MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 4
1.1 Lý do chọn đề tài 4
1.2. Thông tin sử dụng trong nghiên cứu 5
1.2.1. Các thông tin chung 5
1.2.2. Thông tin về công ty 5
1.3. Các phuơng pháp nghiên cứu 7
CHƯƠNG II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TRUNG GIAN TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG 8
2.1 Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của phân tích tài chính 8
2.1.1 Khái niệm phân tích tài chính 8
2.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 8
2.1.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp trung gian tài chính phi ngân hàng 11
2.2 Quy trình của phân tích tài chính doanh nghiệp trung gian tài chính phi ngân hàng 11
2.2.1. Thu nhập thông tin. 11
2.2.2. Xử lý thông tin. 12
2.2.3. Dự đoán và ra quyết định. 12
2.3 Các phương pháp phân tích 12
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của phân tích tài chính doanh nghiệp 14
2.4.1 Chất lượng thông tin sử dụng 14
2.4.2 Cán bộ phân tích 14
2.4.3 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành 14
2.5 Phân tích khả năng sinh lời 15
2.5.1. Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản 15
2.5.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ 16
2.5.3 Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (Return On Investment – ROI) 18
2.5.4. Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính) 18
2.6. Phân tích rủi ro về khả năng thanh toán 19
2.6.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 20
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG ĐOÀN BIDV 22
3.1 Giới thiệu chung về công ty 22
3.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 22
3.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 23
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 23
3.1.4 Thuận lợi và khó khăn đối với công ty 32
3.2 Áp dụng phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Đoàn BIDV 33
3.2.1 Báo cáo tài chính của công ty 33
3.2.2. Phân tích khả năng sinh lời 41
3.2.3 Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính) 45
3.2.4 Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (Return On Investment – ROI) 46
3.2.5. Khả năng thanh toán ngắn hạn 47
3.3 Phân tích cơ cấu và chỉ số 48
3.3.1 Phân tích cơ cấu 48
3.3.2 Phân tích chỉ số 52
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG ĐOÀN BIDV 57
4.1 Phương hướng hoạt động của công Ty trong thời gian tới 57
4.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty 58
4.2.1 Đối với Công Ty 58
4.2.2 Kiến nghị với cơ quan nhà nước 58
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2034 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tài chính Công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Đoàn BIDV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được hưởng, kết quả là ROCE (hay ROE) > ROA. Ngược lại nếu suất sinh lời trên tài sản của công ty thấp hơn chi phí sự dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì cổ đông thường phải chịu giảm phần thu nhập của mình và chính điều này làm cho ROCE (hoặc ROE) < ROA
Như vậy đòn cân nợ có tác dụng khuyếch đại tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường khi hiệu quả sử dụng tài sản cao. Nhưng ngược lại nó cũng sẽ làm cho tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường bị sụt giảm nhiều hơn khi hiệu quả sử dụng tài sản giảm. Mặt khác cũng cần thấy rằng khi công ty huy động nợ cao thì rủi ro phá sản hoặc mất khả năng thanh toán càng lớn, vì vậy người cho vay sẽ đòi hỏi lãi suất cao hơn để bù vào rủi ro mà họ sẽ phải gánh chịu và khi đó tác dụng của đòn bẩy tài chính sẽ giảm đi, thâm chí không còn tác dụng hoặc tác dụng tiêu cực đến suất sinh lời trên vốn cổ phần thường.
2.6. Phân tích rủi ro về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán thường được đo lường bởi 2 chỉ tiêu : khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn
2.6.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn được tính bằng khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản lưu động để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty. Vì vậy để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán hiện thời phải lớn hơn 1. Những biện pháp cơ bản nhằm cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia tăng nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và mang tính chất hình thức. Bởi vì một khi tài sản của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn thì cũng chưa chắc tài sản lưu động của công ty đủ đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn nếu như tài sản này luân chuyển chậm, chẳng hạn tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được, các khoản phải thu tồn đọng không thu được tiền. Vì vậy khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của tài sản lưu động ta cần phải phân tích chất lượng của các yếu tố tài sản lưu động của công ty qua các chỉ tiêu hệ số vòng quay khoản phải thu, hệ số vòng quay tồn kho và hệ số vòng quay khoản phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng công ty có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh nhất. Không có cơ sở để yêu cầu chỉ tiêu này phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã và sẽ đến hạn ngay thì mới có nhu cầu thanh toán nhanh, những khoản chưa đến hạn chưa có nhu cầu phải thanh toán ngay.
2.6.2. Khả năng thanh toán dài hạn
Một công ty có tỉ lệ nợ cao sẽ có rủi ro cao về khả năng thanh toán. Nhu cầu thanh toán một khoản chi phí lãi vay cố định và thường xuyên cũng như nhu cầu thanh toán nợ gốc khi đến hạn sẽ khiến cho công ty phải đảm bảo có một số tiền tạo được từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng cho các nhu cầu này. Một dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh cao và ổn định sẽ giúp công ty có thể thanh toán các khoản nợ này một cách dễ dàng. Ngược lại công ty sẽ gặp rủi ro mất khả năng thanh toán khi ngân lưu từ hoạt động kinh doanh thấp và không ổn định. Một dòng ngân lưu dài hạn ổn định sẽ tương ứng với một suất sinh lời trên tài sản cao đồng thời với việc duy trì một mức vốn lưu động ổn định.
Tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh đối với tổng nợ
Ngân lưu ròng từ HĐKD
Tỉ lệ ngân lưu ròng từ HĐKD so với tổng nợ =
Bình quân tổng nợ
Tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh càng cao và ổn định sẽ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ tốt hơn.
Tỉ lệ đảm bảo lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay( EBIT)
Tỉ lệ đảm bảo lãi vay=
Lãi vay
Do khoản chi phí trả lãi vay được lấy từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay, sau đó mới nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành cho các chủ sở hữu. Vì vậy nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn
Tóm lại
Phân tích khả năng sinh lời và rủi ro của công ty dựa trên mối liên hệ của các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính công ty sẽ cho ta những nhận định về xu hướng trong quá khứ để trên cơ sở đó có những dự báo trong tương lai. Kết quả của việc phân tích báo cáo tài chính sẽ được kết hợp với một số thông tin khác như thị trường, đối thủ cạnh tranh, giá cổ phiếu, triển vọng phát triển sản phẩm và thị trường của công ty để ra quyết định đầu tư, lựa chọn hình thức tài trợ vốn cho thích hợp.
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG ĐOÀN BIDV
3.1 Giới thiệu chung về công ty
3.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG ĐOÀN BIDV
Tên viết tắt : BIDV.UC
Trụ sở chính : Tầng 11 Tháp A- Vincom, 191 Bà Triệu, phường Lê Đại Hành, quân Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ :50.000.000.000 VND
Điện thoại :
Công ty Cổ phần đầu tư công đoàn BIDV được thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh công ty cổ phần số 0103018240 đăng ký lần đầu ngày 29/06/2007 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp với hình thức công ty cổ phần, do Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và các đối tác đồng sáng lập.
Công ty chính thức đi vào hoạt động với các lĩnh vực kinh doanh chính như: hoạt động đầu tư tài chính, nhận ủy thác vốn đầu tư, Tư vấn đầu tư trong nước và ngoài nước, tư vấn mua bán sát nhập doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, thuế, kế toán). Ngoài ra công ty còn kinh doanh trên các lĩnh vực như: Ủy thác xuất nhập khẩu : phương tiện vận tải, vật tư, thiết bị xây dựng; thiết bị khai thác, chế biến quặng, khoáng sản, thiết bị tin học thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử, điện lạnh, ngân hàng; Xuất nhập khẩu, sản xuất, mua bán máy móc, trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm; Dịch vụ bảo dưỡng, bảo hành, sữa chữa máy móc trang thiết bị văn phòng;…
Trải qua gần 3 năm hoạt động, tính đến thời điểm cuối năm 2009 công ty đã phát triển mạnh mẽ với tổng tài sản tăng từ 1.187.235 (triệu đồng) ngày 31 tháng 12 năm 2007 lên đến 1.700.245 (triệu đồng) ngày 32 tháng 12 năm 2009.
3.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
3.1.2.1 sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý công ty.
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Ban kiểm soát
Giám Đốc
PhòngKế toán Hành chính Tổng hợp
Phòng Kinh Doanh I
Phòng KinhDoanh II
Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau:
Đại hội đồng cổ đông có quyền thông qua quyết định bằng hình thức biểu quyết tại các cuộc họp, bằng văn bản có chữ ký của tất cả cổ đông, hoặc bằng hỏi ý kiến thông qua thư tín.
Trường hợp điều lệ công ty không quy định thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại Đại hội cổ đông:
Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
Thông qua định hướng phát triển công ty;
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
Bầu, miễn nhiệm, bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
Quyết địn đầu tư hoặc chào bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nết Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
Quyết định thông qua báo cáo tài chính hàng năm
Tổ chức lại, giải thể công ty
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty thuộc thẩm quyền của Hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 điều 91 Luật doanh nghiệp;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định Điều lệ công ty;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay và hợp đồng khác có giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất cảu công ty hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và 3 điều 120 của Luật doanh nghiệp;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc và người quản lý quan trọng khác; quyết đinh mức lương và lợi ích khác của người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức độ cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty
Ban kiểm soát: có các quyền và nghĩa vụ sau
- Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cần trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
- Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Khi có phát hiện thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý quy định tại Điều 119 của Luật doanh nghiệp thì phải thông báo ngay bằng văn bản với hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Giám đốc: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc có quyền và nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trức các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị
- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh;
- Tuyển dụng lao động;
- Các quyền khác được quy định tại Hợp đồng lao động mà Giám đốc ký với Công ty và theo quyết định của Hội đồng quản trị.
Các phòng ban chuyên môn
Chức năng, nhiêm vụ của phòng kinh doanh I
+ Chức năng:
Tham mưu, giúp việc cho hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh tài chính, các hoạt động quản lý ủy thác và các hoạt động khác được phân công.
Tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung, dài hạn của công ty
Trực tiếp thực hiện và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
Về nghiệp vụ kinh doanh tài chính:
Đầu tư tài chính: Đầu tư các dự án, đầu tư chứng khoán, đầu tư tiền giửi;
Nhận ủy thác của tổ chức, cá nhân: ủy thác đầu tư, ủy thác đấu giá, ủy thác khác.
Tư vấn đầu tư trong nước và ngoài nước, tư vấn mua bán sát nhập doanh nghiệp
Các hoạt động khác được phép (không liên quan đến bất động sản)
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ sau:
1, Nhiệm vụ kinh doanh tài chính
- Xây dựng chính sách kinh doanh trong từng thời kỳ cho phù hợp với các hoạt động của công ty
- Xây dựng phương án kinh doanh, phương án sử dụng nguồn vốn trình ban lãnh đạo để triển khai thực hiên.
- Trực tiếp nhận và đề xuất các cơ hội đầu tư an toàn và hiệu quả cao cho công ty,
- Trực tiếp tiếp nhân và đề xuất triển khai các dự án kinh doanh được phân công
- Liên hệ tìm kiếm các cơ hội kinh doanh an toàn và hiệu quả cho công ty.
- Trực tiếp thực hiện kinh doanh các nguồn vốn huy động được theo quy định, đảm bảo kết quả kinh doanh có hiệu quả.
2. Nhiệm vụ ủy thác đầu tư
- Trực tiếp liên hệ với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu ủy thác đầu tư để xác lập quan hệ làm dịch vụ ủy thác;
- Tổ chức triển khai thực hiện các nghiệm vụ ủy thác có liên quan đảm bảo đúng quy định
3. Các nhiệm vụ khác
- Đề xuất các giải pháp, biện pháp triển khai thực hiên kế hoạch kinh doanh hàng năm;
- Nghiên cứu các nghị quyết của đại hôi đồng cổ đông, hội đồng quản trị và các văn bản chỉ đạo của tổng giám đốc để triển khai và thực hiện
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc phân công;
Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính – kế toán – Tổ chức – hành chính
I. Nhiệm vụ chung
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của phòng và các biện pháp, giải pháp thực hiện đề xuất với tổng giám đốc công ty, tổ chức triển khai kế hoạch, chương trình công tác được duyệt.
2, Trực tiếp thực hiện, xử lý các nghiệp vụ thuộc chức năng của phòng theo đúng quy định của Công ty; Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác trung thực và an toàn, hiệu quả đối với các công việc thuộc lĩnh vực của phòng và những công việc phòng được giao
3. Nghiên cứu chính sách, chế độ của nhà nước áp dụng vào thực tế hoạt động của công ty để tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc xây dựng các văn bản chế độ, hướng dẫn liên quan đến phần hành nghiệp vụ của phòng; Chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức trách của phòng đối với các nghiệp vụ có liên quan và các công việc chung của Công ty.
4. Tổ chức khai thác, quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin số liệu thuộc phần hành nghiệp vụ của phòng cho các cơ quan chức năng theo quy định, cho các đơn vị có liên quan trong hệ thống BIDV trên cơ sở phê duyệt của ban lãnh đạo và phục vụ yêu cầu quản lý và quản trị điều hành của Công ty theo quy định của công ty.
5. Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện cán bộ về kỹ năng nghiệp vụ, phong cách giao dịch đáp ứng yêu cầu phát triển và góp phần nâng cao hình ảnh, vị thế của công ty; Nghiên cứu đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ và quản lý của Phòng. Thường xuyên tự kiểm tra quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
6. Xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng công ty vững mạnh.
7. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của ban lãnh đạo
Nhiệm vụ cụ thể
Công tác quản lý tài chính và tài sản:
Lập kế hoạch tài chính hàng năm; phối hợp cùng các phòng liên quan lập kế hoạch kinh doanh của công ty.
Tổ chức thực hiện, quản lý, theo dõi, hạch toán đầy đủ toàn bộ vốn, quỹ, tài sản của công ty.
Kế hoạch mua sắm, thanh lý tài sản cố định trình ban lãnh đạo và tổ chức thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước.
Thực hiện viêc quyết toán tài chính hàng năm, quyết toán thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế với các cơ quan quản lý, tham mưu ban lãnh đạo công ty trong việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước.
Tham mưu cho tổng giám đốc công ty trong việc xây dựng các văn bản chế độ, hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản đúng quy định của pháp luật.
Xây dựng phương án trích lập, phân phối các quỹ Ban lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện theo phê duyệt của lãnh đạo; theo dõi và báo cáo tình hình sử dụng các quỹ của công ty.
Thực hiện phân tích tài chính nhằm tham mưu kịp thời cho ban lãnh đạo trong quản trị điều hành hoạt động của công ty.
Công tác kế toán:
Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật và phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của công ty.
Lập, tổng hợp, cung cấp các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất theo quy định cho các cơ quan chức năng và yêu cầu của ban lãnh đạo công ty.
Trên cơ sở quy định của Luật Kế toán và các chuẩn mực kế toán, xây dựng các văn bản chế độ về công tác hạch toán – kế toán của công ty.
Công tác kho quỹ
Thực hiện công tác quản lý kho quỹ theo đúng chế độ kế toán quy định. Đảm bảo an toàn tài sản cho công ty: Có nhiệm vụ giao nhận và bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá của công ty, tổ chức thực hiện tốt công tác kho quỹ theo đúng chế độ quy định.
Tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định hiện hành của nhà nước và của ngành.
Công tác Tổ chức – Hành chính:
Đầu mối xây dựng, đề xuất, tham mưu với ban lãnh đạo công ty về thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của công ty (tuyển dụng, bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm…)
Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động, quản lý hành chính văn phòng; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể; theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đảm bảo nhu cầu phát triển của công ty theo quy định
Xây dựng trình Ban lãnh đạo các văn bản hướng dẫn, quy trình về tổ chức , cán bộ, chính sách đối với người lao động theo nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, các công tác thi đua khen thưởng.
Quản lý (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ; quản lý thông tin (lưu trữ, bảo mật, cung cấp..) và lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của phòng theo quy định.
Thư ký Hội đồng thi đua, khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng nâng lương, Hội đồng tuyển dụng…
Trực tiếp quản lý, mua sắm, bảo quản tài sản đảm bảo sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm theo quy định.
Thực hiện các công tác văn thư, lưu trữ của công ty; quản lý và sử dụng con dấu của công ty đúng quy định.
Thực hiện các công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, điều kiện làm việc, đảm bảo an ninh, an toàn cho hoạt đônh của công ty và cán bộ công nhân viên;
Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh II
Chức năng
Tham mưu, giúp việc cho hội đồng quản trị và tổng giám đốc về chiến lược, chính sách kinh doanh; cơ chế, quy chế quản lý liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản, đầu tư dự án có xây dựng công trình và các hoạt động kinh doanh được giám đốc phân công.
Tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn, hàng năm của công ty.
Trực tiếp thực hiện và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh và tư vấn được phân công theo đúng và phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty và các hoạt động kinh doanh khác mà pháp luật không cấm.
Nhiệm vụ
Công tác kế hoạch
Xây dựng kế hoạch, chiến lược và chính sách kinh doanh trong từng thời kỳ; kế hoách triển khai công các danh mục thuộc ngành nghề kinh doanh được phân công cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty,
Xây dựng chương trình công tác và các biện pháp, giải pháp triển khai thực hiện. Thực hiện sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh,
Công tác pháp chế
Cập nhật kịp thời các văn bản chế độ, các quy định của nhà nước về hoạt động kinh doanh bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, hoạt động xây dựng cơ bản và các ngành nghề kinh doanh được tổng giám đốc phân công nhằm đảm bảo tính hiệu lực pháp lý.
Xây dựng, tham gia ý kiến đối với các quy trình, quy chế và văn bản chế độ liên quan đến hoạt động công ty.
Công tác kinh doanh
Triển khai các nghiệp vụ kinh doanh theo giấy chứng minh nhận đăng ký kinh doanh được tổng giám đốc giao cho phòng kinh doanh II :
Dịch vụ quản lý bất động sản, quảng cáo bất động sản, kinh doanh bất động sản.
Khai thác, vận hành và kinh doanh các dịch vụ phục vụ tòa nhà, khu chung cư, công trình dân dụng, công nghiệp.
Mua bán vật tư, thiết bị xây dựng.
Đề xuất các giải pháp, biện pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm.
Phối hợp chặt chẽ với các ban có liên quan tại hội sở chính trong quá trình triển khai thực hiện.
Các nhiệm vụ kinh doanh khác được giao.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng kinh doanh tổng hợp
Nhiệm vụ:
Công tác kế hoạch tổng hợp
Xây dựng kế hoạch, chiến lược và chính sách kinh doanh trong từng thời kỳ;
Xây dựng phương án triển nguồn vốn và chính sách nguồn vốn theo từng dự án đầu tư
Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh dài hạn, hàng năm, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi phòng.
Trực tiếp quản lý và theo dõi chi tiết các danh mục đầu tư cụ thể
Sơ kết tổng kết hoạt động kinh doanh của công ty định kỳ và hàng năm.
Công tác pháp chế:
Rà soát các văn bản chế độ, các quy định của nhà nước về tổ chức và hoạt động của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Công Đoàn BIDV đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật, điều lệ của công ty và các văn bản chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty;
Xây dựng, tham gia ý kiến đối với các quy trình, quy chế, văn bản chế độ liên quan đến hoạt đông Công Ty.
Tham mưu, tư vấn cho Ban Lãnh đạo công ty trong việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty.
Công tác điện toán, tin học
Xây dựng hoặc đề xuất thuê (mua) chương trình quản lý sổ cổ đông, chương trình theo dõi dự án ủy thác đầu tư đảm bảo tiện ích, an toàn;
Phát triển công nghệ thông tin trong công ty theo hướng hỗ trợ thông tin quản lý kinh doanh liên tục, kịp thời cho các cấp đảm bảo an toàn hệ thống khi vận hành và mức độ bảo mật thông tin;
Công tác xây dựng cơ bản, đầu tư kinh doanh các dự án và đầu tư bất động sản khác.
Tiếp nhận các dự án có liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản
Đề xuất ban lãnh đạo công ty tiến trình thực hiện các hoạt động kinh doanh có liên quan đến bất động sản, hoạt động xây dựng cơ bản.
Công tác kinh doanh
Tiếp nhận và đề xuất triển khai các dự án có liên quan đến hoạt động kinh doanh tài chính
Triển khai các nghiệp vụ kinh doanh theo giấy phép được duyệt (trừ kinh doanh bất động sản)
Xây dựng phương án kinh doanh, phương án sử dụng nguồn vốn trình ban lãnh đạo để triển khai thực hiện.
Liên hệ, tìm kiếm và đề xuất các cơ hội đầu tư an toàn và hiệu quả cho công ty
Đề xuất các giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện kế hoạc kinh doanh hàng năm
3.1.4 Thuận lợi và khó khăn đối với công ty
Thuận lợi:
Tình hình kinh tế chung của đất nước đã có những dấu hiệu tăng trưởng trở lại sau khi Quốc Hội, Chính Phủ quyết liệt trong chỉ đạo các biện pháp, giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, nhằm khôi phục kinh tế khi đã kết thúc khủng hoảng, yếu tố này đã tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng. Cùng với những doanh nghiệp khác, công ty cũng có những cơ hội kinh doanh khi kinh tế trong nước và thế giới đã dần phục hồi sau khủng hoảng. Do vậy cũng đang tiếp cận được với những cơ hội kinh doanh mới.
Có sự chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của các cổ đông sáng lập trong hoạt động kinh doanh, nhất là việc giới thiệu những dự án kinh doanh; Tạo điều kiện về vốn và được sự hỗ trợ các cơ sở vật chất khác như Trụ sở, điều kiện làm việc, con người.
Sau gần 2 năm hoạt động, công ty đã xây dựng xong về cơ bản các quy định, quy trình quản lý nội bộ. Đã xác định được một số lĩnh vực ngành nghề kinh doanh chính và đã bắt đầu đúc rút hoàn thiện kinh nghiệm, kiến thức trong kinh doanh.
Khó khăn
Năm 2009, có sự đột biến tăng giảm về chỉ số VNIDEX do đó đã tác động rất lơn đến cơ hội kinh doanh về đầu tư tài chính ngắn hạn của Công ty.
Hiện tượng lạm phát do kích cầu sau phục hồi kinh tế, cùng với việc thắt chặt tín dụng, chính phủ bắt đầu tập trung nguồn vốn vào các dự án trọng điểm, dự án lớn, do vậy việc huy động vốn và tiếp cận nguồn vốn của công ty rất hạn chế so với các năm trước.
Có một bộ phận vốn lớn vẫn tiếp tục với khoản đầu tư vào một số dự án sinh lời kỳ vọng. chưa tạo ra doanh thu
Một số dự án đầu tư kin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25859.doc