MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO iv
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
2.1 Mục tiêu chung 2
2.2 Mục tiêu cụ thể 2
3. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
4.1 Phương pháp thu thập số liệu 3
4.2 Phương pháp phân tích số liệu 3
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
PHẦN NỘI DUNG 4
Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK 4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 4
1.2 Ngành nghề kinh doanh và thị trường kinh doanh 6
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh 6
1.2.2. Thị trường kinh doanh 6
1.3 Cơ cấu tổ chức công ty 7
1.3.1. Sơ đồ tổ chức 7
1.3.2. Hội đồng quản trị 8
1.3.3. Ban kiểm soát 8
1.3.4. Ban tổng giám đốc 8
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 9
2.1 Phương pháp luận 9
2.1.1. Khái niệm lợi nhuận 9
2.1.2. Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận 9
2.1.2.1. Hệ số lãi gộp 9
2.1.2.2. Hệ số lãi ròng (ROS) 10
2.1.2.3. Suất sinh lời của tài sản (ROA) 11
2.1.2.4. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) 11
2.1.2.5. Sơ đồ DuPont 12
2.2 Phương pháp phân tích số liệu 12
2.2.1. Phương pháp so sánh 12
2.2.1.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối 13
2.2.1.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối 13
2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 14
2.2.2.1. Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số 14
2.2.2.2. Thực hiện phương pháp thay thế 14
Chương 3 PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK QUA HAI NĂM 2008 VÀ 2009 15
3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng Sacombank 15
3.2 Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng Sacombank qua hai năm 2008-2009 17
3.2.1 Hệ số lãi gộp 17
3.2.2 Hệ số lãi ròng (ROS) 17
3.2.3 Suất sinh lời của tài sản (ROA) 18
3.2.4 Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) 19
3.2.5 Phân tích bằng sơ đồ DuPont 20
Chương 4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK 21
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 24
1. KẾT LUẬN 24
2. KIẾN NGHỊ 25
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1756 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hó tổng giám đốc)
Ông Tô Thanh Hoàng (phó tổng giám đốc)
Bà Đỗ Thu Ngân (phó tổng giám đốc)
Ông Hồ Xuân Nghiêm (phó tổng giám dốc thứ nhất)
Bà Nguyễn Thị Thanh Mai (phó tổng giám đốc)
Ông Nguyễn Minh Tâm (phó tổng giám đốc)
Ông Bùi Văn Dũng (phó tổng giám đốc)
Ông Nguyễn Đăng Thanh (phó tổng giám đốc)
Chương 2PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Phương pháp luận
Khái niệm lợi nhuận
Có nhiều khái niệm về lợi nhuận tại mỗi thời điểm khác nhau, nhưng lợi nhuận đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu với tổng chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi tức từ hoạt động kinh doanh chính và lợi tức từ hoạt động kinh doanh khác (đó cũng chính là kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp).
Lợi tức từ hoạt động kinh doanh chính là khoản chnh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
Lợi tức từ hoạt động khác, bao gồm:
Lợi tức từ hoạt động tài chính là khoản thu lớn hơn khoản chi từ các hoạt động tài chính như: cho thuê tài sản; bán trái phiếu, chứng khoán; mua bán ngoại tệ; tiền lãi gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lãi cho vay thuộc các nguồn vốn, quỹ; lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh; đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Lợi tức từ hoạt động kinh doanh bất thường là khoản thu nhập bất thường lớn hơn chi phí bất thường, bao gồm: các khoản trả cho chủ nợ; thu lại các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ qua (đang theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán); các khoản dư thừa sau khi đi trừ hao hụt, mất mát các khoản vật tư cùng loại; chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản; các khoản lợi tức từ các năm trước phát hiện năm nay; số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi.
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận
Hệ số lãi gộp
Hệ số lãi gộp
=
Lãi gộp
Doanh thu thuần
Trong đó: Lãi gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán
Trong một số trường hợp, doanh thu được thay bằng doanh thu thuần và hệ số lãi gộp được tính bằng công thức:
Hệ số biên lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập. Hệ số lãi gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có hệ số lãi gộp cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh của nó.
Lợi nhuận là điều đầu tiên mà rất nhiều nhà đầu tư xem xét để đánh giá khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải lúc nào chỉ số này cũng cho ta một cái nhìn đúng đắn về doanh nghiệp đó. Mặt khác, hệ số lãi gộp lại có thể đem lại những thông tin cụ thể hơn về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số lãi ròng (ROS)
Lãi ròng được hiểu là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay được gọi là tỉ suất sinh lời của doanh thu ROS (return on sales) thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. Tỷ suất sinh lời chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó trước khi đầu tư vào doanh nghiệp, các nhà đầu tư thường quan tâm đến các tỷ suất biểu hiện cho hệ số sinh lời của công ty bởi vì nó là kết quả của hàng loạt chính sách và biện pháp quản lý của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu đem lại.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
=
Lãi ròng
x 100%
Doanh thu
Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh càng lớn, lợi nhuận sinh ra càng nhiều.
Hệ số ROS đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị do nó phản ánh chiến lược giá của ngân hàng và khả năng trong việc kiểm soát chi phí hoạt động. Hệ số lãi ròng khác nhau giữa các ngành tùy thuộc vào tính chất của các sản phẩm kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của công ty.
Người ta sử dụng chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận (tỉ lệ giữa lợi nhuận trước thuế so với doanh thu để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp). Ở Việt Nam, tỉ suất lợi nhuận còn là chỉ tiêu để căn cứ mức trích lâp các quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.
Suất sinh lời của tài sản (ROA)
Suất sinh lời của tài sản (ROA)
=
Lãi ròng
Tổng tài sản
Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp.
Hệ số này dùng để đo lường hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Hệ số suất sinh lời của tài sản (ROA) thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại … thường có hệ số suất sinh lời của tài sản (ROA) nhỏ hơn so với hệ số suất sinh lời của tài sản (ROA) của các ngành mà không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm …
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thể hiện trong một thời gian nhất định, một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận cho công ty.
ROE =
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử đụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng lớn. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng nhỏ. Đây cũng là một chỉ số rất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của đơn vị, và cũng rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
Sơ đồ DuPont
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
ROE
Suất sinh lời của tài sản
ROA
Đòn bẩy tài chính
Hệ số lãi ròng
ROS
Số vòng quay
tổng tài sản
Lãi ròng
Doanh thu
Doanh thu
Tổng tài sản
Vốn CSH
Tổng tài sản
chia
nhân
chia
nhân
chia
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận nói riêng trong doanh nghiệp, cụ thể sẽ được áp dụng để phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng Sacombank trong phạm vi của đề tài này.
* Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh, tiêu chuẩn đó là: Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu; các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức), nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức; các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
* Điều kiện so sánh được:
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng để so sánh phải đồng nhất.
+ Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán phải thống nhất trên ba mặt sau:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế;
- Phải cùng một phương pháp phân tích;
- Phải cùng một đơn vị đo lường.
+ Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Có rất nhiều phương pháp so sánh khác nhau, nhưng trong bài này, nhóm em chỉ sử dụng hai phương pháp: so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số tương đối.
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ của trị số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Công thức tính: ∆y = y1 – y0
Trong đó: y0 là chỉ tiêu của kỳ gốc
y1 là chỉ tiêu của kỳ phân tích
∆y là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Sử dụng phương pháp này để so sánh số liệu của kỳ phân tích với số liệu kỳ gốc của các chỉ tiêu xem xét sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Phương pháp so sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
y1 - y0
∆y = x 100%
y0
Công thức tính:
Trong đó: y0 là chỉ tiêu của kỳ gốc
y1 là chỉ tiêu của kỳ phân tích
∆y biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này dùng để làm rõ mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để các định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích;
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích;
Thể hiện bằng phương trình: Q = a x b x c.
Đặt Q1: Kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 b1 c1.
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 b0 c0.
=> Q1 – Q0 = Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch.
Q: đối tượng phân tích
Q = a1 b1 c1 - a0 b0 c0.
Thực hiện phương pháp thay thế
-Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a0 b0 c0 được thay thế bằng a1 b0 c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a sẽ là:
a = a1 b0 c0 - a0 b0 c0
-Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a1 b0 c0 được thay thế bằng a1 b1 c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b sẽ là:
b = a1 b1 c0 - a1 b0 c0
-Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a1 b1 c0 được thay thế bằng a1 b1 c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c sẽ là:
c = a1 b1 c1 - a1 b1 c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a +b +c = (a1 b0 c0 - a0 b0 c0 ) + (a1 b1 c0 - a1 b0 c0) +(a1 b1 c1 - a1 b1 c0)
= a1 b1 c1 - a0 b0 c0
= Q đúng bằng đối tượng phân tích.
Chương 3PHÂN TÍCH NHÓM CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK QUA HAI NĂM 2008 VÀ 2009
Các bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và 2009 được để ở Phần phụ lục cuối bài.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng Sacombank
Các NHTM luôn phải đối đầu với những thách thức của thị trường cạnh tranh và đầy biến động. Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh đặc biệt, có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trường hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đều phải chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tác động đến các nhóm chỉ tiêu lợi nhuận, các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kểt quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, để ngân hàng tồn tại và phát triển mạnh hơn nữa, ban lãnh đạo công ty nên nắm rõ các nhân tố tác động này để nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể, thích hợp và chính xác. Các nhân tổ ảnh hưởng đến nhóm chỉ tiêu lợi nhuận:
1. Uy tín của công ty: Uy tín là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh, Việc làm khách hàng hài lòng và nâng cao chất lượng phục vụ đã trở thành một tài sản quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, tổ chức và sẽ mang lại nhiều cơ hội cũng như có nhiều khách hàng, thu hút nhiều người có trình độ cao về làm việc cho công ty, giảm bớt các chi phí cần thiết và làm tăng lợi nhuận của ngân hàng
2. Nhân tố tổ chức lao động: Xuất phát từ nhận thức đúng đắn về vai trò quyết định của nhân tố con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đặc biệt trú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực, coi con người là trung tâm và quyết định mọi thành công của công ty.
+ Trình độ tổ chức quản lý của Cấp lãnh đạo: Lãnh đạo là người định hướng cho sự phát triển của công ty, hướng dẫn cho việc kinh doanh của cấp dưới. Ban lãnh đạo của Công ty phải có chuyên môn tốt, trình độ quản lý cao, năng động sáng tạo, đo lường hiệu quả cho từng hoạt động, các nhà quản trị cần tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho tất cả các hoạt động.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm cao của người lao động sẽ tạo ra năng xuất lao động, tiết kiệm chi phí và nâng cao lợi nhuận.
3. Trình độ quản lý và sử dụng vốn của công ty: Đây là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty phải chú trọng ngay từ việc hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh, huy động các nguồn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu chuyển vốn, huy động và tái tạo vốn, và bảo toàn phát triển vốn. thị trường còn những khó khăn nhất định, khi chênh lệch lãi suất huy động và cho vay ngày càng thu hẹp và nguồn vốn huy động về cũng ngày một khó khăn hơn.
4. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước: có tác động tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn phát triển, tùy theo điều kiện cụ thể mà ngân hàng cần đưa ra các chính sách phù hợp như trong giai đoạn lạm phát, giảm phát, khủng hoảng kinh tế… Do vậy, ngân hàng nên nắm rõ những biến động này từ đó đưa ra các quyết định phù hợp để giảm hay hạn chế những rủi ro.
5. Ảnh hưởng của lạm phát và khủng hoảng kinh tế
Đối với các Ngân Hàng Thương Mại, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ lạm phát tăng cao trong năm 2008, sức mua đồng tiền giảm xuống, đã làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng lạm phát gia tăng sẽ đẫn đến lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này đã làm xấu đi về môi trường đầu tư của ngân hàng, rủi ro sẽ xuất hiện. Khủng hoảng kinh tế thế giới sảy ra cũng dã phần nào ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến các hoạt động của Ngân hàng, do sức mua của đồng tiền Việt Nam giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn có kỳ hạn ngắn đã gây khó khăn đối với các ngân hàng trong nước nói chung và ngân hàng Sacombank nói riêng, trong khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đối với các khách hàng rất lớn, vì vậy việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn trong thời gian qua là không nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là điều khó tránh khỏi.
Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng Sacombank qua hai năm 2008-2009
Hệ số lãi gộp
Từ bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh, với công thức:
Hệ số lãi gộp
=
Lãi gộp
Doanh thu thuần
Ta tính toán ra được bảng số liệu sau:
Bảng 1: Hệ số lãi gộp
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
Chênh lệch
Tuyệt đối
%
Lãi gộp
Triệu đồng
1.109.928
2.150.451
1.040.523
93,75
Doanh thu thuần
Triệu đồng
7.161.082
7.214.371
53.289
0,74
Hệ số lãi gộp
%
15,50
29,81
Ta thấy bảng kết quả qua hai năm liền của ngân hàng có hệ số lãi gộp tăng. Năm 2008 chỉ số này là 15,50%, có nghĩa là trong 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 15,50 đồng lợi nhuận, sang năm 2009 tăng lên là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo được 29,81 đồng lợi nhuận.
Cả doanh thu và lãi gộp của ngân hàng đều tăng. Cụ thể doanh thu thuần năm 2009 tăng 53.289 triệu đồng với số tương đối là 0,74% so với năm 2008, lãi gộp năm 2009 tăng 1.040.523 triệu đồng với số tương đối là 93,75% gần gấp đôi so với năm 2008, và tốc độ tăng của nó cao hơn tốc độ tăng của doanh thu rất nhiều 14,31% nên đã làm tăng suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ở năm 2009.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Gọi Q là hệ số lãi gộp
Q là hệ số lãi gộp năm 2009
Q là hệ số lãi gộp năm 2008
Gọi a là lãi gộp
a là lãi gộp năm 2009
a là lãi gộp năm 2008
Gọi b là doanh thu
b là doanh thu năm 2009
b là doanh thu năm 2008
Ta có : Q= = 29,81%
Q== 15,50%
∆Q = Q- Q = 29,81%-15,50% = 14,31%
Vậy hệ số lãi gộp năm 2009 của công ty so với năm 2008 tăng 14.31
* Các nhân tố ảnh hưởng hệ số lãi gộp
- Ảnh hưởng bởi lãi gộp
∆a = - = - = 30,03%-15,50% = 14,53%
Vậy do lãi gộp năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 1.040.523 triệu đồng (93,75%) làm cho hệ số lãi gộp năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng 15,5%
- Ảnh hưởng bởi doanh thu
∆b = - = - = 29,81% - 30,03% = -0,22%
Vậy do doanh thu năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 53.289 triệu đồng (0,74 %) làm cho hệ số lãi gộp của công ty giảm 0,22%.
* Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số lãi gộp
- Các nhân tố làm tăng hệ số lãi gộp: 14,53%
+ Lãi gộp: 14,53%
- Các nhân tố làm giảm hệ số lãi gộp: 0,22%
14,53%-0,22%=14,31%
+ Doanh thu: 0,22%
TỔNG CỘNG đúng bằng đối tượng phân tích
Tóm lại, hệ số lãi gộp năm 2009 so với năm 2008 tăng là do tốc độ tăng lãi gộp của năm 2009 so với năm 2008 (93,75%) nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu năm 2009 so với năm 2008 (0,74 %). Điều này là rất tốt vì công ty đã kiểm soát tốt giá thành làm tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
Hệ số lãi ròng (ROS)
Lợi nhuận là mục tiêu theo đuổi của bất cứ đơn vị kinh doanh nào và ngân hàng không phải là ngoại lệ. Việc phân tích hệ số lãi ròng của ngân hàng thực chất là để có một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình hoạt động để các nhà quản tri ngân hàng có thể dưa ra các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận.
Từ công thức:
Tỷ suất doanh lợi
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (phụ lục) ta có bảng sau:
Bảng 2: Tỷ suất doanh lợi (Profit Margin) trong năm 2008, 2009
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh 2009/2008
Số tuyệt đối
%
Lợi nhuận sau thuế
954.755
1.675.088
+720.333
75,45
Doanh thu thuần
7.161.082
7.214.371
+53.289
0,74
ROS
13,33
23,22
Qua bảng ta thấy năm 2008 cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra được 13,33 đồng lợi nhuận, và năm 2009 cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra được 10,89 đồng lợi nhuận cho Ngân hàng.
* Nhận xét:
Nhìn vào tỉ suất sinh lời của Sacombank thấy ngân hàng có khả năng tạo ra lợi nhuận từ doanh thu rất cao. ROS của năm sau cao hơn ROS năm trước đến 9,89%, việc tăng đó là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Lợi nhuận sau thuế năm sau tăng so với năm trước nhiều 720.333 triệu đồng, tương đương với số tương đối là 75,45%.
- Doanh thu thuần năm sau tăng so với năm trước, với một khoảng 53.289 triệu đồng, tương đương với số tương đối là 0,74%.
Do đó, có thể kết luận hoạt động kinh doanh của Sacombank là đang rất tốt. Tuy nhiên, tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần (75,45 % < 0,74%) điều đó chứng tỏ các khoản chi phí của ngân hàng đã giảm đáng kể.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Gọi Q là hệ số lãi ròng
Q là hệ số lãi ròng năm 2009
Q là hệ số lãi ròng năm 2008
Gọi a là lãi ròng
a là lợi nhuận sau thuế năm 2009
a là lợi nhuận sau thuế năm 2008
Gọi b là doanh thu
b là doanh thu thuần năm 2009
b là doanh thu thuần năm 2008
Ta có: Q= = 23,22 %
Q = = 13,33 %
∆Q = Q- Q = 23,22 %-13,33 %= 9,89 %
Vậy hệ số lãi ròng năm 2009 của công ty so với năm 2008 tăng 9,89 %.
* Các nhân tố ảnh hưởng lãi ròng
- Ảnh hưởng bởi lợi nhuận sau thuế
∆a = - = - = 23,39 % – 13,33% = 10,06 %
Vậy do lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 720.333 triệu đồng (75,45 %) làm cho hệ số lãi ròng năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng 10,06 %.
- Ảnh hưởng bởi doanh thu thuần
∆b = - = - = 23,22 % - 23,39% = - 0,17%
Vậy do doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 53.289 triệu đồng (0,74%) làm cho hệ số lãi ròng của công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 17%
* Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số lãi ròng
- Các nhân tố làm tăng hệ số lãi ròng: 10,06 %
+ Lãi ròng: 10,06 %
- Các nhân tố làm giảm hệ số lãi ròng: 0,17%
10,06 % - 0,17% = 9,89%
+ Doanh thu: 0,17%
TỔNG CỘNG
đúng bằng đối tượng phân tích
Tóm lại, hệ số lãi ròng năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng nhanh (9,89%) là do tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 (75,45%) cao hơn so với tốc độ tăng doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 (0,74%). Qua đó cho thấy công ty đã kiểm soát tốt các chi phí như chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệpv.v.làm hệ số lãi ròng tăng nhanh.
Suất sinh lời của tài sản (ROA)
Từ công thức:
Suất sinh lời của tài sản (ROA)
=
Lãi ròng
Tổng tài sản
Ta có bảng tổng hợp sau:
Bảng 3: Suất sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh 2009/2008
Số tuyệt đối
%
Lợi nhuận sau thuế
954.755
1.675.088
720.333
75,45
Tổng tài sản
68.438.569
104.060.455
35.621.886
52,05
ROA
1,40
1,61
Ta thấy bảng kết quả qua hai năm liền của ngân hàng có suất sinh lời của tài sản. Năm 2008 chỉ số này là 1,40%, có nghĩa là trong 100 đồng tài sản tạo ra được 1,40 đồng lợi nhuận, sang năm 2009 tăng lên là cứ 100 đồng tài sản thì tạo được 1,61 đồng lợi nhuận.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tinh tế thế giới năm 2008, nên Sacombank đạt được kết quả khá khiêm tốn.
Tuy nhiên, bước sang năm 2009 thì tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng được cải thiện hơn. So với thời điểm đầu năm, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng có bước tăng trưởng mặc dù tình hình kinh tế vẫn đang khó khăn, lợi nhuận sau thuế lũy kế đạt 1.675.088 tỷ đồng tăng 75,4 % so với lợi nhuận năm 2008. trong khi đó tổng tài sản cũng tăng 52%, đẩy ROA năm 2009 tăng 0,21% so với năm 2008.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Gọi Q là suất sinh lời của tài sản
Q là suất sinh lời của tài sản năm 2009
Q là suất sinh lời của tài sản năm 2008
Gọi a là lợi nhuận sau thuế
a là lợi nhuận sau thuế năm 2009
a là lợi nhuận sau thuế năm 2008
Gọi b là tổng tài sản
b là tổng tài sản năm 2009
b là tổng tài sản năm 2008
Ta có : Q = = 1,61 %
Q = = 1,40 %
∆Q = Q- Q = 1,61 % - 1,40 % = 0,21 %
Vậy suất sinh lời của tài sản năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng 0,21%
* Các nhân tố ảnh hưởng suất sinh lời của tài sản
- Ảnh hưởng bởi lợi nhuận sau thuế
∆a = - = - = 2,45 % – 1,40 % = 1,05 %
Vậy do lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 720.333 triệu đồng (75,45 %) làm cho hệ số lãi ròng năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng 1,05 %.
- Ảnh hưởng bởi tổng tài sản
∆b = - = - = 1,61 % - 2,45 % = - 0,84 %
Vậy do tổng tài sản năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 35.621.886 triệu đồng (52,05%) làm cho hệ số lãi ròng của công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 0,84 %
* Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số lãi ròng
- Các nhân tố làm tăng hệ số lãi ròng: 1,05 %
+ Lãi ròng: 1,05 %
- Các nhân tố làm giảm hệ số lãi ròng: 0,84 %
1,05 % - 0,84% = 0,21 %
+ Doanh thu: 0,84 %
TỔNG CỘNG
đúng bằng đối tượng phân tích
Tóm lại, hệ số lãi ròng năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng nhanh (0,21%) là do tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 (75,45 %) cao hơn so với tốc độ tăng doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 (52,05 %). Chỉ số này cũng khá cao cho thấy sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản của công ty rất hợp lý và hiệu quả.
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Từ bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh, với công thức:
ROE =
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu
Ta tính toán ra được bảng số liệu sau:
Bảng 4: Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
Chênh lệch
Tuyệt đối
%
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
954.755
1.675.088
+720.333
75
Vốn chủ sở hữu
Triệu đồng
7.758.625
10.552.973
+2.794.348
36
ROE
%
12,31
15,87
3,56
Ta thấy bảng kết quả qua hai năm liền của ngân hàng có chỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu tăng. Năm 2008 chỉ số này là 12,31%, có nghĩa là trong 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 12,31 đồng lợi nhuận, sang năm 2009 tăng lên là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo được 15,87 đồng lợi nhuận.
Cả vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đều tăng. Cụ thể vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng 2.794.348 triệu đồng với số tương đối là 36% so với năm 2008, lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng 720.333 triệu đồng với số tương đối là 75% so với năm 2008, và tốc độ tăng của nó cao hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu rất nhiều nên đã làm tăng suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ở năm 2009.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Gọi Q là suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Q là suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2009
Q là suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2008
Gọi a là lợi nhuận sau thuế
a là lợi nhuận sau thuế năm 2009
a là lợi nhuận sau thuế năm 2008
Gọi b là vốn chủ sỡ hữu
b là vốn chủ sỡ hữu năm 2009
b là vốn chủ sỡ hữu năm 2008
Ta có : Q = = 15,87 %
Q = = 12,31 %
∆Q = Q- Q = 15,87 % - 12,31 % = 3,56 %
Vậy suất sinh lời của tài sản năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng 3,56 %
* Các nhân tố ảnh hưởng suất sinh lời của tài sản
- Ảnh hưởng bởi lợi nhuận sau thuế
∆a = - = - = 21,59 % – 12,31 % = 9,28 %
Vậy do lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 720.333 triệu đồng (75,45 %) làm cho hệ số lãi ròng năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng 9,28 %.
- Ảnh hưởng bởi vốn chủ sở hữu
∆b = - = - = 15,87 % - 21,59 % = - 5,72 %
Vậy do tổng tài sản năm 2009 so với năm 2008 của công ty tăng khoảng 2.794.348 triệu đồng (36 %) làm cho hệ số lãi ròng của công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 5,72 %
* Tổng hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuyen_de_PTHDKD_Sacombank_New_3_41.doc
- Bao_cao_PTHDKD_Sacombank_3_4_hoan_chinh.ppt