Chuyên đề Phân tích qui trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH xuất nhập khẩu, đầu tư và xây dựng Gia Thăng

ç Mua theo hợp đồng: trên cơ sở kí kết với nhà cung cấp bằng hợp đồng,hàng sẽ được giao cho công ty vào đúng thời hạn ghi trên hợp đồng,tùy theo khối lượng hàng hóa mà công ty phải vận chuyển về kho ( nhận hàng tại kho người bán) hay nhận hàng do người bán vận chuyển đến. Và phương thức thanh toán mà

 công ty thường áp dụng trong trường hợp này là trả sau ( bao nhiêu ngày) phụ

 thuộc vào sự chấp thuận của người bán.Nguyên nhân là do hàng mua theo

 phương thức này số lượng nhiều, giá trị lớn nhưng thay vào đó công ty phải chịu

 mức giá cao hơn so với giá trả ngay.

 .+ Mua không có hợp đồng: công ty chỉ áp dụng phương thức này trong trường hợp

 cùng một mặt hàng nhưng nhiều nhà cung cấp,khi đó người bán nào cung ứng

 với giá thấp hơn công ty sẽ tiến hành giao dịch.Do đó khi mua theo phương thức

 này công ty thường thanh toán theo hình thức trả ngay.

 

doc54 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích qui trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH xuất nhập khẩu, đầu tư và xây dựng Gia Thăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mạnh, nguyên nhân chủ yếu là do tổng nợ phải trả vào cuối năm của DN tăng nhiều lần so với đầu năm. Nếu như đầu năm tổng tài sản lớn gấp 1,02 lần nợ phải trả thì cuối năm chỉ còn 1.014 lần biểu hiện tình hình tài chính của DN không được tốt, khả năng thanh toán thấp, không tạo uy tín đối với các tổ chức mà DN chiếm dụng vốn. Hệ số thanh toán ngắn hạn cuối năm 2004 so với đầu năm giảm 0,279 lần, cụ thể: Đầu năm, tổng tài sản lưu động bằng 0,998 lần nợ ngắn hạn, thể hiện 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ có 0,998 đồng tài sản lưu động có thể thanh toán ngay. Cuối năm, chỉ tiêu này lại giảm hơn so với đầu năm đến mức 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ có 0,719 đồng tài sản lưu động có thể thanh toán ngay. Hệ số thanh toán nhanh giảm 0,173 lần so với đầu năm, cụ thể: Đầu năm, các khoản dùng để thanh toán nhanh như: tiền, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu chỉ bằng 0,445 lần nợ ngắn hạn, thể hiện 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ có 0,445 đồng các khoản có khả năng thanh khoản nhanh là có thể thanh toán ngay. Cuối năm, chỉ tiêu này lại giảm còn có 0,272 lần,thể hiện 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ có 0,272 đồng có thể thanh toán ngay Xét trong mối quan hệ với các khoản mục khác cũng như tình hình tài chính của công ty thì đây là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá khả năng thanh toán của DN như thế nào nhanh hay chậm, là cơ sở cho các đối tác, tổ chức có quan hệ kinh doanh với DN, cụ thể là ngân hàng, người cung cấp, đơn vị liên doanh. Nếu nhìn vào chỉ tiêu này có thể thấy, DN khó có thể vay vốn để mở rộng quy mô cũng như là khả năng thanh toán khi đến hạn, nếu tiếp tục với xu hướng này DN khó tạo được sự an tâm cho các đối tác có quan hệ làm ăn với DN. Tình hình kinh doanh của công ty qua 2 năm Bảng 7: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH QUA 2 NĂM ĐVT:đồng CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 CHÊNH LỆCH STIỀN TT(%) Tổng doanh thu 246.409.928.555 245.052.115.839 ( 1.357.812.716) ( 0,551) -Các khoản giảm trừ +Chiết khấu +Giảm giá +Giá hàng bán bị trả lại +Thuế TTĐB,thuế XK 1. Doanh thu thuần 246.409.928.555 245.052.115.839 ( 1.357.812.716) (0,551) 2.Gía vốn hàng bán 242.378.701.624 238.769.587.686 ( 3.609.113.938) (1.489) 3.Lợi tức gộp 4.031.226.931 6.282.528.153 2.251.301.222 55,847 4.Chi phí bán hàng 2.521.245.884 4.073.159.696 1.551.913.812 61,553 5.Chi phí quản lí DN 1.355.053.362 1.498.630.052 143.576.690 10,596 6.LN thuần HĐKD 154.927.685 710.738.405 555.810.720 358,755 - Thu nhập HĐTC 33.732.309 51.221.633 17.489.324 51,847 - Chi phí HĐTC 75.392.048 630.212.226 554.820.178 735,913 7. LN hoạt động tchính ( 41.659.739) ( 578.990.593) ( 537.330.854) 1289,808 - Thu nhập bất thường - Chi phí bất thường 77.092 30.881 ( 46.211) (59, 943) 8.Lợi nhuận bất thường ( 77.092) ( 30.881) 46.211 (59,943) 9.Tổng LN trước thuế 113.190.854 131.716.931 18.526.077 16,367 10.Thuế TNDN pnộp 36.221.073 36.880.741 659.668 1,821 11.Lợi nhuận sau thuế 76.969.781 94.836.190 17.866.409 23,212 Nguồn:Phòng kế toán tài vụ Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế trong năm đạt 131.716.931 đồng tăng so với năm 2003 là8.526.077 đồng với tỉ lệ tăng la6,367% là do tác động của các nhân tố: Doanh thu bán hàng giảm 1.357.812.716 đồng tương ứng tỉ lệ giảm là 0,551% nhưng các khoản mục như giá vốn hàng bán giảm đến 3.609.113.938 đồng với tỉ lệ giảm lớn hơn doanh thu thuần nên kết quả làm cholợi nhuận gộp tăng 2.251.301.222 đồng với mức tỉ lệ tăng là 55,847%. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đều tăng so với năm 2003 tương ứng với tỉ lệ tăng là 61,553% và 10,596% làm cho cuối cùng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chỉ tăng 555.810.720 đồng nhưng tỉ lệ tăng lại đạt tới mức là 358,755%. Đây là chỉ tiêu mong muốn của hầu hết các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Mức giảm của lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm sau tăng hơn năm trước gấp nhiều lần với tỉ lệ là 1289,808%, nguyên nhân có thể xuất phát từ tình hình đầu tư của doanh nghiệp vào các đơn vị khác không tăng trong khi cơ cấu tài sản và nguồn vốn lại tăng đáng kể ít nhiều làm giảm đi lợi nhuận có đước từ hoạt động này. Lợi nhuận của hoạt động khác năm sau tăng hơn năm trước 46.211 đồng, cuối cùng làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng với mức như trên Tóm lại, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng tích cực,hiệu quả kinh doanh mang lại lợi nhuận cao tạo điều kiện tăng thêm nguồn vốn chủ sở hữu, nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp nên chú trọng hơn đến các khoản mục như hoạt động tài chính, chi phí hoạt động kinh doanh, làm sao có thể tăng doanh thu, giảm chi phí là vấn đề cần thiết cho DN. Tỷ suất sinh lợi: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu = Năm 2003: = = 0,031% Năm 2004: = = 0,039% Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận / tổng tài sản = Năm 2003: = = 0,262% Năm 2004 = = 0,265% Tỷ suất lợi nhuận trên NVCSH Tỷ suất lợi nhuận / NVCSH = Năm 2003 = = 14,342% Năm 2004 = = 16,453% Bảng 8: BẢNG SO SÁNH TỶ SUẤT SINH LỜI QUA 2 NĂM 2003-2004 CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 Chênh lệch 1.Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu 0,031% 0,039% + 0,008% 2.Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản 0,262% 0,265% + 0,003% 3.Tỷ suất lợi nhuận/ NVCSH 14,342% 16,453% + 2,111% Nhận xét: Qua bảng so sánh trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận năm sau đều cao hơn năm trước, cụ thể: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2004 là 0,039% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì có 0,039 đồng lợi nhuận thu được, con số này phản ánh hiệu quả mang lại từ hoạt động kinh doanh của công ty chưa cao có thể do chi phí cho hoạt động kinh doanh mà DN bỏ ra để có được doanh thu cao hơn nhiều so với DT đạt được. Tuy nhiên, nếu so sánh giữa hai năm thì tăng 0,008% so với năm 2003 cho thấy : cứ 100 đồng doanh thu có được thì lợi nhuận thu được năm 2004 tăng so với 2003 la ø0,008 đồng, chỉ tiêu này biểu hiện mức sinh lời trên doanh thu của DN có tăng nhưng kết quả không đáng kể và có được không phải từ hiệu quả của công tác bán hàng mà là do lợi nhuận sau thuế tăng nhiều hơn so với DT thuần, giá vốn hàng hóa năm 2004 giảm so với 2003 chứng tỏ khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty ngày một giảm. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng 0,003% so với năm 2003 nhưng nếu xét theo cơ cấu tổng tài sản thì ta thấy có sự bất hợp lý là tỏng tài sản năm 2004 so với 2003 tăng khá nhiều nhưng mức bù lại mức tăng của lợi nhuận lại chưa tương xứng, chứng tỏ phương án đầu tư nhiều tài sản vào hoạt động SXKD không mang lại kết quả tốt đẹp cho DN Tỷ suất lợi nhuận trên NVCSH tăng 2,111% phản ánh với 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh thì mức tăng lợi nhuận năm 2004 tăng 2,111 đồng so với 2003.,với kết quả này doanh nghiệp có thể tìm được nguồn vốn mới để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, thu hút vốn đầu tư của các DN, chủ thể trong và ngoài nước. Tóm lại, qua số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty có những dấu hiệu tích cực, lợi nhuận có được ngày càng cao với mức tăng khá nhanh,mang lại tín hiệu khả quan cho các nhà đầu tư cũng như các đơn vị có quan hệ làm ăn với công ty . 2. 3 Kế toán nghiệp vụ mua hàng tại công ty 2.3.1 Các phương thức mua hàng tại công ty Mua hàng là khâu mở đầu của quá trình kinh doanh, là quá trình tổ chức các nguồn hàng khác nhau để đưa vào doanh nghiệp, phục vụ cho bán ra hoặc nhu cầu của sản xuất dịch vụ. Nó có vị trí đặc biệt quan trọng là tạo tiền đề vật chất cần thiết đảm bảo cho quá trình kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với công ty Gecosex với hoạt động kinh doanh chính là thương mại dịch vụ thì đâu là khâu hết sức quan trọng bên cạnh quá trình luân chuyển hàng hóa, do đó công ty luôn quan tâm chú trọng đến công tác mua hàng.Trong quá trình mua hàng, công ty thường tập trung vào các yếu tố: Cơ cấu hàng mua:số lượng, chất lượng, quy cách.. Giá cả hàng hóa. Đặc biệt là phương thức mua, phương thức thanh toán bởi nó tạo điều kiện cho công ty có được nguồn hàng ổn định phục vụ cho kế hoạch bán ra, lựa chọn phương thức mua thích hợp tiết kiệm được chi phí kinh doanh nâng cao lợi nhuận. Ngoài ra, phương thức thanh toán cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Các phương thức mua hàng tại công ty: a. Trong nước: Chọn mua : công ty chọn mua hàng từ các nguồn, nhà cung cấp khác nhau theo yêu cầu kinh doanh của mình. Thông thường ở công ty phương thức mua hàng này được tiến hành bằng 2 cách: Mua theo hợp đồng: trên cơ sở kí kết với nhà cung cấp bằng hợp đồng,hàng sẽ được giao cho công ty vào đúng thời hạn ghi trên hợp đồng,tùy theo khối lượng hàng hóa mà công ty phải vận chuyển về kho ( nhận hàng tại kho người bán) hay nhận hàng do người bán vận chuyển đến. Và phương thức thanh toán mà công ty thường áp dụng trong trường hợp này là trả sau ( bao nhiêu ngày) phụ thuộc vào sự chấp thuận của người bán.Nguyên nhân là do hàng mua theo phương thức này số lượng nhiều, giá trị lớn nhưng thay vào đó công ty phải chịu mức giá cao hơn so với giá trả ngay. .+ Mua không có hợp đồng: công ty chỉ áp dụng phương thức này trong trường hợp cùng một mặt hàng nhưng nhiều nhà cung cấp,khi đó người bán nào cung ứng với giá thấp hơn công ty sẽ tiến hành giao dịch.Do đó khi mua theo phương thức này công ty thường thanh toán theo hình thức trả ngay. Mua theo đơn đặt hàng : trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu khách hàng về số lượng, chất lượng, thời gian, am hiểu về đối tác, nhà cung ứng mà công ty xác định các yêu cầu cụ thể về số lượng, quy cách .. sau đó gởi cho nhà cung cấp. Dựa trên đơn đặt hàng của công ty nhà cung cấp nếu thống nhất thì chuẩn bị giao hàng cho công ty.Phương thức thanh toán trong trường hợp này là hỗn nợp bao gồm trả ngay và trả sau tùy vào tình hình kinh doanh cũng như nhu cầu thị trường và sự biến động về giá cả. b.Nhập khẩu Trực tiếp: Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, đội ngũ cán bộ công ty sẽ lập phương án kinh doanh trong đó bao gồm các mục: Lựa chọn mặt hàng nhập khẩu cả về số lượng lẫn chất lượng. Lựa chọn phương thức thanh toán. Lựa chọn thị trường nhập khẩu và khách hàng giao dịch. Sau khi lựa chọn, công ty tiến hành giao dịch với đối tác chủ yếu bằng điện tín ( telex, fax) trong đó đề cập đến tên hàng, số lượng, chất lượng, phương thức thanh toán.. gởi cho đối tác. Nếu bên xuất khẩu đồng ý sẽ gởi bản fax cho phòng xuất nhập khẩu, khi đó nếu công ty thấy phù hợp không cần chỉnh sửa sẽ tiến hành kí kết hợp đồng. Phương thức thanh toán chủ yếu tại công ty: TT, ngoài ra một số hợp đồng thanh toán bằng L/C. Thị trường nhập khẩu chủ yếu: TFI ( thailand), Braun Export ( Mỹ), Cargill Beef ( Uùc), Beam Computers ( Uùc), Shenzhen Longway Electron ( Trung Quốc) Nhập khẩu ủy thác: đây là loại hình hoạt động dịch vụ tại công ty, theo yêu cầu của các đối tác trong nước, các công ty chưa có khả năng nhập khẩu trực tiếp mà công ty tiến hành kí hợp đồng nhập khẩu mặt hàng mà bên ủy thác yêu cầu và hưởng phí ủy thác trên trị giá lô hàng nhập khẩu.Các phương thức thanh toán cũng như thị trường nhập khẩu giống như hình thức nhập khẩu trực tiếp. 2.3.2 Kế toán quá trình mua hàng 2.3.2.1 Kế toán mua hàng trong nước: Chứng từ kế toán: Hóa đơn của người bán: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.. Biên bản giao nhận hàng hóa. Biên bản kiểm kê hàng tồn cuối kỳ. Phiếu chi. Giấy báo Nợ của ngân hàng. Giấy tạm ứng Tài khoản sử dụng: TK 152, 153, 1561 , 133, 111, 112, 141, 1562, 632, 642 TK 152 :Nguyên vật liệu. TK 153 :Công cụ, dụng cụ TK 156: Hàng hóa TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gởi ngân hàng TK 141: Tạm ứng TK 632: Giá vốn hàng bán TK 642: Chi phí quản lí DN Phương pháp hạch toán : căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến nghiệp vụ mua hàng phát sinh từng ngày, kế toán ghi Nợ,Có cho những tài khoản đối ứng với nghiệp vụ đó, sao cho Nợ Có bằng nhau và đảm bảo tính thường xuyên, kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra (nếu có sai sót) và theo đúng chế độ kế toán về trình tự ghi sổ và luân chuyển chứng từ. Theo đó, giá mua hàng thực tế được tính theo công thức : Giá thực tế = Giá mua + Chi phí mua – Các khoản giảm giá( nếu có) Trích dẫn minh họa các trường hợp mua hàng và cách hạch toán của công ty Trích dẫn 1: Ngày 11/12/2003 mua của Công ty TNHH TM-XNK Tô Hiệu 84.380kg thép ray P18,24 đã qua sử dụng, đơn giá 3809,52 đồng/kg, thuế GTGT 5 %. mã số thuế của người bán là 0101397321, kí hiệu hóa đơn GTGT là GA/2003B.Thanh toán bằng tiền mặt. Người mua hàng là anh Trần Trung Tuyến. Phiếu chi số 7112 ngày 24/12/2003, kế toán ghi sổ : Nợ 1521 : 321.447.500 Nợ 1331: 16.072.500 Có 111: 337.520.000 Minh họa phiếu chi Đơn vị:Công ty TM-DV tổng hợp Mẫu số 02-TT Địa chỉ: 173 Hai Bà Trưng- Q3 PHIẾU CHI QĐ 1141- TC/QĐ/CĐKT Số ĐKKD: Ngày 24 tháng 12 năm 2003 Ngày 1-11-1995 Bộ Tài Chính Tel: Quyển số: Số:7/12 NỢ:152,133 CÓ:111 Họ tên người nhận tiền: Trương Văn Hồng Địa chỉ : Công ty TNHH TM-XNK Tô Hiệu Lí do chi : Trả tiền hàng theo hợp đồng số 145/HĐKT ngày 2/12/2003 Số tiền : 250.000.000 đ .Viết bằng chữ : Hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn. Kèm theo :1 chứng từ gốc. Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Ngày 11 tháng 12 năm 2003 Trích dẫn số 2 : Ngày 26/12/2003 , tại đơn vị trực thuộc là Trạm KD_TM-DV tổng hợp thuê xe vận chuyển hàng bán, cước vận chuyển 619.048đồng, thuế GTGT 5%, công ty vận chuyển là Công ty DV VT Khoa Trí, địa chỉ 25 Điện Biên Phủ –QTB, mã số thuế 0303961200, kí hiệu hóa đơn RG/2003N.Thanh toán bằng tiền mặt, kế toán tại đơn vị ghi sổ ï Nợ 1562 619.048 Nợ 1331 30.952 Có 111 650.000 Trích dẫn số 3: Căn cứ vào hóa đơn GTGT của người bán là Công ty cao su Bình Phước, ngày 5/2/2004 mua 66 tấn cao su loại RSS, đơn giá 18.800.000 đồng /tấn, 35 tấn cao su loại SVR 3L đơn giá 20.000.000đồng /tấn, thuế GTGT 5%, chưa thanh toán cho người bán, mã số thuế 0301421386, kí hiệu hóa đơn RK/ 2003N. Kế toán công ty ghi sổ : Nợ 1561( Cao su loại RSS) 1.240.800.000 Nợ 1561 ( Cao su loại SVR 3L) 700.000.000 Nợ 1331  97.040.000 Có 331  2.037.840.000 Minh họa Hóa đơn giá trị gia tăng ( trích dẫn số 2) HÓA ĐƠN Mẫu số :01-GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG RG/ 2003N Liên 2: Giao khách hàng 0 0 9 0 2 5 6 6 Ngày 26 tháng 12 năm 2003 Đơn vị bán hàng : Công ty Dịch vụ vận tải Khoa Trí Địa chỉ: 25 Điện Biên Phủ – Q Tân Bình Số tài khoản: Điện thoại : MST:0 9 0 3 9 6 1 2 0 0 Họ tên người mua hàng: Trần Trung Tuyến Tên đơn vị: Công ty thương mại dịch vụ tổng hợp TPHCM Địa chỉ: 173 Hai Bà Trưng-Q3-TPHCM Số tài khoản: Hình thức thanh toán: tiền mặt MST:0 3 0 0 5 6 3 8 0 7 - 1 Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Cước vận chuyển 619.048 Cộng tiền hàng 619.048 Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT 30.952 Tổng cộng tiền thanh toán 650.000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm năm mươi ngàn đồng y. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Trích dẫn số 4 : Ngày 07/01/2004, nhân viên phòng XNK là anh Lê Nguyễn Đình Bắc trả tiền chứng nhận C/O liên quan đến hợp đồng xuất khẩu tại phòng CN-TM Việt Nam, địa chỉ 245 Nguyễn Thị Minh khai-Q3_TPHCM,mã số thuế 01-00148391, kí hiệu hóa đơn AM/03-T, thanh toán bằng tiền trước đây đã tạm ứng, số tiền 50.000, thuế GTGT 10%.Kế toán ghi sổ: Nợ 632 50.000 Nợ 1331 5.000 Có 141 55.000 Trích dẫn số 5: Ngày 02/01/2004, mua công ty kim khí TPHCM thép xây dựng, trị giá 17.711.551đồng, thuế GTGT 5%, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, địa chỉ người bán số 8 Lê Duẩn-Q1-TPHCM, mã số thuế 0300399360-1, tài khoản tại ngânhàng số 049120250101001, kí hiệu hóa đơn MA/03N,giấy báo Nợ ngân hàng số 62.Kế toán ghi sổ: Nợ 1521 17.711.551 Nợ 1331 885.578 Có 1121 18.597.129 Minh họa phiếu hạch toán VIETCOMBANK Chi nhánh 18 PHIẾU HẠCH TOÁN Mã VAT: 01001124370161 TÀI KHOẢN( ACCOUNT) SỐ TIỀN ( AMOUNT) NỢ ( DEBIT) : 04311 0-018-1-00-0012945 CT TM DV TH 18.597.129 CÓ 1 ( CREDIT 1) 04912 250101001 Thanh toán tiền hàng CÓ 2 ( CREDIT 2) 18.597.129 Số tiền bằng chữ: mười tám triệu năm trăm chín mươi bảy ngàn một trăm hai mươi chín đồng Nội dung: thanh toán tiền hàng Thanh toán viên Kiểm soát Giám đốc Trích dẫn số 6 : Ngày 1/1/2004, XN kinh doanh Vật tư xây dựng mua nhiên liệu của Cửa hàng xăng dầu số 46 có địa chỉ tại 102 Trần Phú-Q5 , trị giá 9.272.720đồng, thuế GTGT 10%, mã số thuế của bên bán 0300555450-001-1,kí hiệu hóa đơn AA/03T,thanh toán bằng tiền mặt, kế toán đơn vị ghi sổ : Nợ 15 2 3 9.272.720 Nợ 1331 927.280 Có111 10.200.000 Trích dẫn số 7: Ngày 10/01/2004, mua vé máy bay cho nhân viên công tác, trị giá 2.907.143, thuế GTGT 5%, thanh toán bằng tiền mặt, hóa đơn AA/ 2003T, nhân viên đi mua là anh Trần Trung Tuyến. Kế toán ghi sổ: Nợ 642 2.907.143 Nợ 1331 145.357 Có 1111 3.052.500 Trích dẫn số 8: Ngày 02/01/2004 mua của DN TN TM-DV Tài Hưng, thiết bị vệ sinh giá 15.545.439, màng nhựa trị gía17.422.390, thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt, địa chỉ người bán P13 Nguyễn Hồng Đào-QTP, mã số thuế 0301804942, kí hiệu hóa đơn SB/ 03N.Kế toán ghi sổ: Nợ 1561 32.967.829 Nợ 1331 3.296.800 Có 1111 36.264.629 Trích dẫn số 9: Ngày 31/01/2004, tại đơn vị trực thuộc là Trạm kinh doanh TMDV trả tiền thuê kho cho công ty TM Thái Thành, địa chỉ 114-Hậu Giang-Q6, số tiền là 1.000.000, thuế GTGT 10%, mã số thuế 0301379511-1, kí hiệu AA/2003-T.Kế toán đơn vị ghi sổ: Nợ 642 1.000.000 Nợ 1331 100.000 Có 1111 1.100.000 Trích dẫn số 10: Ngày 02/01/2004, mua của công ty bao bì Sài Gòn, địa chỉ 27-29-31 An Điềm-Q5 bao bì vận chuyển cho các đơn vị, trị giá 695.000, thuế GTGT 5%, mã số thuế 0301714946, kí hiệu hóa đơn DR/03N, thanh toán bằng tiền mặt.Kế toán ghi sổ: Nợ 153  695.000 Nợ 1331 34.750 Có 1111 729.750 7 2.3.2.2 Kế toán nhập khẩu trực tiếp : Thủ tục và chứng từ giao nhận  Trong toàn bộ quá trình nhập khẩu thì công việc chủ yếu thuộc về bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu, đối với bộ phận kế toán thì có nghĩa vụ thanh toán tiền theo hợp đồng tại ngân hàng giao dịch nếu bộ chứng từ phù hợp.Phương thức thanh toán chủ yếu công ty là T/T, L/C qua VCB chi nhánh KCX Tân Thuận, Eximbank, do đó nếu thanh toán bằng: T/T: sau khi nhận được bộ chứng từ phù hợp thì kế toán công ty đến ngân hàng viết lệnh chuyển tiền thanh toán cho nhà xuất khẩu thông qua dịch vụ điện tín, fax của ngân hàng giao dịch và chịu chi phí cho việc trả tiền. L/C: sau khi tiến hành kí kết xong hợp động nhập khẩu với đối tác, công ty tiến hành mở L/C và thực hiện kí quỹ theo yêu cầu ngân hàng( mức kí quỹ hiện nay của công ty tại các ngân hàng trên là 20%, 30%), sau khi nhận bợ chứng từ thì ngân hàng tự động trích tài khoản của công ty để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu và hưởng phí như : kí quỹ, tu chỉnh, điện SWIFT Bộ chứng từ thanh toán theo L/C bao gồm: Hóa đơn thương mại ( Invoice) Phiếu đóng gói( Packing list) Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of origin) Chứng nhận chất lượng, số lượng của người bán ( Certificate of quantity / quality) Hóa đơn bảo hiểm ( Certificate of insurance) Vận đơn đường biển ( Bill of lading) Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu Thông báo nộp thuế hải quan. Tài khoản sử dụng: TK 156, 152, 153, 133, 3333, 3332, 33312, 331, 1122, 144, 311 TK 1122 :Tiền gửi ngân hàng ( ngoại tệ) TK 144 : Kí cược, kí quỹ ngắn hạn TK 311 : Vay ngắn hạn TK 331 : Phải trả người bán TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu TK 3333 : Thuế nhập khẩu Phương pháp hạch toán: như trường hợp mua hàng trong nước, tuy nhiên giá mua hàng nhập khẩu được tính theo công thức: Giá thực tế = Giá mua + Các khoản thuế không được khấu trừ + Chi phí thu mua ( thuế NK, thuế TTĐB..) Trích dẫn minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nhập khẩu trực tiếp Trích dẫn số 1: Ngày 03/01/2003 theo hợp đồng ngoại thương số 196/2002, nhập khẩu của Beam Computers.Ltd ( Australia) 1 lô hàng linh kiện máy vi tính ( bao gồm nhiều loại như màn hình vi tính, máy in, ổ đĩa..) , tổng trị giá lô hàng 20.052USD, thuế nhập khẩu 5% trị giá lô hàng, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%.Thanh toán bằng T/T qua VCB chi nhánh TPHCM.Tỷ giá tại thời điểm nhận hàng 15370/USD, kế toán ghi sổ: Trị giá hàng nhập Nợ 156 323.609.202 Có 1122 307.998.720 Có 3333 15.409.962 Thuế GTGT hàng nhập khẩu Nợ 1331 32.360.902,2 Có 33312 32.360.902,2 Ngân hàng thu phí điện tín 15 USD, thuế GTGT 10% Nợ 1562 230.550 Nợ 1331 23.055 Có 1122 253.605 Trích dẫn số 2: Ngày 10/02/2004 nhập khẩu lò đốt rác ( dùng trong y tế) trị giá hóa đơn 88.160USD, trị giá L/C đã mở là 95.700USD, thuế GTGT 5%, thanh toán bằng L/C qua VCB chi nhánh Tân Thuận, người bán là Dain Trading Co- Korea.Tờ khai hải quan số 485.Tỉ giá nhận hàng 15758VND/USD. Kí quỹ mở L/C: 20% / trị giá L/C Nợ 144 301.608.120 ( 95.700 x 20% x 15758) Có 1122 301.608.120 Phí kí quỹ 0,22% trị giá hóa đơn( bao gồm VAT 10%) Nợ 1562 2.778.422 Nợ 1331 277.842 Có 1122 3.056.264( 0,22 % x 88.160 x 15758) Trị giá hàng nhập Nợ 1561 1.389.225.280 Có 331 1.389.225.280 Thuế GTGT hàng nhập khẩu Nợ 1331 69.461.264 Có 33312 69.461.264 Thanh toán tiền cho người bán Nợ 331 1.389.225.280 Có 144 301.608.120 Có 1122 1.087.617.160 Trích dẫn số 3: Ngày 05/12/2004,nhập khẩu của công ty Dicken ( Hồng Kông) băng Maxell UR-90, trị giá 42.000USD, thuế nhập khẩu 30%, thuế GTGT 5%, thanh toán bằng T/T qua ngân hàng ACB, tờ khai hải quan số 160/NK 2004, tỉ giá nhận hàng 15750.Kế toán ghi sổ: Trị giá hàng nhập Nợ 1561 859.950.000 Có 3333 198.450.000 Có 331 661.500.000 Thuế GTGT hàng nhập Nợ 1331 42.997.500 Có 33312 42.997.500 Chuyển tiền thanh toán Nợ 331 661.500.000 Có 1122 661.500.000 Phí chuyển tiền bằng điện ngân hàng thu 10 USD, thuế GTGT 10% Nợ 1562 157.500 Nợ 1331 15.750 Có 1122 173.250 Trích dẫn số 4: Ngày 10/02/2005, nhập khẩu công ty Malayans Traden Syndicate ( Singapore) da thuộc, trị giá 1350 USD, thuế GTGT hàng nhập khẩu 5% ,tỉ giá 15765.Thanh toán bằng T/T qua VCB chi nhánh 18. Tờ khai hải quan số 46/2005. Trị giá hàng nhập Nợ 1561 21.282.750 Có 331 21.282.750 Thuế GTGT hàng nhập khẩu Nợ 1331 1.064.138 Có 33312 1.064.138 Phí bưu điện ngân hàng thu 5 USD, thuế GTGT 10% Nợ 1562 78.825 Nợ 1331 7.883 Có 1122 86.708 Trích dẫn số 5: Ngày 06/04/2005, nhập khẩu của P.H.K. $ SONS CORPORATION LIMITED ( THAILAND) 1 máy ép tạo vân trên da thuộc hoạt động bằng thủy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBCTT-hangkt6d(MOI).doc
  • docbaocaothuctap-n.hang.doc
  • docBIA.doc
  • docbochungtu.doc
  • docCHUONGI.doc
  • docChuongII.doc
  • docChuongIII.doc
  • docCTYTHUCTAP.doc
  • docGIAOVIEN.doc
  • docKetluan.doc
  • docLOICAMON.doc
  • docloimodau.doc
  • docmucluc.doc
  • docMucluc-modau-loicamon.doc
  • doctailieuthamkhao.doc
Tài liệu liên quan