Chuyên đề Phân tích SWOT trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty Internet Viettel

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔ HÌNH SWOT. 4

1. Mô hình phân tích SWOT là gì ?. 4

2. Quá trình phân tích SWOT. 7

2.1 Môi trường kinh doanh quốc tế 8

2.2 Môi trường kinh tế quốc dân trong nước 10

2.3 Phân tích môi trường cạnh tranh ngành. 12

2.4. Phân tích và đánh giá thực trạng của Doanh nghiệp. 14

2.5. Tổng hợp kết quả phân tích môi trường của doanh nghiệp 16

3. Ý nghĩa của mô hình SWOT trong việc lập kế hoạch chiến lược. 17

3.1 Vị trí của mô hình SWOT trong chu trình lập kế hoạch chiến lược 17

3.2 Ý nghĩa của phân tích SWOT trong việc hình thành chiến lược của doanh nghiệp. 17

Chương II: PHÂN TÍCH SWOT TẠI CÔNG TY INTERNET VIETTEL 20

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY INTERNET VIETTEL 20

1. Bộ máy tổ chức của công ty 20

2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Internet Viettel. 22

2.1 Chức năng: 22

2.2 Nhiệm vụ 22

3. Sản phẩm, thị trường của công ty 23

II. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY INTERNET VIETTEL. 24

1. Môi trường quốc tế. 24

1.1 Những yếu tố quốc tế ảnh hưởng đến lĩnh vực Viễn thông – Internet 24

1.2 Đánh giá những cơ hội và thách thức từ môi trường kinh doanh quốc tế 26

2. Môi trường kinh tế quốc dân trong nước 28

2.1 Môi trường chính trị, pháp luật 28

2.2 Môi trường kinh tế - xã hội 29

2.3. Môi trường công nghệ, cơ sở hạ tầng 31

2.4 Đánh giá môi trường vĩ mô trong nước 32

3. Môi trường cạnh tranh ngành 33

3.1 Thị trường Internet Việt Nam. 33

3.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh 36

3.3 Nhà cung cấp. 43

3.4Khách hàng: 44

3.5Sản phẩm thay thế 45

3.6Đánh giá môi trường cạnh tranh ngành 45

4. Phân tích nội lực của công ty Internet Viettel 47

4.1 Tình hình kinh doanh của Internet Viettel trong thời gian qua 47

4.2 Phân tích marketing 48

4.3Nguồn nhân lực 51

4.4 Văn hóa Internet Viettel 51

4.5Hạ tầng cơ sở và công nghệ 52

4.6 Về nguồn vốn 53

4.7 Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của Internet Viettel 53

5. Kết luận về phân tích SWOT của Internet Viettel 54

5.1. Điểm mạnh. 54

5.2. Điểm yếu 54

5.3 Cơ hội 55

5.4.Thách thức 56

Chương III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY INTERNET VIETTEL TRONG THỜI GIAN TỚI 57

1.Định hướng chiến lược sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng trong thời gian tới. 57

2.Chiến lược quảng cáo truyền thông 60

3.Định hướng chiến lược nguồn nhân lực 62

4.Kiến nghị đối với Nhà nước. 63

KẾT LUẬN 65

DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6931 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích SWOT trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty Internet Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c để đáp ứng các thách thức mới như là chia sẻ khai thác kinh doanh và các quy định viễn thông. Tác động trước mắt của Internet và thương mại điện tử đã thúc đẩy hơn nữa những thay đổi cho cơ chế đang tồn tại về chính sách, quy định và thương mại trong lĩnh vực viễn thông.” 1.2 Đánh giá những cơ hội và thách thức từ môi trường kinh doanh quốc tế Cơ hội. Thị trường kinh doanh lĩnh vực Internet có khả năng mở rộng do: Trong những năm qua tốc độ phát triển của thị trường viễn thông là rất nhanh, và không ngừng mở rộng. Trong giai đoạn hiện nay mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị đều phụ thuộc rất lớn vào việc truy nhập các dịch vụ ứng dụng của Viễn thông trong đó có Internet. Xu hướng xã hội thông tin toàn cầu, sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia mở ra một thị trường rộng lớn không chỉ là trong gianh giới quốc gia mà còn trên phạm vi khu vực và quốc tế. Các ứng dụng và công nghệ trong lĩnh vực Viễn thông – Internet là rất lớn do đó gianh giới địa lý không còn là vấn đề. Xu hướng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực đặc biệt là Viễn thông – Internet là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm quản lý và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, đào tạo nguồn lao động công nghệ cao, nâng cấp cơ sở hạ tầng Thách thức Cạnh tranh sẽ gay gắt khi chúng ta mở cửa thị trường Viễn thông – Internet và các doanh nghiệp của chúng ta đang đứng trong thế bất lợi do: Xu thế hội nhập buộc chúng ta phải mở cửa thị trường để tiếp các nhà Viễn thông quốc tế có tiềm lực về tài chính, công nghệ, nhân lực hùng mạnh vào thị trường Việt Nam, trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam không những yếu kém về tài chính, công nghệ mà còn yếu kém cả về các kinh nghiệm quản lý, và kỹ năng nghề nghiệp. Một bất lợi nữa đó là trong khi môi trường công nghệ (một yếu tố quyết định chính trong lĩnh vực Internet – Viễn thông) thế giới luôn luôn có sự chuyển biến nhanh chóng, thì các doanh nghiệp Việt Nam lại không có khả năng tự chủ được về năng lực công nghệ, các doanh nghiệp của chúng ta chủ yếu vẫn phải mua các ứng dụng về bản quyền công nghệ do đó chúng ta luôn ở trong thế bị động khi tham gia cạnh tranh với các nhà kinh doanh quốc tế 2. Môi trường kinh tế quốc dân trong nước Theo: “Kế hoạch kinh doanh Internet đến năm 2007”, Tổng công ty Viễn thông Quân đội, Công ty Internet Viettel 2.1 Môi trường chính trị, pháp luật Việt Nam được đánh giá là nước có tình hình chính trị ổn định nhất thế giới. Hệ thống chính sách, pháp luật của Việt Nam cũng đang được hoàn thiện theo hướng đồng bộ và phù hợp với thông lệ quốc tế. Sau 10 năm phát triển thị trường internet ở Việt Nam theo đánh giá của các chuyên gia viễn thông, Việt Nam đã có những bước tiến dài trong việc cải tổ khung pháp lý cho ngành Bưu chính – Viễn thông và Internet. Bộ bưu chính – viễn thông đã có vai trò quan trọng trong việc xây dựng những chính sách và quyết định tiến bộ đã được thông qua mấy năm gần đây như : chiến lược phát triển ngành bưu chính - viễn thông tới năm 2010 định hướng phát triển đến năm 2020; pháp lệnh về bưu chính – viễn thông. Đặc biệt là bản quy hoạch phát triển viễn thông và Internet đến năm 2020 thể hiện sự quan tâm của Chính phủ tới ngành kinh tế được coi là mũi nhọn này. Những động thái đó cho thấy những dấu hiệu tốt lành cho ngành Viễn thông nói chung và Internet nói riêng. Các quy định pháp quy về quản lý và sử dụng internet dựa trên quan điểm phục vụ sự phát triển, phát triển đến đâu thì phục vụ đến đó. Nhà nước có những chính sách, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển internet để làm đòn bẩy phát triển kinh tế như : chỉ thị 58/CT/TW; quyết định 33/2002/QĐ-CP; QĐ/158/2001/QĐ-TTg. Thị trường Internet cũng được điều chỉnh theo hướng mở cửa và cạnh tranh, mở rộng các thành phần tham gia cung cấp dịch vụ như : Nhà nước, tư nhân và cả các nhà cung cấp nước ngoài vào liên doanh. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ ứng dụng, truy nhập Internet, đại lý Internet công cộng, các doanh nghiệp viễn thông đầu tư hợp lý để phát triển mạng viễn thông phục vụ cho phổ cập Internet. Chính phủ có những chính sách chỉ đạo giảm giá cước dịch vụ phục vụ cho phát triển Internet như nghị định 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001. Bộ Bưu chính – viễn thông từng bước thực hiện các chỉ thị của chính phủ về cấp phép và thực hiện lộ trình giảm giá và có một số quyết định tạo bước đột phá cho phát triển Internet tại Việt Nam. 2.2 Môi trường kinh tế - xã hội Việt Nam được đánh giá là nước có môi trường đầu tư thương mại an toàn bậc nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Những năm trở lại đây kinh tế Việt Nam luôn có mức tăng trưởng cao và ổn định, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng nâng cấp theo hướng hiện đại hóa. Mức tăng trưởng GDP của Việt Nam Năm 2005 tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam (GDP) ước tăng 8.43% là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây kể từ năm 1996. Mức tăng trưởng của Việt Nam qua các năm như sau: Năm. 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Mức tăng trưởng (%) 8.15 5.76 4.77 6.79 6.89 7.08 7.34 7.69 8.43 Nguồn: Nguyễn Sinh Cúc, “ Tổng quan kinh tế - xã hội năm 2005”, tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 1 (74 ), tháng 1/2006, tr.20 Cùng với sự tăng trưởng của GDP và nền kinh tế là sự lớn mạnh của ngành Bưu chính – Viễn thông ( sẽ nói sau). GDP bình quân đầu người tăng. Năm 2002 GDP bình quân đầu người của Việt Nam ước đạt 406 USD/người/ năm, khoảng 6.090.000 VND/người/năm. Đứng thứ 10 trong 13 nước ASEAN +3 chỉ trên Lào, Campuchia, Myanmar. Năm 2005 thu nhập bình quân đạt 640 USD trong khi giá cước dịch vụ Internet tại thời điểm năm 2002 là 100đ/Mb và luôn được giảm giá cho đến nay chỉ còn khoảng 1/10 đây là điều thuận lợi cho người sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam. Nhân khẩu Nguồn: “Tổng quan kinh tế - xã hội năm 2005”, Nguyễn Sinh Cúc, tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 1 (74 ), tháng 1/2006, tr.23 Việt Nam là nước đông dân, với dân số hiện nay khoảng 83.14 triệu người, nhưng dân số tập trung ở nông thôn với tỷ lệ 73.2% trong khi đó dân số thành thị chiếm 26.8%. Số người sử dụng Internet khoảng 7.716.730 người chiếm khoảng 9.1% dân số. Dân số thuộc loại dân số trẻ trong 83.14 triệu người thì số dân trong độ tuổi từ 15-64 chiếm trên 60% đây là độ tuổi có số người sử dụng Internet lớn nhất Văn hóa Sau 20 năm đổi mới Việt Nam đã thoát khỏi cảnh đói nghèo, và có những bước phát triển đáng ghi nhận. Nhưng về cơ bản Việt Nam vẫn là một nước nghèo kém phát triển. Phần đông dân số vẫn tập trung trong khu vực nông thôn với nền kinh tế nông nghiệp và nền văn minh lúa nước, các quan niệm truyền thống làng xã vẫn còn phổ biến và nặng nề, con người Việt Nam ưa trực quan muốn cái gì cũng phải sờ tận tay, nhìn tận mắt đây là một sự cản trở rất lớn đối với phát triển Internet vì các giao dịch hay trao đổi qua Internet là qua môi trường ảo. Tuy vậy, với quá trình hội nhập kinh tế sự hòa nhập, giao lưu văn hóa các quan điểm và nhận thức của người Việt Nam đang dần có sự chuyển biến tạo đà cho sự phát triển Internet. 2.3. Môi trường công nghệ, cơ sở hạ tầng công nghệ Hiện nay, công nghệ Internet tập trung vào phát triển các ứng dụng trên nền tảng công nghệ băng thông rộng. Thị trường công nghệ phục vụ cho Internet phát triển và biến đổi nhanh chóng. Công nghệ biến đổi nhanh là cơ hội cho các doanh nghiệp mới ra nhập ngành và là trở lực cho các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động. Thêm nữa khi môi trường công nghệ biến đổi đòi hỏi phải đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực để có thể phát triển nhanh, nhiều dịch vụ, rút ngắn chu kỳ kinh doanh và vòng đời sản phẩm nhằm đạt được nhiều hiệu quả trong kinh doanh. Công nghệ mới cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp có thể định hướng sai công nghệ cho mình đây là nguyên nhân chính dẫn đến các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Cơ sở hạ tầng Bưu chính – Viễn thông là ngành quan trọng, có mặt trong tất cả các lĩnh vực. Do đó, nó rất được Nhà nước quan tâm đầu tư. Tính cho đến nay 64/64 tỉnh, thành trong cả nước về cơ bản đã có mạng lưới Internet với dung lượng kết nối ngày càng được nâng cao. Mặt khác, trong những năm trở lại đây việc hợp tác và chuyển giao công nghệ được triển khai với nhiều đối tác nước ngoài. Chính phủ Việt Nam đã có những thay đổi nhằm phát triển công nghệ quốc gia để có thể bắt kịp với các nước khác trong khu vực và thế giới. Mạng lưới đã được thiết lập khắp 64/64 tỉnh thành phố trên cả nước, mạng truyền dẫn quốc tế tiếp tục được tăng cường dung lượng. Tính đến năm 2003 mạng truyền dẫn quốc tế có khoảng 4 tuyến cáp quang, 7 trạm vệ tinh mặt đất, 50 trạm VSAT nối với 3 tổng đài cổng quốc tể. 2.4 Đánh giá môi trường vĩ mô trong nước Các cơ hội Về mặt pháp lý : Nhà nước Việt Nam coi lĩnh vực Viễn thông – Internet là ngành kinh tế mũi nhọn và có nhiều ưu tiên để khuyến khích ngành này phát triển tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ Nhà nước đã có những chính sách nhằm mở rộng thị trường, kích thích nhu cầu về phía khách hàng, đồng thời tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, các chính sách hợp tác phát triển quốc tế Về môi trường kinh tế : Nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao và luôn tăng trưởng ổn định sẽ là điều kiện nâng cao mức sống cho nhân dân, xây dựng cơ sở hạ tầng tạo đà cho kinh doanh và phổ cập Internet Văn hóa và nhân khẩu : trong quá trình hội nhập quốc tế nền văn hóa Việt Nam đang từng bước thay đổi theo hướng hòa nhập với thế giới theo đó là cả nét văn hóa Internet, với dân số đông (trên 83 triệu người), tỷ lệ người trong độ tuổi có thể tiếp cận dịch vụ Internet cao (trên 60%) dân số trẻ, lực lượng trong độ tuổi lao động lớn là điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh của các nhà cung cấp Internet Thách thức Môi trường pháp lý còn chưa đồng bộ các chính sách cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp bởi tạo ra môi trường cạnh tranh sâu sắc hơn, các chính giá cước của bộ Bưu chính- Viễn thông cũng gây trở ngại rất lớn cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mới không có hạ tầng. Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao tuy nhiên xuất phát điểm của nềng kinh tế thấp, thu nhập đầu người thấp điều này đang là trở ngại lớn cho quá trình kinh doanh dịch vụ Internet. Dân số đông nhưng thu nhập thấp, văn hóa còn mang nặng nét truyền thống không phù hợp với văn hóa Internet, hơn nữa dân số chủ yếu tập trung ở nông thôn do đó rất khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Công nghệ cơ sở hạ tầng còn thấp, và hầu như chưa có năng lực tự chủ được công nghệ vẫn phụ thuộc vao môi trường công nghệ thế giới do đó, các doanh nghiệp phải mất nhiều chi phí trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp mình 3. Môi trường cạnh tranh ngành ( Theo: “ Kế hoạch kinh doanh Internet đến năm 2007”, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, Công ty Internet ) 3.1 Thị trường Internet Việt Nam. Internet được sử dụng chính thức ở Việt Nam từ ngày 19/11/1997 đến hết tháng 6 năm 2005 ước tính có 2.858.048 thuê bao với số người sử dụng là 7.716.730 người, tỷ lệ người sử dụng trên 100 dân ước đạt 9.35 %. ‘‘ Năm 2004 – 2005 là năm chứng kiến tốc độ phát triển nhanh của Internet – Viễn thông Việt Nam. Sau 12 tháng số thuê bao Internet tăng 2.38 lần, số người sử dụng tăng 1.6 lần đạt tỷ lệ 9.35% cao hơn tỷ lệ trung bình của Châu Á (8.4%). Tuy nhiên, con số này vẫn còn thấp hơn tỷ lệ trung bình của thế giới ( 13.9%). Với tốc độ phát triển ngày nay hy vọng trong vòng 6 tháng nữa chúng ta sẽ bắt kịp được tỷ lệ trung bình của thế giới. Nhưng để đạt được tỷ lệ trên 50% dân số sử dụng Internet như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông… là một việc không dễ dàng’’(Lâm Sơn: “CNTT-TT Việt Nam 2004-2005 Bức Tranh Toàn Cảnh”, Tạp Chí BCVT& CNTT kỳ II-Infoworld tháng 7/2005, tr.9 ). Mục tiêu đến năm 2010 Việt Nam đạt từ 8-12 thuê bao Internet trên 100 dân trong đó có khoảng 30% là thuê bao băng thông rộng, số người sử dụng Internet đạt tỷ lệ khoảng 25- 30% dân số. Ngành Viễn thông – Internet có tỷ trọng đóng góp cho GDP ngày càng tăng, tốc độ tăng trưởng đạt từ 1.5 – 2 lần tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tổng doanh thu dịch vụ Viễn thông – Internet đạt 55000 tỷ đồng (3.5 tỷ USD) theo: Quyết định Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010, Số: 32/2006/QĐ-TTg, ngày 7/02/2006, tr. 2,3 Thị trường Internet đã mở cửa theo hướng cạnh tranh công bằng hơn. ‘‘Vị trí độc tôn trong lĩnh vực Internet của VNPT đã bị chia sẽ khá nhiều giảm hơn 10% sau 12 tháng (2004-2005). Trong thời gian này FPT tăng 7%, Viettel sau 12 tháng cũng tăng thêm 8% và từ tháng 8/2004 đã vượt qua Netnam và SaigonNet để đứng vững ở vị trí thứ 3 trong khi Netnam và SaigonNet cũng suy giảm mạnh. Dung lượng kết nối Internet quốc tế cũng tăng nhanh gấp hơn 2 lần trong 12 tháng qua từ 1.096Mb/s lên 2.301 Mb/s. Trong đó VNPT vẫn là đầu kết nối chính (1.695 Mb/s) thứ 2 là FPT (310Mb/s) thứ 3 là Viettel (210 Mb/s). Chỉ riêng dung lượng kết nối của Viettel hiện nay cũng bằng toàn bộ băng thông rộng Internet Việt Nam cuối năm 2003, còn FPT gấp rưỡi. Thị phần VNPT đang dẫn đầu với 48.05%, tiếp đến là FPT (29.7%), thứ 3 là Viettel (11.02%)’’Lâm Sơn: “CNTT-TT Việt Nam 2004-2005 Bức Tranh Toàn Cảnh”, Tạp Chí BCVT& CNTT kỳ II-Infoworld tháng 7/2005, tr. 9 . 5 nhà cung cấp Internet lớn nhất Việt Nam, 5/2005 Thứ tự Các nhà cung cấp dịch vụ Thị phần, 5/2005(%) Thị phần, 5/2004(%) Thị phần, 5/2003(%) 1 VNPT 48.05 59.30 61.70 2 FPT 29.70 22.60 23.50 3 Viettel 11.02 2.50 1.20 4 SPT 5.00 6.90 4.00 5 Netnam 4.07 7.00 7.20 Nguồn: Lâm Sơn: “CNTT-TT Việt Nam 2004-2005 Bức Tranh Toàn Cảnh”, Tạp Chí BCVT& CNTT kỳ II-Infoworld tháng 7/2005, tr. 9 Trong giai đoạn 2004-2005, một điều có thể cảm nhận khá rõ trong lĩnh vực Internet viễn thông là sự bùng nổ Internet băng thông rộng và các dịch vụ đi kèm, đặc biệt là các dịch vụ giải trí ( Game online, âm nhạc trực tuyến…). Chính thức hoạt động vào năm 2003 nhưng Internet băng thông rộng tốc độ cao (ADSL) có tốc độ phát triển rất nhanh biểu hiện qua số lượng thuê bao ADSL tăng một cách nhanh chóng, đến tháng 1/2006 đạt 227.000 thuê bao. Tổng thuê bao năm 2005 tăng so với năm 2004 là 300%... Tại thời điểm khi mà Internet tốc độ cao bắt đầu hoạt động thị trường Internet Việt Nam chỉ có 3 nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) thì cho đến nay đã có 5 nhà cung cấp chính loại hình dịch vụ này trong đó VNPT là ISP có thị phần lớn nhất cùng với FPT và Viettel 3 nhà cung cấp này chiếm đến 98% thị trường, 2% còn lại dành cho các nhà cung cấp là EVN Telecom, Netnam và SPT (Saigon Postel ). Kết luận, có thể nhìn thấy rằng thị trường Internet Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao và nhiều tiềm năng. Hiện nay, có 5 nhà cung cấp dịch vụ Internet tại thị trường Việt Nam là VNPT, FPT, EVN Telecom, Saigon Postel, và Viettel. Trong đó 2 đối thủ mạnh nhất của Viettel là VNPT và FPT. Trong tương lai có thể có nhiều nhà cung cấp mới có khả năng sẽ ra nhập thị trường này do vậy thị trường Internet Việt Nam hứa hẹn sẽ có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ISP và khi đó khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn cho mình theo hướng ngày càng có lợi hơn. 3.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh Theo: “kế hoạch kinh doanh Internet đến năm 2007”, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, công ty Internet Viettel Trên thị trường hiện nay có 5 nhà cung cấp mà Viettel Internet coi là đối thủ trực tiếp (VDC, FPT, NetNam, SPT, ) và các nhà cung cấp mới trong tương lai như Hà Nội Telecom, ETC.... VDC Sản phẩm, dịch vụ Dịch vụ cung cấp Là nhà cung cấp có đầy đủ nhất các loại hình dịch vụ về truy nhập, GTGT, đấu nối Internet. Đã chuẩn bị các dịch vụ ứng dụng (OSP), đặc biệt các ứng dụng về nội dung thông tin. Một số dịch vụ mới chuẩn bị chính thức cung cấp: Internet không dây, VPN. Chất lượng các dịch đang cung cấp không đồng đều, dịch vụ cùng loại kém FPT. Thị trường cung cấp dịch vụ : 64 tỉnh thành, trong đó thị trường chính là Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Tình hình phát triển dịch vụ của VDC: Số lượng thuê bao và thị phần của VDC đến tháng 2/2006 (đã quy đổi) Thời gian Số lượng thuê bao Tăng trưởng Thị phần (%) Số lượng Tỉ lệ Tháng 10/2005 1099407 - - 44.32 Tháng 11/2005 1192125 92718 8.43% 44.48 Tháng 12/2005 1283236 91138 7.65% 44.15 Tháng 1/2006 1341368 58105 4.53% 44.55 Tháng 2/2006 1401855 60487 4.5% 43.85 Nguồn :([ dung lượng kết nối[ theo đối tượng doanh nghiệp[ tháng 10, 11, 12/2005; 1,2/2006[ Submit) Tình hình phát triển dịch vụ leased line: Là một ISP có thế mạnh về cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ VDC rất chú trọng phát triển dịch vụ này. Tính đến giai đoạn hiện nay VDC đã có khoảng 500 khách hàng leased line tại Hà Nội. Chính sách kinh doanh Phát triển diện rộng, chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả (tài nguyên có sẵn, đầu tư ồ ạt...) Kinh doanh chưa định hướng khách hàng. Chưa xây dựng được hình ảnh hoàn hảo trên thị trường Chính sách giá chưa mềm dẻo, thường xảy ra xu hướng quá tải khi có tác động. Hệ thống kênh phân phối chưa được quan tâm nên hoạt động kém hiệu quả: VDC thực hiện chính sách phân phối thông qua hệ thống các tổng đại lý, đại lý và Bưu điện các tỉnh. Tổng đại lý của các ISP chỉ chủ yếu là nhà phân phối thẻ và các đại lý chủ yếu phát triển các loại dịch vụ gia tăng cho VDC. Mô hình kênh phân phối của VDC: V D C K A C H H A N G TỔNG ĐẠI LÝ PP THẺ. BƯU ĐIỆN CÁC TỈNH ĐẠI LÝ PT Các chính sách đại lý của VDC thường ít được điều chỉnh, do vậy không gây được thiện cảm từ phía các nhà trung gian. Đã quan tâm tới các chính sách marketing nhưng việc thực hiện chưa ráo riết và thiếu tính đồng bộ. Hiện tại VDC thực hiện quảng cáo trên báo chí là chính nhưng rất rời rạc, ngoài ra có kết hợp quảng cáo trên truyền hình, tuy nhiên tần suất quảng cáo chưa nhiều và chủ yếu là được kết hợp trong các chương trình quảng cáo của VNPT trên kênh truyền hình VTV1, VTV3. Các đầu báo chủ yếu VDC phát hành: Báo Bưu điện Việt Nam, PC World, Thời báo kinh tế, Báo Hà nội mới, Sài gòn giải phóng, Echip, Tuổi trẻ, Thể thao văn hoá…Với tần suất không lớn nhưng được đăng khá thường xuyên các tháng. Quảng cáo thường gắn với việc thông báo khuyến mại , một số quảng cáo truyền hình nhằm giới thiệu dịch vụ mới. Các hình thức quảng cáo khác như quảng cáo ngoài trời qua pano, áp phích và tham gia các hoạt động tài trợ triển lãm đã bắt đầu được quan tâm, và với tiềm lực của VDC gần đây họ đã tham gia tài trợ khá nhiều các chương trình, sự kiện viễn thông trong nước do VNPT tổ chức. Tổ chức, đào tạo đội ngũ Đội ngũ được đào tạo bài bản về kỹ thuật và kinh doanh. Chính sách thải loại người yếu và tuyển dụng người giỏi chưa được chú trọng. Cơ cấu tổ chức cồng kềnh. Lòng say mê và nhiệt tình của đội không cao. Hạ tầng Mạnh, rộng nhưng không đồng đều, thiếu đồng bộ. Có khả năng triển khai hạ tầng mạnh trên diện rộng. Quy mô và hướng đầu tư Đầu tư diện rộng, ồ ạt nhưng thiếu hiệu quả. Một số nơi dung lượng thiết bị đầu tư vượt nhiều nhu cầu hiện tại. Được Tổng công ty hỗ trợ lớn trong quá trình đầu tư. Đầu tư với xu hướng thực hiện chính sách hơn là kinh doanh. Công nghệ Đã triển khai xong Internet pha 4, các tỉnh đều có POP. Ứng dụng các công nghệ hiện đại để thay thế dần hạ tầng cũ. Định hướng phát triển mạnh Internet băng rộng và các dịch vụ gia tăng đa chức năng. Đánh giá chung Hoạt động có tăng trưởng nhưng không nhanh chưa tương ứng với tiềm lực và đầu tư Được Tổng công ty hỗ trợ lớn về nhiều mặt. Với tiềm lực hiện nay VDC là đối thủ số 1 của các doanh nghiệp mới. Viettel cần tìm một cách đi riêng cho mình để tránh sức ép cạnh tranh. FPT Sản phẩm dịch vụ Dịch vụ cung cấp Đầy đủ các loại hình dịch vụ về truy nhập, GTGT, đấu nối Internet. Bắt đầu cung cấp dịch vụ ứng dụng (OSP) đặc biệt các ứng dụng về nội dung thông tin. Chất lượng các dịch vụ đang được đánh giá là tốt nhất trên thị trường. Thị trường cung cấp dịch vụ : Hà Nội, Hồ Chí Minh và đang bắt đầu triển khai kinh doanh tại Đà Nẵng Tình hình phát triển dịch vụ Số lượng thuê bao và thị phần của FPT đến tháng 2/2006 (đã quy đổi): Thời gian Số lượng thuê bao Tăng trưởng Thị phần (%) Số lượng Tỉ lệ Tháng 10/2005 709388 - - 28.60 Tháng 11/2005 744868 35480 5% 27.79 Tháng 12/2005 759358 14490 1.95% 26.12 Tháng 1/2006 777783 18425 2.43% 25.83 Tháng 2/2006 823347 45564 5.85% 25.75 Nguồn :([ dung lượng kết nối[ theo đối tượng doanh nghiệp[ tháng 10, 11, 12/2005; 1,2/2006[ Submit) Chính sách kinh doanh Phát triển tập trung, chú trọng đến hiệu quả. Kinh doanh định hướng khách hàng. Xây dựng được hình ảnh tốt trên thị trường Chính sách marketing ráo riết. Đặc biệt quan tâm tới các hình thức khuyến mại cao cho dịch vụ và các hình thức quảng cáo trên báo chí, khuyếch trương cho hệ thống đại lý rộng rãi. Các đầu báo chủ yếu : Thời báo kinh tế Việt Nam, Thời báo kinh tế SàiGòn, Việt Nam New, Hà Nội mới, Tuổi trẻ, Văn hoá thể thao, Sài gòn Giải phóng, Đầu tư, Lao động, Thanh niên…. Chính sách giá mềm dẻo, linh hoạt, có sự đổi mới và thường đưa ra những hình thức ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng. Hệ thống kênh phân phối được đặc biệt quan tâm nên họat động rất hiệu quả đặc biệt với chính sách đại lý hấp dẫn: FPT thực hiện việc phân phối thông qua hệ thống Tổng đại lý và đại lý để phát triển dịch vụ. Tuy nhiên các tổng đại lý, đại lý của FPT chủ yếu là phát triển thẻ và các dịch vụ gia tăng. FPT được đánh giá là nhà cung cấp có số lượng lớn đại lý bán thẻ tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, với mục tiêu chủ yếu tập trung đại lý vào phát triển thẻ. Tổ chức, đào tạo đội ngũ Đội ngũ được đào tạo bài bản về kỹ thuật và kinh doanh. Phát huy tối đa trong kinh doanh để mang lại hiệu quả. Các nhân viên FPT có trình độ học thức cao: 3.2% trên đại học, 83.3% tốt nghiệp đại học và 13.5% tốt nghiệp phổ thông trung học. FPT là một trong những công ty có độ tuổi trung bình nhân viên trẻ ở Việt Nam 28,4. Chính sách thải loại người yếu (10%/năm) và tuyển dụng người giỏi rất được chú trọng. Bộ máy gọn nhẹ, tổ chức hoạt động hiệu quả. Sử dụng nhiều công cụ kích thích vật chất và tinh thần để tạo động lực trong lao động. Hạ tầng Không có hạ tầng truyền dẫn, do vậy phải đi thuê của VNPT và Viettel. Hạ tầng cung cấp dịch vụ tốt, tập trung, không dàn trải. Luôn được nâng cấp và mở rộng. Đang tiếp tục mở rộng hạ tầng cung cấp dịch vụ tại các tỉnh thành phố tiềm năng. Quy mô và hướng đầu tư Đầu tư tập trung vào các khu vực có hiệu quả, tiết kiệm, không mang màu sắc chính sách. Đầu tư nhanh các dịch vụ mang lại lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. Công nghệ Tiếp cận nhanh với công nghệ, ứng dụng nhanh để thu lợi trong kinh doanh. Sử dụng các công nghệ với tính năng phù hợp, chi phí thấp. Đánh giá chung Tăng trưởng nhanh, hoạt động hiệu quả trên các thị trường Họat động kinh doanh linh họat, chấp nhận rủi ro, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Với tiềm lực hiện nay FPT là một đối thủ lớn. Viettel cần học tập trên nhiều phương diện đặc biệt là về giải pháp công nghệ và kinh doanh tìm kiếm hình thức hợp tác để tăng sức cạnh tranh với VDC. FPT thực sự mạnh về tư duy kinh doanh, phong cách cũng như những hiểu biết sâu sắc trong kinh doanh dịch vụ Internet. Ứng dụng công nghệ mới để cũng như phong cách làm ăn mới để làm lợi thế cạnh tranh Đây là một đối thủ Viettel cần học tập và biến thành khách hàng lớn. Các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường Sắp tới sẽ có nhiều doanh nghiệp họat động kinh doanh về Internet trong đó: ETC, Hà nội Telecom là các doanh nghiệp có định hướng lớn cho kinh doanh Internet. Riêng Hà Nội Telecom đã cung cấp dịch vụ tuy nhiên đây mới được xem là giai đoạn khởi đầu, chưa có ảnh hưởng đến thị trường, Với ETC là nhà cung cấp dịch vụ có lợi thế rất lớn về hạ tầng và khả năng tài chính cũng như có những ý tưởng táo bạo trong kinh doanh là đối thủ đáng gờm của các nhà cung cấp dịch vụ. 3.3 Nhà cung cấp. Dịch vụ internet có liên quan mật thiết chủ yếu đến các nhà cung cấp Thiết bị và cho thuê kênh quốc tế. Nhà cung cấp thiết bị Viettel chủ động trong việc tìm kiếm đối tác cung cấp thiết bị dựa trên một số quan điểm: Tốt, rẻ và làm việc trực tiếp với các hãng lớn, đàm phán kỹ, gây áp lực có lợi cho mình với bất cứ nhà cung cấp nào. Chính vì vậy sức ép của các nhà cung cấp thiết bị đối với Viettel hầu như không có. Nhà cung cấp kênh thuê quốc tế Với đối tác nước ngoài Viettel hoàn toàn chủ động và tìm kiếm được các đối tác cung cấp dịch vụ hợp lý nhất. Tuy nhiên trong nước thì đối tác liên quan đến dịch vụ đấu nối chuyển tiếp (VTI) thì gặp rất nhiều khó khăn gây chậm trễ cho các cơ hội kinh doanh của Viettel. Hiện nay Viettel đang sử dụng dịch vụ của 3 nhà cung cấp: Singtel, Dacom, Reach với các kênh lẻ. Trong thời gian tới Viettel sẽ định hướng vào một nhà cung cấp có chất lượng tốt để mua dung lượng lớn, giảm chi phí, đơn giản trong đấu nối mạng. Với giấy phép cửa ngõ Quốc tế của mình và sự giảm giá thuê đường quốc tế, chắc chắn Viettel sẽ tháo gỡ được khó khăn trên trong một thời gian ngắn sắp tới. Khách hàng: Khách hàng truy nhập băng rộng (Leased Line, WI FI và ADSL). Trước đây các khách hàng sử dụng băng thông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28328.doc
Tài liệu liên quan