. Ngoài ra, trong quản lý người ta phân biệt các loại NSLĐ tính theo năm, tháng, ngày, giờ. 2. Phương pháp phân tích năng suất lao động trong doanh nghiệp. Người lao động luôn muốn hiệu quả lao động của mình ngày một tăng, nghĩa là NSLĐ không ngừng tăng lên. Do đó phân tích NSLĐ nhằm mục tiêu nâng cao NSLĐ. Tất cả sự biến động đều có thể biểu diễn tổng quát dưới hai dạng: sự biến động tuyệt đối và sự biến động tương đối. Việc phân tích nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân gây nên sự biến động và vai trò tác động của từng nguyên nhân. Phân tích sự biến động này cho phép biểu hiện tính quy luật biến động của mức NSLĐ thông qua các chỉ tiêu tăng, giảm tuyệt đối và tương đối. Từ đó nó cho phép dự báo ngắn hạn về NSLĐ. 2.1. Mức biến động về năng suất lao động. Biến động tuyệt đối Dw =W1 – W0 Trong đó: Dw:Biến động tuyệt đối (tăng, giảm) về mức NSLĐ. W1: Mức NSLĐ kỳ sau (hoặc kỳ thực hiện). W0: Mức NSLĐ kỳ trước (hoặc kỳ kế hoạch). Biến tương đối: ▫ Chỉ số NSLĐ: Trong đó: Iw: Chỉ số NSLĐ. W1: Mức NSLĐ kỳ sau (hoặc kỳ thực hiện). W0: Mức NSLĐ kỳ trước (hoặc kỳ kế hoạch). ▫ Tốc độ tăng NSLĐ: Trong đó: Tw: Tốc độ tăng NSLĐ (%) 2.2. Nội dung phân tích. Nội dung của việc phân tích bao gồm: ▫ Phân tích chung tình hình NSLĐ, cụ thể sự biến động về mức NSLĐ giờ, ngày, năm. ▫ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động này. ▫ Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về sử dụng lao động đến mức chênh lệch của NSLĐ. 3. ý nghĩa của việc phân tích năng suất lao động trong doanh nghiệp. Đánh giá chung tình hình NSLĐ hiện nay trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, ta thấy hầu hết NSLĐ trong doanh nghiệp đều ở mức thấp, do trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, máy móc, thiết bị kỹ thuật còn lạc hậu, lao động thủ công còn nhiều, trình độ quản lý yếu kém lạc hậu. Do vậy, việc nghiên cứu NSLĐ nhằm hạn chế những tác động tiêu cực và khai thác các khả năng tiềm tàng để tăng NSLĐ. Nghiên cứu NSLĐ có nhiều ý nghĩa to lớn: ▫ Là cơ sở đánh giá kết quả lao động của mỗi cá nhân, doanh nghiệp. ▫ Là cơ sở để trả lương cho lao động. ▫ Là cơ sở cho việc tuyển chọn, tuyển mộ. ▫ Là cơ sở cho tổ chức sản xuất và phân công, hiệp tác lao động… phần ii phân tích thực trạng Năng suất lao động tại xí nghiệp xây lắp thiết bị đIện nước I. một số đặc điểm chủ yếu của xí nghiệp. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Ngày 5 tháng 6 năm 1958 Xi nghiệp được thành lập cung với sự ra đời Công ty xây dựng số 1-Bộ Xây dựngTừ năm 1983 đến nay, xi nghiệp thuộc sự quản lý của Tổng công ty xây dựng Hà Nội,Bộ Xây dựng.Lịch sử phát triển củaXi nghiệp luôn gắn liền với những kế hoạch của tổng công ty và những bước phát triển về kinh tế , văn hoá xã hội của thủ đô Hà Nội và điều này đã được khẳng định bằng những dự án mà Xí nghiệp đã và đang đảm nhận thi công trong mấy thập niên gần đây. .Quá trình phát triển của xí nghiệp có thể được chia làm 4 giai đoạn như sau: ▫ Giai đoạn 1 (1958-1965): Phục vụ xây dụng cơ sở hạ tầng khôi phục kinh tế 5 năm lần thứ I. ▫ Giai đoạn 2 (1965-1975): Phục vụ xây dựng bảo toàn những công trình luôn sẵn sàng hoạt động để đảm bảo cho cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta đi đến thắng lợi. ▫ Giai đoạn 3 (1975-1985): Phục vụỡây dựng những công trình công cộng cho sự phát triển kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. ▫ Giai đoạn 4 (1985 đến nay): Xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý, kỹ thuật, nâng cao năng lựễ xây dựng, đáp ứng sự nghiệp đổi mới toàn ngành xây dựng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngày nay, Xí nghiệp đã có đầy kinh nghiệm thực tế ,sự hiểu biết và kỹ năng tích lũy được đang góp phần trong công cuộc xây dựng đất nước ,tạo lập cơ sở cho tương lai để ngành xây dựng phát triển và mở rộng không ngừng.õi nghiệp xây lắp có một đội ngũ cán bộ kỹ sư nhiều kinh nghiệm ,nhiệt tình và lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề ,có trách nhiệm cùng với năng lực về máy móc và thiết bị đồng bộ đã thi công thành công nhiều dự án lớn đòi hỏi kỹ thuật cao và thời gian thi công ngắn: - Nhà máy đèn hình Hanel-Orion. - Trung tâm thương mại Đại Hà(15 tầng). - Khách sạn Hà Nội mở rộng(17 tầng). - Hà Nội Tower(25 tầng). - Khách sạn 5 sao Meritus(20 tầng). - Khách sạn 5 sao Sheraton(17 tầng). - Toà nhà Đệ nhất trung tâm (17 tầng ). -Địa ốc văn phòng phát triển(8 tầng). Cùng rất nhiều dự án khác trong các lĩnh vực chính trị ,kinh tế văn hoá xã hội với địa bàn mở rộng cả nước . 2. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp xây lăp thiết bị điện nước. Để duy trì được vị trí hàng đầu của mình trong lĩnh vực xây dựng và đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thời kì mới ,công ty không ngừng nâng cao trình độ, đồng thời áp dụng những công nghịi tiên tiến nhất trong sản xuất kinh doanh. Năng lực thi công ,sản xuất kinh doanh của công ty tập trung vào các lĩnh vực sau: Xây công trình dân dụng và công trình công nghiệp đến nhóm A. * Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. * Xây đường dây điện và trạm biến thế điện 35KV. * Xây dựng công trình giao thông đuờng bộ ,cầu ,cống, cầu dẫn. * Xây dựng các công trình thuỷ lợi kênh mương bến cảng . * Trang trí nội thất. * Lắp đặt các thiết bị cơ-điện- nước công trình. * Tư vấn & thiết kế quy hoạch khu dân cư,khu đô thị và công nghiệp. * Thiết kế công trình dân dụng , công nghiệp và nội ngại thất. * Kiểm định dự án và thiết kế. * Thẩm định dự án và thiết kế. * Sản xuất & kinh doanh vật liệu xây dựng, đồ gỗ. * Kinh doanh bất động sản. 3- Cơ cấu bộ máy của xí nghiệp 3.1. Cơ cấu tổ chức: Giám đốc Phó Giám đốc Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán tài chính Phòng kỹ thuật Phòng kinh tế kế hoạch Đội thi công Đội phục vụ sửa chữa Đội I Đội II Đội II Đội IV * Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: - Ban Giám đốc: + Giám đốc: Chịu trách nhiệm với cấp trên và quản lý chung mọi hoạt động của xí nghiệp. + Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc và phụ trách trực tiếp các phòng ban chức năng. - Các phòng ban chuyên môn. + Phòng kinh tế kế hoạch: - Đưa ra và vạch ra những mục tiêu các chỉ tiêu phương hướng hoạt động của xí nghiệp. + Phòng kế toán tài chính: - Hạch toán tài khoản thu chi, tiền lương cho xí nghiệp. Nhiệm vụ trả lương cho công nhân của xí nghiệp. + Phòng hành chính tổng hợp: - Tổ chức tuyển dụng nguồn nhân lực cho xí nghiệp. - Đồng thời thống kê, lập bảng biểu lương. + Phòng kỹ thuật: - Đưa ra những ý kiến về kỹ thuật cho các công trình, giải quyết những vướng mắc về kỹ thuật. 4- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: - Sau nhiều năm đổi mới về quản lý, hiện đại hoá máy móc thiết bị và được sự chỉ đạo từ cấp trên xí nghiệp đã có nhiều thành tích trong hoạt động xây dựng. Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 KH TH KH TH KH TH Tổng doanh thu Tỷ đồng 9.73 11,6 12.4 13,11 16.37 24,02 Nguồn:Bản báo cáo doanh thu tài chính cuối năm(2001;2002;2003)- Phòng hành chính tổng hợp. - Tổng doanh thu thực tế tăng nhưng không đồng đều qua các năm.Từ năm 2001 đến năm 2002 tăng 13.017% con số tuyệt đối là 1.51 tỷ đồng 5- Đặc điểm tình hình máy móc: - Toàn bộ các máy móc hiện có của xí nghiệp đều phải mua sắm từ nước ngoài nhưng chủ yếu từ Liên Xô, Trung Quốc và đã lâu năm từ năm 1987. Số hiệu Số lượng Máy xúc 2 Máy trộn bê tông 4 Máy xung 1 Búa máy 5 Nguồn:Thống kê tình hình máy móc năm 2003- Phòng kinh tế kế hoạch - Các loại máy này đã cũ kĩ, chất lượng đã giảm đáng kể qua các năm. Theo kế hoạch thì xí nghiệp dự định mua sắm thêm một số thiết bị mới VD: máy thử áp lúc, vận thăng lòng, máy nâng, máy kinh vĩ… -Việc xí nghiệp chuẩn bị mua sắm một số thiết bị và may móc mới sẽ làm cho NSLĐ kì kế hoạch của năm sau sẽ tăng lên một cach đáng kể Tên bộ phận Số lượng Trình độ đào tạo Độ tuổi Trên ĐH ĐH CĐ TC LĐPT < 30 30-45 > 45 Ban GĐ 02 01 01 0 0 0 0 0 02 Phòng HC-SN 03 0 02 01 0 0 0 01 02 Phòng KT-KH 05 0 05 0 0 0 01 01 03 Phòng TCKT 04 0 02 01 01 0 01 02 01 Phòng kỹ thuật 04 0 04 0 0 0 03 0 01 Đội I 54 0 01 03 15 35 40 05 09 Đội II 60 0 01 04 20 35 31 21 08 Đội III 45 0 01 02 18 24 23 15 07 Đội IV 78 0 03 02 34 39 42 21 15 Đội phục vụ sửa chữa 62 0 05 12 31 14 17 27 18 Tổng 317 01 25 25 119 147 158 93 66 Tỷ trọng 100 0.0031 0,078 0,078 0,375 0,463 0,4987 0.29334 0,2082 6- Đặc điểm nguồn lao động Nguồn lao động trong xí nghiệp năm 2003 đựoc thể hiện bảng sau: Bảng 1: Cơ cấu lao động của toàn xí nghiệp 2003 Đơn vị tính: Người Nguồn:Bản báo cáo tổng hợp nguồn lao động năm 2003- Phòng HC-TH Theo như bảng trên thì ta thấy tỷ lệ ĐH tronh xí nghiệp chiếm 7.8%trong toàn lao động của xí nghiệp tỷ trọng đó còn thất so với qui mô hoạt động của xí nghiệp Mặt khác tỷ trọng người trên 30tuổi ở xí nghiệp chiếm tới xấp xỉ 50%trong tổng số lao động cua xí nghiệp cho thấy sự ngày trẻ hoá đội ngũ cán bộ .Tạo bộ mặt mới cho xí nghiệp II/ Phân tích thực trạng NSLĐ ở xí nghiệp xây lắp và thiết bị điện nước: 1- Phân tích về sự biến động NSLĐ và tốc độ tăng NSLĐ: Bảng 2: Mức biến động NSLĐ 2001 - 2003 Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Tổng doanh thu Tỷ đồng 11,6 13,11 24,02 13.017% 83,218% Tổng số LĐ Người 114 205 317 79,82% 54,634% S ngày người LVTT Ngày- người 27930 49200 74495 76,15% 51,41% S giờ người LVTT Giờ- người 20947,5 369000 558712,5 76,15% 51,4% NSLĐ năm Tỷ/người 0,1017 0,06395 0,07577 -37,11% 18,48% NSLĐ ngày Tỷ đ/người 0,415. 10-3 0,266. 10-3 0,322. 10-3 -35,9% 21,05% NSLĐ giờ Tỷ đ/người 0,553 10-3 0,355. 10-3 0,04299. 10-3 -35,8% 21,098% Nguồn: Phòng HC- TH. - Ta thấy năm 2002 tăng doanh thu thế nhưng năng suất lao động lại giảm 37,11% so với 2001, NSLĐ ngày giảm 35,9%, NSLĐ giờ giảm 35,8%. - Và năm 2003 do có sự thay đổi về cơ chế quản lý cũng như cách vận hành xí nghiệp nên NSLĐ tăng so với 2002: 18,48%.Với sự thay đổ đó dường như còn chưa đủ để có thể phục hồi sức sản suất bị thiệt hại trong năm 2002.Đó chính là hậu quả của một số đường lối sai lầm trong xí nghiệp đã ảnh hưởng đến năng suất lao động trong xí nghiệp. -Qua bảng 2 chúng ta thấy: -NSLĐ năm nhìn chung tăng lên qua các năm, mặc dù có sự biến động không đều đặn. NSLĐ năm 2002 là 0.0693 tỷ đồng thấp hơn so với năm 2001 là0.1017 tỷ đồng theo giá trị tuyệt đối là 0.0378 tỷ đồng -NSLĐ ngày tăng cao nhất là vào năm 2001 -Tương tự như NSLĐ ngày, NSLĐ giờ cũng tăng thất thường qua các năm mặc dù tốc độ tăng không cao. Nhưng việc NSLĐ giờ tăng biểu hiện một xu hướng tốt của quá trình tổ chức sản xuất 2- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ 2.1. Kết cấu công nhân: (CN) -Qua bảng 3 ta thấy, nhìn chung, sự biến động về kết cấu công nhân viên có xu hướng thuận lợi cho xí nghiệp, biểu hiện ở việc tăng dần số công nhân trực tiếp sản xuất và sự giảm dần số cán bộ quản lý (mặc dù vẫn ở mức cao, năm 2001 là 35.09%, năm 2002 là 30.24%). Từ đó, ảnh hưởng tới việc tăng NSLĐ nói chung. -Tuy nhiên, không phải lúc nào tổng số công nhân viên tăng, số công nhân trực tiếp tăng thì NSLĐ cũng tăng. Năm 2002 so với năm 2001, mặc dù số công nhân viên tiếp tục tăng lên 79.82% số công nhân trực tiếp sản xuất tăng 7.47% và số lao động quản lý giảm 13.82% nhưng NSLĐ một công nhân viên lại giảm 37.11% và NSLĐ một công nhân trực tiếp sản xuất giảm 41.15% Như vậy, không thể khẳng định được sự tăng lên của lao động sẽ có ảnh hưởng thuận chiều với NSLĐ, nếu không có sự tổ chức quản lý chặt chẽ. Bảng 3: Biến động kết cấu CN 2001 - 2003 Nguồn:Bản theo dõi biến động công nhân trong 3 năm vừa qua-Phòng hành chính tổng hợp - Tỷ lệ cán bộ quản lý tăng hàng năm nhưng có xu hướng giảm còn từ 55% - 4,8%. Tỷ lệ CN trực tiếp đã tăng mạnh qua các năm. 93,24%; 76,22%: Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Tổng doanh thu Tỷ đồng 11,6 13,11 24,02 13.017% 83,218% Tổng số LĐ Người 114 205 317 79,82% 54,634% CN trực tiếp - 74 143 252 93,24% 76,22% Cán bộ quản lý - 40 62 35 55% 4,8% Tỷ lệ CN % 64,91 69,76 79,5 7,47% 13,96% Tỷ lệ cán bộ quản lý % 35,09 30,24 20,50 - 13,82% - 32,22% NSLĐ/1CNV Tỷ đ/người 0,1017 0,0639 0,07577 - 37,11% 18,51% NLĐ/1CN Tỷ đ/người 0,1567 0,0916 0,0953 - 41,15% 4,03% 2.2. Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng hợp lý thời gian lao động: -Việc sử dụng thời gian làm việc của công nhân trực tiếp sản xuất cũng như toàn bộ công nhân viên có ảnh hưởng rất lớn đến NSLĐ của từng công nhân cũng như của toàn bộ xí nghiệp. Quản lý thời gian làm việc hợp lý, khoa học vừa làm cho công nhân viên nâng cao NSLĐ, vừa giúp cho công nhân viên làm việc thoải mái, tránh được lãng phí thời gian, và lại vừa giúp được việc lãng phí lao động, tiết kiệm chi phí. - Số lao động tiết kiệm được nhờ sử dụng hợp lý thời gian theo công thức: Trong đó: : Số lao động tiết kiệm được từ nhân tố sử dụng hợp lý thời gian làm việc của công nhân. T0, T1: Quỹ thời gian làm việc bình quân của một công nhân năm trước và năm sau. L1: Số lao động kỳ sau hoặc kỳ thực hiện được điều chỉnh với NSLĐ như kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch. d1: Tỷ trọng công nhân sản xuất trong tổng số lao động kỳ sau hoặc kỳ thực hiện -Thông qua bảng 4, ta có thể thấy rằng, mặc dù tổng số công nhân viên tăng lên qua các năm 2002 là 205 năm 2003 là 317 số tăng tuyệt đối là112 người -Số lao động tiết kiệm được qua năm 2002 ; 2 laođộng 2003: 6 lao động Bảng 4: Quỹ thời gian làm việc của CNV Nguồn:Bản báo cáo tổng hợp về định mức lao động qua 3 năm- Phòng HC-TH Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 S doanh thu Tỷ đồng 11,6 13,11 24,02 13.107% 83,218% S CNV Người 114 205 317 79,82% 54,634% Số CNTTSX Người 74 143 252 93,24% 76,22% Tỷ trọng CN TTSX % 64,91 69,76 79,5 7,47% 13,9 Thời gian LVBQ năm Giờ 1837,5 1800 1762,5 - 2,04% - 2,083% NSLĐ năm 1CN Tỷ đ/người 0,1017 0,06395 0,07577 - 34,11% 18,48% Số LĐ tiết kiệm được Người - - 2 - 5,05 - Phân tích: - Theo bảng biểu ta thấy thời gian làm việc bình quân năm đã giảm theo hàng năm: Năm 2002 giảm 2,04% Năm 2003 giảm 2,083% - Việc không sử dụng hết quỹ thời gian làm việc đã tác động tiêu cực đến NSLĐ. Tuy NSLĐ năm 2003 tăng 18,48% thế nhưng không bù đắp được cho việc giảm NSLĐ năm 2002 là 37,11%. 3- Phân tích ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố sử dụng lao động đến mức chênh lệch NSLĐ. Nếu giả sử các nhân tố khác không đổi thì NSLĐ năm biến động phụ thuộc trực tiếp vào NSLĐ giờ (WG), số giờ làm việc thực tế bình quân ngày (H), số ngày làm việc bình quân năm (N).Việc phân tích ảnh hưởng của NSLĐ giờ (WG), số giờ làm việc bình quân ngày (H) và số ngày làm việc bình quân (N) giữa các năm, nhằm xác định ảnh hưởng tổng hợp đến NSLĐ năm (W) qua công thức: NSLĐ năm= NSLĐ giờ Số giờ LVBQ ngày Số ngày LVBQ năm W = WG H N Quy ước: NSLĐ năm sau là W1, năm trước là W0. NSLĐ giờ năm sau là WG1, năm trước là WG0. Số giờ làm việc bình quân ngày năm sau là H1, năm trước là H0. Số ngày làm việc bình quân năm, năm sau là N1, năm trước là N0 áp dụng phương pháp chỉ số liên hoàn để so sánh. Năm 2002 so với năm 2001 + ảnh hưởng của NSLĐ giờ: -).H1.N1=(0.355x10 – 0.553x10)x 7.5x240 = -356.4x10 + ảnh hưởng của số giờ làm việc bình quân ngày: (H1-H0).N1=0.553x10 (7.5 - 7.5)x 240 =0 + ảnh hưởng của số ngày làm việc bình quân năm. .H0.(N1-N0)= 0.553x10x7.5(240 –245)= - 20.7375x10 Năm 2002 so với năm2001, NSLĐ năm giảm từ 0.1017 tỷ đồng xuống0.06395 tỷ đồng, giảm tuyệt đối là 0.03775 tỷ đồng , tương ứng giảm 34.11%, do tác động của: NSLĐ giờ giảm làm NSLĐ năm giảm 356.4x10 Số giờ làm việc bình quân không ảnh hưởng đến NSLĐ năm. Số ngày làm việc bình quân giảm làm NSLĐ năm giảm 20.7375x10. Năm 2000 so với năm 1999. + ảnh hưởng của NSLĐ giờ: -).H1.N1=(0.07577x10 – 0.06395x10)x7.5x235= 20.83275x10 + ảnh hưởng của số giờ làm việc bình quân ngày: (H1-H0).N1=0.06395x10x(7.5-7.5)x235= 0 +ảnh hưởng của số ngày làm việc bình quân năm: .H0.(N1-N0)=0.06395x10x7.5x(235 – 240)=- 2.398125x10 Năm 2003 so với năm2002, NSLĐ năm tăng từ 0.06395 tỷ đồng lên 0.07577 tỷ đồng, giảm tuyệt đối là 0.01182 tỷ đồng , tương ứng tăng18.48 %, do tác động của: NSLĐ giờ giảm làm NSLĐ năm tăng 20.83275x10 Số giờ làm việc bình quân không ảnh hưởng đến NSLĐ năm. - Số ngày làm việc bình quân giảm làm NSLĐ năm giảm 20.7375x10 + NSLĐ tuy có tăng nhưng không đồng đều. Nguyên nhân chủ yếu bao gồm đ Quỹ thời gian LV chưa được sử dụng tối đa đ Đồng thời trong một số phòng ban có vài cán bộ được sử dụng chưa đúng chuyên môn và năng lực của bản thân họ Bảng 5: ảnh hưởng của các nhân tố sử dụng lao động đến mức chênh lệch NSLĐ Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2003 ồ doanh thu Tỷ đồng 11,6 13,11 24,02 13.10% 83,218% ồ số lđ Người 114 205 317 79,82% 54,634% ồ số ngày người LVTT Ngày - người 27930 49200 74495 76,15% 51,41% ồ số giờ người LVTT Giờ - người 209475 369000 558712,5 76,15% 51,41% Số ngày LVBQ 1 LĐ Ngày 245 240 235 -2,04% -2,08% Số giờ LVBQ ngày Giờ 7,5 7,5 7,5 - - NSLĐ năm Tỷ đ/người 0,1017 0,06395 0,07577 -37,11% 18,48% NSLĐ ngày Tỷ/người 0,415.10-3 0,266.10-3 0,322.10-3 -35,9% 21,05% NSLĐ giờ Tỷ/người 0,55.10-3 0,354.10-3 0,42.10-3 -35,8% 21,098% Nguồn:Theo bản định mức lao động trong 3 năm_ 4. Phân tích mối quan hệ giữa tăng NSLĐ bq và tăng tiền lương bình quân: Về nguyên tắc thì để đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tốc độ tăng NSLĐ bình quân phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Bảng 6: Mối quan hệ giữa tốc độ tăng NSLĐ và tốc độ tăng tiền lương Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002 Tổng doanh thu Tỷ đồng 11,6 13,11 24,02 12,29% 83,29% Tổng quỹ lương Triệu đồng 912,17 1602,85 2695,23 75,57% 68,15% Số lao động Người 114 205 317 79,82% 54,6% NSLĐ năm Tỷ đ/người 0,101

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1316.DOC