- Tài sản lưu động và ngắn hạn:
Năm 2008 so với năm 2007 tăng 407 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1,7%, nhưng đến năm 2009 lại giảm 3.640 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ giảm 15,1%. Nguyên nhân tăng, giảm tài sản lưu động là do những yếu tố sau:
+ Tiền mặt của doanh nghiệp:
Năm 2008 so với năm 2007 giảm đi 1.175 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 82,2%, đến năm 2009 lại tăng mạnh 1.171 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 459,2%. Tiền mặt của doanh nghiệp năm 2009 tăng cao là do cuối năm công ty thu các khoản khoán, nợ từ người nhận khoán, doanh nghiệp chưa trả nợ ngân hàng mà để lại dùng cho hoạt động thu mua cà phê vụ 2009-2010.
+ Đầu tư ngắn hạn :
Đây là khoản tiền mua trái phiếu ngăn hạn (01 năm) năm 2007 đơn vị hạch toán vào tài khoản 128, sang năm 2008 công ty thanh toán ngân hàng do vậy tài khoản này hết số dư.
+ Các khoản phải thu của doanh nghiệp:
Năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 4.542 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 28,1% đến năm 2009 giảm 7.253 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ giảm là 35%. Nguyên nhân những năm 2004 trở về trước ngành cà phê lâm vào khủng hoảng về giá, doanh nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ, người lao động gặp rất nhiều khó khăn, do vậy công ty đã đứng ra vay trung gian ngân hàng rồi giải ngân cho người nhận khoán. Do vậy khoản nợ phải thu năm 2007 còn lại là khá cao. Năm 2008 mất mùa, Công ty tiếp tục xuất nợ vật tư, phân bón để hỗ trợ cho người lao động nên khoản nợ phải thu năm 2008 tăng hơn năm 2007. Năm 2009 giá cà phê tăng cao người lao động tích cực thanh toán nợ, do vậy khoản nợ phải thu của công ty giảm mạnh.
+ Hàng tồn kho của doanh nghiệp:
Năm 2008 so với năm 2007 giảm 1.843 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 37,2%; nguyên nhân do giá cà phê năm 2007 thấp, Công ty chủ trương giữ sản phẩm chờ giá do vậy giá trị hàng tồn kho lớn, năm 2008 giá bán được cải thiện sản phẩm làm ra đến đâu tiêu thụ đến đó nên lượng tồn kho cuối năm giảm. Đến năm 2009 tăng 697 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ tăng là 22,4% do được mùa nên lượng tồn kho tăng hơn.
+ Tài sản lưu động khác của doanh nghiệp:
Năm 2008 so với năm 2007 giảm 917 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 94,2%, đến năm 2009 tăng mạnh 1.925 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 3.437,5% so với năm 2008. Do những năm 2007, 2008 đơn vị hạch toán khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm dở dang vào TK 242 là tài khoản trả trước dài hạn. Nhưng sang năm 2009 theo tư vấn của kiểm toán độc lập nên doanh nghiệp hạch toán về tài khoản 142 là tài khoản ngắn hạn cho đúng bản chất. Nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp năm 2009 tăng mạnh.
+Tài sản cố định và đầu tư dài hạn:
Năm 2008 so với năm 2007 tăng 679 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2%, đến năm 2009 lại giảm 9.404 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ giảm là 27,4%, lý do tăng giảm tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn nguyên nhân do những yếu tố sau:
+ Tài sản cố định:
Tài sản cố định của doanh nghiệp giảm liên tục trong 3 năm là do doanh nghiệp thực hiện khấu hao tài sản, thanh lý một số máy móc thiết bị không cần dùng, bàn giao các công trình phúc lợi (điện, đường, trường, trạm) cho địa phương theo quyết định 255CP. Nhưng trong các năm này doanh nghiệp ít đầu tư, mua sắm thêm.
+ Tài sản dài hạn khác:
Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2.122 triệu đồng nhưng năm 2009 lại giảm 2.109 triệu đồng. Nguyên nhân là do năm 2008 công ty hạch toán khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm dở dang vào tài khoản 242, nhưng năm 2009 được tư vấn của kiểm toán công ty đã hạch toán lại vào tài khoản 142 nên tài sản dài hạn khác giảm đi tương ứng.
51 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3638 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích SWOT và những giải pháp chiến lược đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty cà phê 49, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m, cải thiện môi trường đầu tư. Những bất hợp lý của các chính sách, quy định của Chính phủ đã được các doanh nghiệp phản ánh chân thực qua quá trình thực hiện, doanh nghiệp chính là đối tượng để áp dụng thực hiện, do đó sự đóng góp ý kiến của các doanh nghiệp vô cùng quan trọng, đã góp phần hoàn thiện hệ thống luật pháp của Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam một cách toàn diện.
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Tình hình cơ bản của Công ty cà phê 49
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Công ty cà phê 49 thuộc phạm vi hành chính quản lý của huyện Krông Năng tỉnh ĐakLak, nằm trên đường tỉnh lộ 3 cách thị trấn Krông Năng 10km về phía Đông Bắc.
+ Ranh giới: Phía Đông giáp xã Xuân Phú, huyện Eakar
Phía Tây giáp xã Ea Đrông, huyện Krông Buk
Phía Nam giáp xã Cư Huê, huyện Eakar
Phía Bắc giáp xã Phú Xuân, huyện Krông Năng
+ Tổng diện tích tự nhiên là 2.600 ha, độ cao trung bình là 576m so với mặt nước biển.
- Khí hậu thời tiết:
Doanh nghiệp nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của khí hậu Tây Nguyên, có hai mùa rõ rệt, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11 trong năm. Lượng mưa bình quân năm 2.550mm.
- Địa hình thổ nhưỡng: Công ty cà phê 49 có tổng diện tích 2600 ha chủ yếu thuộc hai loại đất chính: Đất đỏ bazan có diện tích 2400 ha, đất granit 200 ha. Trong thành phần đất có 0,17% đạm; 0,23% lân; 6,2% kali; 5,5o PH; ion trao đổi 5,4%. Đất đai được phân bố trên địa bàn khá bằng phẳng, có độ phì cao, hàm lượng dinh dưỡng đất khá cao, độ xốp cao rất phù hợp trồng một số cây công nghiệp dài ngày như cây cà phê, cao su, tiêu, điều...
- Nguồn nước thuỷ văn:
Xuất phát từ yêu cầu của sản xuất và chịu ảnh hưởng thời tiết khắc nghiệt của Tây Nguyên, mùa mưa thừa nước, mùa khô thiếu nước. Do vậy, doanh nghiệp chủ động dự trữ nước, với 19 hồ đập, tổng trữ lượng nước là 11,3 triệu m3.
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
3.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cà phê 49 nguyên là một Trung đoàn quân đội, sau giải phóng miền Nam, năm 1977 được điều động làm nhiệm vụ kinh tế kết hợp quốc phòng tại địa bàn xã Phú Xuân, huyện Krông Năng, Tỉnh ĐakLak. Năm 1978 được UBND tỉnh ĐakLak giao đất sản xuất.
- Năm 1999 Tổng công ty cà phê Việt Nam có quyết định số: 45 TCT/TCCB/QĐ đổi tên Nông trường cà phê 49 thành Công ty cà phê 49.
- Sau hơn 30 năm chính thức làm nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế Công ty đã trải qua nhiều năm thăng trầm theo mốc thời gian sau:
+ Năm 1982 - 1986 chăm sóc, phục vụ vườn cây do bộ đội trồng, trồng mới và chăm sóc cà phê KTCB, thực hiện công tác khoán việc bao cấp.
+ Năm 1987 - 1988 trồng mới, chăm sóc cà phê KTCB và kinh doanh thực hiện khoán sản phẩm cuối cùng, kinh tế bước đầu có sự phát triển.
+ Năm 1989 - 1998 chăm sóc, thu hoạch, chế biến cà phê kinh doanh. Năm 1996 - 1998 mở thêm cơ sở 2 (Nông trường 49 nay là đội 9) trồng mới 121 ha. Thực hiện khoán chi phí, cùng với giá cà phê ổn định ở mức cao tạo ra lợi nhuận lớn, kinh tế phát triển mạnh.
+ Năm 1999 - 2003 đổi tên từ Nông trường cà phê 49 thành Công ty cà phê 49 hướng tới kinh doanh tổng hợp. Song do giá cà phê xuống thấp sản xuất kinh doanh thua lỗ trầm trọng.
+ Năm 2004 - nay giá cà phê diễn biến thuận lợi, cùng với chính sách hỗ trợ của Nhà nước (khoanh nợ vay) Công ty trong hoạt động sản suất kinh doanh đã có lợi nhuận, đặc biệt gần đây lợi nhuận trên vốn ở mức cao.
+ Từ tháng 08/2010 Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ Công ty con và đổi tên thành Công ty TNHH một thành viên cà phê 49.
- Quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng và phát triển Công ty sau 30 năm điều dễ nhận thấy là với sự lao động cần cù của người lao động, cùng với tiền vốn của Nhà nước đầu tư đã biến một vùng đất khó khăn trở thành một vùng kinh tế mới, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động. Hình thành một khu kinh tế, xã hội, hạ tầng tương đối đầy đủ với điện, đường, trường, trạm. Riêng trường học có 6 trường trong đó có trường mẫu giáo, 3 trường tiểu học, 1 trường THCS, 1 trường trung học phổ thông.
- Khái quát quá trình hình thành và phát triển: Công ty cà phê 49 là sự kế thừa truyền thống vượt khó vươn lên của tập thể người lao động. Vận dụng tốt cơ chế chính sách khai thác tiềm năng tạo ra một vùng kinh tế xã hội tương đối hoàn chỉnh góp phần giữ vững ổn định an ninh, chính trị. Tham gia xây dựng chính quyền địa phương đóng góp ngân sách đầy đủ, kịp thời.
3.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ chính
- Sản xuất, chế biến, kinh doanh cà phê, nông sản.
- Sản xuất kinh doanh phân hữu cơ vi sinh.
- Kinh doanh vật tư nông nghiệp, xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, thiết bị máy móc, vật liệu xây dựng và hàng hóa tiêu dùng khác phục vụ sản xuất và đời sống
3.1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty thuộc dạng trực tuyến, phạm vi quản lý rộng, các bộ phận quản lý trong công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc, phối hợp nhiệm vụ theo chức năng được giao. Các bộ phận này có những trách nhiệm quyền hạn nhất định, được bố trí theo cấp bậc, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích các hoạt động sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Qua thời gian thực tập tại Công ty cà phê 49 tôi nhận thấy tình hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
BAN
GIÁM ĐỐC
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng Kinh tế Tổng hợp
Đội SX 1
Đội SX 2
Đội SX...
Đội SX 9
Trạm
KD
Tổng hợp
Kho sản phẩm
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CÀ PHÊ 49
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
- Ban giám đốc: Bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Các phó giám đốc là những người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc giải quyết phần công việc được phân công và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc mà giám đốc giao phó.
-Phòng Kinh tế Tổng hợp: Gồm 8 người đây là bộ phận quan trọng nhất của công ty, có chức năng và nhiệm vụ là tham mưu và xây dựng kế hoạch tài chính về tình hình quản lý và sử dụng vốn; quản lý tài sản, theo dõi biến động đất đai, triển khai các phương án khoán. Cụ thể như sau:
+ Tổ chức hạch toán kế toán theo luật kế toán của Nhà nước quy định.
+ Xây dựng kế hoạch vốn và nguồn vốn, quản lý sử dụng tài sản, thu chi...
+ Lập và giới hạn mức chi phí cho mỗi loại hình kinh doanh, nắm bắt được những tồn tại để đề nghị đưa ra phương hướng kinh doanh hiệu quả.
+ Lập báo cáo quyết toán định kỳ (tháng, quý, năm) theo đúng chế độ, chịu trách nhiệm lập báo cáo gửi các cơ quan, ban ngành về tình hình tài chính của dơn vị.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất, chăm sóc, thu hoạch, chế biến cà phê, nghiên cứu xây dựng các chương trình ứng dụng, áp dụng khoa học kỹ thuật và đưa vào thực tiễn phổ biến cho công nhân, phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Phòng Tổ chức Hành chính:
Gồm 9 người có nhiệm vụ:
+ Theo dõi thông tin nhân sự, đào tạo cán bộ, thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội.
+ Quản lý công văn, giấy tờ... Tiếp khách, các họat động khánh tiết, tham mưu và xây dựng kế hoạch về các mặt hành chính, bảo vệ...
- Trạm Kinh doanh Tổng hợp:
Tháng 07/2007 Công ty thành lập Trạm Kinh doanh Tổng hợp - có chức năng nhiệm vụ tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ. Song do nhân sự mới, phân cấp phân quyền chưa rõ ràng, chưa xây dựng được cơ chế hoạt động cho nên quy mô hoạt động còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Kho sản phẩm :
Tổ chức tiếp nhận, chế biến, quản lý sản phẩm cà phê (tươi, nhân) của người nhận khoán giao nộp cho Công ty.
- Đội sản xuất :
Công ty có 09 đội sản xuất. Nhiệm vụ của các đội là trực tiếp làm công tác chăm sóc, chế biến, sản xuất cà phê.
3.1.2.4 Tình hình sử dụng lao động của công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các công ty luôn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, nhất là nước ta đang trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều thách thức, thậm chí có thể phá sản trước nguy cơ hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì thế, để tồn tại và phát triển thì phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể làm được điều đó là yếu tố con người, đặc biệt với các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, vì tỷ trọng người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất là rất lớn, cho nên tổ chức và quản lý tốt không những đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm lao động mà thông qua đó quản lý tốt các yếu tố khác, tận dụng được yếu tố máy móc khoa học và công nghệ hiện đại, tiết kiệm được nguyên liệu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để thấy rõ tình hình sử dụng lao động, ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm
Đơn vị tính: Lao động
SốTT
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
+/-
%
+/-
%
1
Phân theo tính chất
-Gián tiếp
44
44
47
3
7
3
7
-Trực tiếp
1.259
1.137
955
-304
-24
-182
-16
2
Phân theo trình độ
-Đại học, cao đẳng
5
5
8
3
60
3
60
-Trung cấp, sơ cấp
33
33
33
0
0
0
0
-PTTH,THCS
1.265
1.143
958
-307
24
-185
16
3
Tổng số lao động
1.303
1.181
999
-304
23
-182
15
Nguồn: Phòng Tổ chức -Hành chính
Tình hình lao động của doanh nghiệp qua 3 năm ta thấy:
- Tình hình lao động chung của doanh nghiệp:
Qua 3 năm có những thay đổi về số lượng. Năm 2007 tổng số lao động là 1303 người nhưng đến năm 2009 giảm còn lại 999 người tương ứng với tỷ lệ giảm 23% . Nguyên nhân do phần lớn cán bộ công nhân viên của công ty được tuyển dụng từ những năm 80 hoặc chuyển ngành từ quân đội sang đến nay một phần đã đủ điều kiện nghỉ chế độ theo quy định (hưu trí, chờ hưu).
- Phân theo tính chất công việc:
Lao động gián tiếp năm 2009 tăng so với năm 2007, 2008 là 03 người. Năm 2009 Công ty với chủ trương đưa công nghệ thông tin, tin học ứng dụng vào công việc do vậy công ty tuyển thêm 03 nhân viên trẻ am hiểu về tin học để bổ sung nguồn nhân lực cho bộ máy gián tiếp để đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin phục vụ công việc.
- Phân theo trình độ:
Trình độ lao động của doanh nghiệp qua 3 năm không biến động nhiều, lao động phổ thông giảm, nhưng lao động ở bậc đại học và cao đằng tăng 03 người ứng với tỷ lệ 60%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã chú trọng đến công tác cán bộ, tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn sâu. Để có thể bắt nhịp được với những thay đổi nhanh chóng nền kinh tế mở hiện nay.
3.1.2.5 Tình hình sử dụng đất của công ty
Đất đai là yếu tố sản xuất vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nông nghiệp. Vì vậy, phải phân tích tình hình sử dụng đất của doanh nghiệp. Để thấy rõ ta có bảng số liệu sau
Bảng 2: Tình hình sử dụng đất đai của công ty
Đơn vị tính: Ha
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
+/-
%
+/-
%
Đất trồng cà phê
1.100
1.100
1.100
0
0
0
0
Đất trồng lúa
82
82
82
0
0
0
0
Đất trồng hoa màu
73
73
73
0
0
0
0
Đất ao hồ, đất suối
161
161
161
0
0
0
0
Đất khác
1.184
1.184
1.184
0
0
0
0
Tổng diện tích
2.600
2.600
2.600
0
0
0
0
Nguồn: Phòng Kinh tế tổng hợp.
Qua bảng trên ta thấy tổng diện tích đất của doanh nghiệp qua 3 năm không hề có sự biến động. Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động ổn định, diện tích đất trồng tương đối hợp lý, nên doanh nghiệp không có nhu cầu cơ cấu, sắp xếp lại diện tích đất được giao.
3.1.2.6 Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nó phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, trình độ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ sở sản xuất kinh doanh, nếu quản lý tốt thì không chỉ nói lên mặt quản lý vốn tốt mà còn giúp hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc phân tích tình hình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật là một vấn đề hết sức quan trọng đối với quy trình sản xuất kinh doanh, để thấy rõ ta xét bảng số liệu sau.
Bảng2: Hệ thống cơ sở vật chất của công ty
Đơn vị tính:Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh
2008/2007
2009/2008
CL
%
CL
%
1. Tổng TSCĐ
77.704
76.555
65.486
-1.149
-1,5
-11.069
-14,5
+ Nhà cửa vật kiến trúc
26.232
26.461
17.770
229
0,9
-8.691
32,8
+ Cây lâu năm
32.440
32.440
32.868
0
0
428
1,3
+ Máy móc thiết bị
7.485
6.064
4.608
-1.421
-18,9
-1.456
-24,0
+ PTVT, truyền dẫn
11.244
11.259
10.240
15
0,1
-1.019
-9,1
+ TSCĐ khác
303
331
252
28
9,2
-79
-23,8
2. Giá trị hao mòn
44.185
44.479
40.705
294
0,7
-3.774
-8,5
3. Giá trị còn lại
33.519
32.076
24.781
-1.443
-4,3
-7.295
-22,7
Nguồn: Phòng Kinh tế tổng hợp
Qua bảng trên chúng ta thấy:
Tổng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp năm 2008 giảm so với năm 2007 là 1.149 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 1,5%, đến năm 2009 tiếp tục giảm 11.069 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,5%. Sự tăng, giảm do một số nhân tố sau:
- Nhà cửa kiến trúc:
Năm 2008 so với năm 2007 tăng 229 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,9% là do năm 2006 công ty tiến hành sửa chữa, nâng cấp đập nước Đội 1 với giá trị tương ứng, đến năm 2009 lại giảm 8.691 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tỷ lệ giảm là 32,8%. Nguyên nhân vì doanh nghiệp đã bàn giao các công trình phúc lợi (hồ, đập, điện, đường, trường, trạm) về cho địa phương quản lý đồng thời hạch toán giảm giá trị tài sản.
- Giá trị vườn cây lâu năm:
Năm 2008 so với năm 2007 không đổi, đến năm 2009 có tăng thêm 428 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ tăng 1,3%. Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp tiến hành hạch toán chi phí trồng mới, chăm sóc 20ha cà phê tại Đội 6 (trồng lại trên diện tích cà phê trồng năm 1979 bị xuống cấp nghiêm trọng). Do vậy giá trị vườn cây tăng lên 428 triệu đồng.
- Máy móc thiết bị:
Trong 3 năm gần đây máy móc thiết bị của doanh nghiệp liên tục giảm. Năm 2008 giảm 1.421 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 18,9%, năm 2009 tiếp tục giảm 1.456 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 24%. Nguyên nhân do hệ thống máy móc thiết bị tưới đã cũ, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất nên doanh nghiệp đã tiến hành thanh lý dần nhưng chưa mua sắm mới.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn:
Năm 2009 giảm 1.017 triệu đồng so với năm 2008, nguyên nhân do năm 2009 doanh nghiệp bàn giao công trình điện mà doanh nghiệp đầu tư xây dựng về cho ngành điện quản lý đồng thời đơn vị hạch toán giảm giá trị tài sản.
3.1.2.7 Tình hình tài chính của công ty
Tài chính đóng vai trò quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của công ty. Tài chính của công ty được hình thành từ nhiều nguồn, nguồn vốn càng nhiều thì khả năng về tài chính của công ty càng lớn, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cho ta biết được doanh nghiệp có phải là một doanh nghiệp giàu mạnh hay không.
Bảng3 : Tình hình tài chính của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh
2008/2007
2009/2008
CL
%
CL
%
A.TSLĐ và ĐT ngắn hạn
23.739
24.146
20.506
407
1,7
-3.640
-15,1
+ Tiền mặt
1.430
255
1.426
-1.175
-82,2
1.171
459,2
+ Đầu tư ngắn hạn
200
0
0
-200
+ Các khoản phải thu
16.184
20.726
13.473
4.542
28,1
-7.253
-35,0
+ Hàng tồn kho
4.952
3.109
3.806
-1.843
-37,2
697
22,4
+ Tài sản NH khác
973
56
1.981
-917
-94,2
1.925
3.437,5
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
33.661
34.340
24.936
679
2,0
-9.404
-27,4
+ Tài sản cố định
33.519
32.076
24.781
-1.443
4,3
-7.295
-22,7
+ Các khoản ĐTTC dài hạn
33
33
33
0
0
+ TSDH khác
109
2.231
122
2.122
1.946
-2.109
94,5
Tổng tài sản
57.400
59.486
45.342
2.086
3,6
-14.144
23,8
Nguồn: Phòng Kinh tế tổng hợp
- Tài sản lưu động và ngắn hạn:
Năm 2008 so với năm 2007 tăng 407 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1,7%, nhưng đến năm 2009 lại giảm 3.640 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ giảm 15,1%. Nguyên nhân tăng, giảm tài sản lưu động là do những yếu tố sau:
+ Tiền mặt của doanh nghiệp:
Năm 2008 so với năm 2007 giảm đi 1.175 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 82,2%, đến năm 2009 lại tăng mạnh 1.171 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 459,2%. Tiền mặt của doanh nghiệp năm 2009 tăng cao là do cuối năm công ty thu các khoản khoán, nợ từ người nhận khoán, doanh nghiệp chưa trả nợ ngân hàng mà để lại dùng cho hoạt động thu mua cà phê vụ 2009-2010.
+ Đầu tư ngắn hạn :
Đây là khoản tiền mua trái phiếu ngăn hạn (01 năm) năm 2007 đơn vị hạch toán vào tài khoản 128, sang năm 2008 công ty thanh toán ngân hàng do vậy tài khoản này hết số dư.
+ Các khoản phải thu của doanh nghiệp:
Năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 4.542 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 28,1% đến năm 2009 giảm 7.253 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ giảm là 35%. Nguyên nhân những năm 2004 trở về trước ngành cà phê lâm vào khủng hoảng về giá, doanh nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ, người lao động gặp rất nhiều khó khăn, do vậy công ty đã đứng ra vay trung gian ngân hàng rồi giải ngân cho người nhận khoán. Do vậy khoản nợ phải thu năm 2007 còn lại là khá cao. Năm 2008 mất mùa, Công ty tiếp tục xuất nợ vật tư, phân bón để hỗ trợ cho người lao động nên khoản nợ phải thu năm 2008 tăng hơn năm 2007. Năm 2009 giá cà phê tăng cao người lao động tích cực thanh toán nợ, do vậy khoản nợ phải thu của công ty giảm mạnh.
+ Hàng tồn kho của doanh nghiệp:
Năm 2008 so với năm 2007 giảm 1.843 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 37,2%; nguyên nhân do giá cà phê năm 2007 thấp, Công ty chủ trương giữ sản phẩm chờ giá do vậy giá trị hàng tồn kho lớn, năm 2008 giá bán được cải thiện sản phẩm làm ra đến đâu tiêu thụ đến đó nên lượng tồn kho cuối năm giảm. Đến năm 2009 tăng 697 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ tăng là 22,4% do được mùa nên lượng tồn kho tăng hơn.
+ Tài sản lưu động khác của doanh nghiệp:
Năm 2008 so với năm 2007 giảm 917 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 94,2%, đến năm 2009 tăng mạnh 1.925 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 3.437,5% so với năm 2008. Do những năm 2007, 2008 đơn vị hạch toán khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm dở dang vào TK 242 là tài khoản trả trước dài hạn. Nhưng sang năm 2009 theo tư vấn của kiểm toán độc lập nên doanh nghiệp hạch toán về tài khoản 142 là tài khoản ngắn hạn cho đúng bản chất. Nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp năm 2009 tăng mạnh.
+Tài sản cố định và đầu tư dài hạn:
Năm 2008 so với năm 2007 tăng 679 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2%, đến năm 2009 lại giảm 9.404 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ giảm là 27,4%, lý do tăng giảm tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn nguyên nhân do những yếu tố sau:
+ Tài sản cố định:
Tài sản cố định của doanh nghiệp giảm liên tục trong 3 năm là do doanh nghiệp thực hiện khấu hao tài sản, thanh lý một số máy móc thiết bị không cần dùng, bàn giao các công trình phúc lợi (điện, đường, trường, trạm) cho địa phương theo quyết định 255CP. Nhưng trong các năm này doanh nghiệp ít đầu tư, mua sắm thêm.
+ Tài sản dài hạn khác:
Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2.122 triệu đồng nhưng năm 2009 lại giảm 2.109 triệu đồng. Nguyên nhân là do năm 2008 công ty hạch toán khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm dở dang vào tài khoản 242, nhưng năm 2009 được tư vấn của kiểm toán công ty đã hạch toán lại vào tài khoản 142 nên tài sản dài hạn khác giảm đi tương ứng.
3.1.2.8 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố khí hậu thời tiết và giá cả thị trường. Trong những năm qua, thời tiết nắng nóng, ít mưa, giá cà phê trên thị trường lại không ổn định làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cà phê nói chung, của Công ty cà phê 49 nói riêng gặp không ít khó khăn. Nhưng công ty đã nỗ lực hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bảng4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
+/-
%
+/-
%
1
Doanh thu
8.554
6.762
13.022
-1.792
-20,9
6.260
92,6
2
Chi phí
6.678
3.780
9.898
-2.898
-43,4
6118
161,8
3
Lợi nhuận
1.876
2.982
3.124
1.106
59,0
142
4,8
Nguồn: Phòng Kinh tế tổng hợp
- Doanh thu:
Năm 2008 so với năm 2007 giảm 1.792 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 20,9% vì năm 2007 công ty tiêu thụ sản phẩm của 2 năm 2006-2007 (năm 2006 giá cà phê xuống thấp doanh nghiệp chủ trương để tồn kho chờ giá, năm 2007 đơn vị tiêu thụ sản phẩm của gần 02 vụ cà phê), nhưng đến năm 2009 doanh thu tăng 6.260 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ tăng 92.6%. Nguyên nhân do năm 2009 công ty tổ chức thu mua cà phê của nhân dân trong vùng trong khi năm 2008 công ty chỉ tiêu thụ sản phẩm sản xuất do vậy doanh thu 2009 bao gồm doanh thu cà phê sản xuất và cà phê thu mua vì thế doanh thu 2009 cao hơn hẳn so với hai năm trước.
- Chi phí:
Năm 2008 so với năm 2007 giảm xuống 2.898 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 43,4% do năm 2007 công ty tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của 2 năm 2006-2007 nên chi phí hạch toán tăng tương ứng, năm 2009 chi phí tăng cao 6.118 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ tăng 161,8% do năm 2009 công ty bắt đầu tổ chức thu mua cà phê trong vùng nên chi phí năm 2009 bao gồm chi phí sản xuất và chi phí thu mua nguyên liệu nên chi phí doanh thu cũng như chi phí tăng đột biến.
- Lợi nhuận:
Năm 2008 so với năm 2007 tăng 1.106 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 59%, năm 2009 tiếp tục tăng 142 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tỷ lệ tăng 4,8%. Do giá cà phê liên tục tăng trong những năm gần đây, nên lợi nhuận của doanh nghiệp được nâng cao rất nhiều.
3.1.2.9 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển của công ty
Thuận lợi
- Công ty cà phê 49 là một doanh nghiệp sản xuất cà phê lâu năm ở khu vực. Diện tích rộng và đất đỏ bazan màu mỡ, rất thuận lợi cho việc đầu tư thâm canh cà phê.
- Người lao động trong công ty chăm chỉ chịu khó, có kinh nghiệm chăm sóc vườn cây cà phê.
- Công ty nằm trên đầu mối giao thông quan trọng rất thuận tiện cho việc vận chuyển và tiêu thụ hàng hóa.
- Qua ba mươi năm hình thành và phát triển, công ty cà phê 49 đã có nhiều năm làm ăn hiệu quả, với những cố gắng trong hoạt động sản xuất công ty đã được củng cố vững mạnh. Chính vì thế, công ty trở thành hạt nhân tạo ra một vùng nguyên liệu ổn định, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn người, trong đó có đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng thời hỗ trợ cho chính quyền địa phương giữ vững an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội khu vực.
- Trong 3 năm gần đây do giá cà phê có xu hướng tăng cao dần lên, giá bình quân cà phê nhân xô năm 2009 là 24.146 đ/kg. điều này đã giúp cho doanh nghiệp thuận lợi trong kinh doanh thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như đời sống của cán bộ, công nhân viên được cải thiện rất nhiều.
Khó khăn
- Thời tiết, khí hậu chuyển biến phức tạp làm ảnh hưởng đến chất lượng vườn cây, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm tăng giá thành của doanh nghiệp.
- Từ năm 1999 đến năm 2004 giá cà phê trên thị trường liên tục giảm, giá bán thấp hơn giá thành. Công ty chủ yếu chuyên canh sản xuất cà phê nên chịu ảnh hưởng trực tiếp. Trong khi đó giá thành giai đoạn này lại cao do công ty xây dựng nhiều công trình phúc lợi có giá trị trên 20 tỷ đồng vì vậy chi phí khấu hao lớn.
- Năm 1998 công ty đã trang bị một hệ thống chế biến trị giá 10 tỷ đồng nhưng cho đến nay hoạt động vẫn không mấy hiệu quả, kinh phí chủ yếu là vốn vay ngân hàng và quỹ hỗ trợ, lãi suất phải trả và chi phí khấu hao đẩy giá thành lên cao hơn so với những doanh nghiệp trong cùng địa bàn.
- Do dây chuyền chế biến của doanh nghiệp được mua sắm từ trước những năm 2000 nay đã dần lạc hậu. Ngoài ra, do kỹ thuật chăm sóc cà phê chưa cao nên chất lượng cà phê của doanh nghiệp chưa đạt chuẩn chất lượng cao; sản phẩm cà phê của đơn vị hiện mới bán ở dạng thô, sơ chế (nhân xô) với giá bán trung bình.
- Giá vật tư liên tục biến động cũng khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn .
- Tháng 8/2010 Công ty chuyển sang mô hình Công ty mẹ công ty con và đổi thành Công ty TNHH một thành viên cà phê 49 – Tổng Công ty cà phê Việt Nam và tiến tới cổ phần hóa, tuy nhiên hiện nay ít có mô hình tiền lệ cổ phần hoá thành công. Khi cổ phần doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, vì các nhà đầu tư ít quan tâm tới những doanh nghiệp sản xuất Nông nghiệp, do loại hình doanh nghiệp này rủi ro cao.
3.2 Phương pháp nghiên cứu.
3.2.1. Phương pháp chung
Do những vấn đề kinh tế, xã hội phát sinh cần được nghiên cứu, đánh giá nhưng chưa được theo dõi, ghi chép thì cần phải điều tra. Trong điều tra có thể chọn mẫu đại diện để điều
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích swot và những giải pháp chiến lược,đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty cà phê 49.doc