Chuyên đề Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Cầu Giấy

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Chương I. Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại 3

1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 3

1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 3

1.1.2. Rủi ro tín dụng và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại 4

1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 6

1.2.1. Nhân tố chủ quan 7

1.2.2. Nhân tố khách quan 7

1.3. Phương pháp và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại 8

1.3.1. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 8

1.3.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại 9

1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại 12

1.4.1. Bảng cân đối kế toán 13

1.4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh 15

1.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 17

1.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính 18

1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại 18

1.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính 18

1.5.2. Phân tích các tỷ số tài chính 27

Chương II. Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy 36

2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy 36

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 36

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy 36

2.1.3. Tình hình hoạt động chung của chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy 39

2.2. Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy 45

2.2.1. Thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy 45

2.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính 47

2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình tài chính 50

2.3. Nhận xét về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy 67

2.3.1. Ưu điểm 67

2.3.2. Hạn chế 68

Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy 72

3.1. Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ngắn hạn 72

3.1.1. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin 72

3.1.2. Nâng cao chất lượng phân tích và xử lý thông tin đối với khoản vay ngắn hạn 76

3.1.3. Hiện đại hoá trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phục vụ công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 82

3.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy 82

3.2. Một số kiến nghị 84

3.2.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan 84

3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 85

3.2.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam 86

3.2.4. Kiến nghị với doanh nghiệp 87

Kết luận 88

 

doc112 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHCT Cầu Giấy) Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT Cầu Giấy trong những năm vừa qua (phân theo kì hạn) hình 2.2. Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh NHCT Cầu Giấy liên tục tăng qua các năm, năm 2004 tăng 3,86% (tăng 49.411 triệu đồng) so với năm 2003, năm 2005 tăng 24,37% (tăng 324.266 triệu đồng) so với năm 2004. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của chi nhánh rất lớn và không ngừng tăng, chiếm thị phần và uy tín ngày càng lớn trên địa bàn Hà Nội. Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động phân theo đối tượng huy động thì tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng khá lớn (45,12%- năm 2005, tăng 3,45% so với năm 2004), trong đó tiền gửi tiết kiệm đặc biệt là tiết kiệm trung và dài hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu (năm 2005, tiền gửi tiết kiệm chiếm 36,73% trong tổng nguồn vốn huy động) vì lãi suất của nguồn tiền này rất hấp dẫn khách hàng là những người gửi tiền để hưởng lãi. Bên cạnh việc huy động vốn từ nguồn tiền gửi tiết kiệm, chi nhánh cũng đã tập trung huy động nguồn tiền từ dân cư thông qua phát hành các công cụ nợ của NHCT, NHNN và của Chính phủ như: kì phiếu, trái phiếu... nên đã gia tăng mức dư nợ của nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn, là nguồn vốn có tính ổn định cao cho chi nhánh. Không chỉ tập trung huy động vốn từ dân cư mà nguồn tiền gửi của doanh nghiệp tại chi nhánh NHCT Cầu Giấy cũng có xu hướng ngày càng tăng, năm 2005 chiếm 48,57% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 50,84% so với năm 2004, trong đó tiền gửi không kì hạn và tiền gửi ngắn hạn nhằm phục vụ mục đích thanh toán là chủ yếu (chiếm 45,96% tổng nguồn vốn huy động). Nên đây là nguồn vốn có lãi suất bình quân thấp, mang lại hiệu quả trong kinh doanh nhưng tiềm ẩn rủi ro trong thanh toán nếu ngân hàng không bố trí kịp thời nguồn vốn thanh khoản. Tuy nhiên, điều này cũng mở ra cho chi nhánh hướng phát triển các dịch vụ thanh toán đáp ứng nhu cầu của khách hàng là các doanh nghiệp-đối tượng khách hàng tiềm năng lớn cho ngân hàng. Nếu xét cơ cấu nguồn vốn huy động theo đơn vị tiền tệ thì năm 2005, nguồn vốn huy động VNĐ đạt 902.525 triệu đồng, tăng 10,28% so với năm 2004, chiếm 54,54% tổng nguồn vốn huy động. Trong khi đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tăng mạnh, đạt 752.184 triệu đồng, tăng 46,89% so với năm 2004, chiếm 45,46% tổng nguồn vốn huy động. Tỷ lệ nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ cao giúp chi nhánh đảm bảo khả năng tài trợ, thanh toán cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. b) Hoạt động sử dụng vốn. Trong những năm gần đây, nguồn vốn huy động của các NHTM luôn dồi dào thì việc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên quyết liệt, gay gắt. Trong hoàn cảnh đó, chi nhánh đã đưa ra những biện pháp chủ động, linh hoạt trong vận dụng chính sách khách hàng, chính sách cạnh tranh, áp dụng nhiều hình thức cho vay phong phú, giảm lãi suất cho vay, tiêu chuẩn tín dụng hợp lý đối với từng đối tượng khách hàng, đa dạng hoá các sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế nên tổng dư nợ cho vay và đầu tư của chi nhánh NHCT Cầu Giấy nói chung đều tăng qua các năm. Kết quả này thể hiện rất rõ trong bảng số liệu thể hiện tình hình dư nợ tín dụng qua các năm hoạt động của chi nhánh NHCT Cầu Giấy (bảng 2.2). Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh NHCT Cầu Giấy. chỉ tiêu mức dư nợ ( triệu đồng ) tỷ trọng (%) 2003 2004 2005 2003 2004 2005 Phân theo đối tượng cho vay Tổngdưnợchovay NKT 1,206,111 1,214,302 1,199,758 100 100 100 -DN quốc doanh 762,788 680,620 615,637 63.24 56.05 51.3 -DN ngoài quốc doanh 443,322 533,682 584,121 36.76 43.95 48.7 Phân theo cơ cấu cho vay Tổng dư nợ đầu tư và cho vay 1,208,080 1,216,762 1,200,779 100 100 100 -Dư nợ đầu tư 1,968 2,460 1,021 0.16 0.2 0.09 -Dư nợ nền KT 1,206,111 1,214,302 1,199,758 99.84 99.8 99.91 Trong đó : +chovayngắnhạn 881,661 878,292 755,558 73.1 72.33 62.98 +chovaytrunghạn 85,833 70,122 64,383 7.12 5.77 5.37 +cho vay dài hạn 238,617 265,888 379,817 19.78 21.9 31.66 Phân theo đơn vị tiền tệ -VNĐ 990,635 971,740 746,915 82.13 80.02 62.26 -Ngoại tệ 1,026,111 1,214,302 1,199,758 17.87 19.98 37.74 (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị- NHCT Cầu Giấy) Biểu đồ sau đây thể hiện tình hình cho vay tại chi nhánh NHCT Cầu Giấy trong thời gian qua (phân theo kì hạn) hình 2.3. Hoạt động cho vay tại chi nhánh vẫn tương đối ổn định qua các năm, năm 2004 tăng 8.191 triệu đồng (tăng 0,68%) so với năm 2003, năm 2005 giảm 14.544 triệu đồng (giảm 1,2%) so với năm 2004, tuy tốc độ có giảm nhẹ nhưng cơ cấu dư nợ năm 2005 lại chuyển biến theo chiều hướng tốt. Khi xem xét cơ cấu tín dụng của chi nhánh NHCT Cầu Giấy theo đối tượng khách hàng, ta thấy dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Song tỷ trọng này có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 2003 là 63,24%, năm 2004 là 56,05%, năm 2005 giảm xuống còn 51,3%), đồng nghĩa với việc đối tượng khách hàng sử dụng vốn vay của chi nhánh là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng ngày càng tăng (năm 2003 là 36,76%, năm 2004 là 43,95% và năm 2005 tăng lên 48,7%). Điều này cũng rất phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, khi số lượng các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang tiến tới cổ phần hoá ngày càng lớn. Các doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hoá đều là các doanh nghiệp được xếp loại A có tình hình tài chính lành mạnh, SXKD có hiệu quả, trứơc đây đa số đều được chi nhánh NHCT Cầu Giấy cho vay với hình thức không có bảo đảm bằng tài sản với số dư nợ lớn, sau khi cổ phần hóa, dư nợ cho vay giảm mạnh. Bởi lẽ, sau khi các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá, chi nhánh đã xác định đây là các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp và tiếp tục cho vay như đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bằng cách bổ sung tài sản bảo đảm nợ vay, thắt chặt điều kiện tín dụng hơn trước, do đó một số doanh nghiệp không đáp ứng được. Nên sau khi cổ phần hoá số lượng các doanh nghiệp quốc doanh được chi nhánh cho vay có bảo đảm bằng tài sản đã giảm, chủ yếu là tập trung thu nợ. Xét về mặt chất lượng tín dụng thì ngày càng tăng, hệ số rủi ro giảm nhưng xét về mặt kinh tế thì lợi nhuận thu được từ các khách hàng này giảm mạnh. Xét theo kì hạn, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng mức dư nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm, năm 2003 là 73,1%, năm 2004 là 72,33%, năm 2005 là 62,98% cụ thể năm 2004 chỉ bằng 99,62% (giảm 3.369 triệu đồng) so với năm 2003, năm 2005 chỉ bằng 86,03% (giảm 122.734 triệu đồng) so với năm 2004. Trong khi đó tổng mức dư nợ cho vay dài hạn đang có xu hướng tăng dần, năm 2004 tăng 11,43% (tăng 27.271 triệu đồng) so với năm 2003, năm 2005 tăng 42,85% (tăng 113.929 triệu đồng) so với năm 2004 làm thay đổi cơ cấu tín dụng của chi nhánh theo chiều hướng tích cực. Nguyên nhân chính của sự giảm sút cho vay ngắn hạn là do chính sách thắt chặt tín dụng của chi nhánh với một số khách hàng và chi nhánh tập trung vào đối tượng khách hàng vay dài hạn đặc biệt là khách hàng vay theo dự án–là hoạt động có khả năng đem lại thu nhập lớn, giúp ngân hàng khẳng định vị thế trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh, phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của ngân hàng, phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế nhất là nền kinh tế thủ đô. Nếu xét theo đơn vị tiền tệ thì cho vay VNĐ chiếm ưu thế lớn trong tổng dư nợ cho vay, chiếm 62,26% (năm 2005). Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2005 cũng tăng mạnh với tốc độ tăng 86,69% (tăng 210.281 triệu đồng) so với năm 2004, đạt 452.843 triệu đồng, chiếm 37,74% tổng dư nợ cho vay, trong khi tỷ lệ này năm 2003, năm 2004 lần lượt là 17,87% và 19,98%. Điều này góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ, nhất là khi nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tới 45,46% tổng nguồn vốn huy động năm 2005 của chi nhánh. Số ngoại tệ còn dư sẽ được chi nhánh điều chuyển về NHCT Việt Nam, để điều chuyển tiếp tới nơi cần vốn ngoại tệ. Nói chung ngân hàng chưa tận dụng tối đa nguồn ngoại tệ huy động được, gây “lãng phí” ngoại tệ vì hàng năm vẫn phải điều chuyển ngoại tệ về trung ương. Mục tiêu đặt ra với chi nhánh đó là phải mở rộng hoạt động tín dụng, nâng cao tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn thì tích cực mở rộng cho vay bằng ngoại tệ, tận dụng tối đa nguồn ngoại tệ trung và dài hạn huy động được, nâng cao tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ trong tổng số cho vay một cách hợp lý. Đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn bằng VNĐ, tích cực mở rộng hoạt động tăng về số tuyệt đối nhưng giảm về tỷ trọng trong tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng, phục vụ kịp thời, nhanh chóng góp phần phát triển kinh tế khu vực và đất nước. Hình 2.2: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHCT Cầu Giấy. Hình 2.3: Tình hình cho vay tại chi nhánh NHCT Cầu Giấy. 2.2. Thực trạng phân tích tình hình TCDN tại chi nhánh NHCT Cầu Giấy. Chi nhánh NHCT Cầu Giấy, bên cạnh những thành tích và kết quả kinh doanh đã đạt được thì vấn đề rủi ro tín dụng đối với ngân hàng là không thể tránh khỏi, thể hiện ở nợ quá hạn. Đặc biệt khi ngân hàng hoạt động trong một môi trường đang phát triển nhanh chóng cả về số lượng dân cư và các cơ sở kinh doanh như hiện nay. Môi trường hoạt động này một mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng huy động vốn, sử dụng vốn, và thực hiện các dịch vụ ngân hàng nhưng mặt khác, lại tạo khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý, giám sát, theo dõi đồng vốn khi nó đã được chuyển quyền sử dụng sang cho các chủ thể khác. Tại chi nhánh NHCT Cầu Giấy nói riêng và các ngân hàng thuộc hệ thống NHCT Việt Nam nói chung, trình tự và thủ tục cấp một khoản vay được ban hành chính thức theo[6],[7],[8].Trong đó phần hướng dẫn phân tích đánh giá TCDN được quy định cụ thể trong “Sổ tay tín dụng”[8]. 2.2.1. Thông tin sử dụng trong công tác phân tích TCDN tại chi nhánh NHCT Cầu Giấy. Nguồn thông tin cần sử dụng trong quá trình phân tích được quy định rõ trong “Sổ tay tín dụng” như sau: - Thông tin chung: thông tin phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kĩ thuật, thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ, tỷ giá hối đoái, chính sách thuế, thông tin thị trường... nhằm đánh giá cơ hội và khó khăn của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Các thông tin về chỉ số giá cả, chỉ số lạm phát cần được sử dụng để đánh giá tốc độ tăng trưởng thực tế của các doanh nghiệp. - Thông tin về phát triển ngành hàng: thông tin về tầm quan trọng của ngành hàng trong nền kinh tế, trình độ công nghệ, độ lớn của thị trường, khả năng cạnh tranh, tính độc quyền... Đối với doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề thì trên cơ sở ngành nghề được phép kinh doanh, lấy mặt hàng có doanh thu (doanh số) chiếm tỷ trọng lớn nhất để đánh giá. - Bảng CĐKT, báo cáo KQKD, báo cáo LCTT, các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan, thẻ kho, thẻ TSCĐ. - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá... các kỳ, năm báo cáo. - Báo cáo kiểm toán, báo cáo quyết toán sau thuế (nếu có). - Báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động trong kì, năm báo cáo. - Kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển từng thời kì (nếu có) và chiến lược phát triển trong 5 năm, 10 năm. - Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và NHCT. - Các thông tin khác: cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, loại hình và tính chất sản phẩm, sự đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, thị phần trong nước hoặc nước ngoài (nếu có), quy trình công nghệ, trình độ cán bộ quản lý, tính chu kì của sản phẩm hoặc các cơ hội kinh doanh, giai đoạn tăng trưởng hay thoái trào... thương hiệu, hệ thống quản lý chất lượng, mạng lưới phân phối... Các nguồn thông tin trên đã khá đầy đủ, song để đi đến quyết định cuối cùng và phục vụ cho quá trình phân tích tài chính thì CBTD phải tiến hành kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng, quá trình này có thể được thực hiện qua các nguồn sau: - Hồ sơ vay vốn trước đây và hiện tại của khách hàng tại NHCT. - Thông qua trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) và phòng Thông tin Kinh tế- Tài chính- Ngân hàng tại trụ sở NHCT Việt Nam. - Thông qua các bạn hàng hay đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, dịch vụ, và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm. - Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (cơ quan nơi khách hàng làm việc, các cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương như UBND phường, cơ quan thuế...). - Các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn hay trước đó đã vay vốn. Ngoài ra, trong thời gian khách hàng đang còn dư nợ vay ngân hàng, CBTD cần phối hợp cùng các phòng ban khác trong ngân hàng tiếp tục thu thập thông tin bổ sung về khách hàng và khoản vay từ các nguồn: - Báo cáo định kì của khách hàng. - Đi tiếp xúc, thăm khách hàng. - Các nguồn thông tin khác... Thông tin thu thập được hoặc biên bản làm việc sẽ được cập nhật trong hồ sơ lưu về khách hàng vay vốn tại ngân hàng nhằm giúp ngân hàng hiểu rõ, biết trước và dự đoán được tình hình hoạt động hịên tại và kế hoạch tương lai của khách hàng vay, đặc biệt là khi xảy ra vấn đề gì ảnh hưởng đến khoản vay. Xét ví dụ về thông tin thu thập được của khách hàng ABC (Do yêu cầu bảo mật thông tin khách hàng của Ngân hàng nên trong luận văn không nêu tên khách hàng cụ thể) . Công ty ABC là doanh nghiệp Nhà nước được chuyển thành công ty Cổ phần bắt đầu từ năm 2004. Ngành nghề kinh doanh chính là: dịch vụ cho thuê nhà; kinh doanh hàng nông sản, vật tư, nguyên vật liệu; kinh doanh ô tô, xe máy, máy móc, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải; kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngày 23/01/2006, công ty đã gửi giấy đề nghị xin vay vốn tới chi nhánh NHCT Cầu Giấy với số tiền đề nghị vay là 50 tỉ đồng, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng là 12 tháng, có tài sản đảm bảo một phần. CBTD đã tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, sau đó tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn, trong đó quan trọng nhất là công tác phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng. Thông tin về công ty ABC do CBTD thu thập được gồm: Giấy đề nghị vay vốn. Kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch vốn lưu động. Hợp đồng mua bán hàng hoá. Bảng kê các loại công nợ. Bảng kê hàng hoá tồn kho. Báo cáo quyết toán các năm 2004-2005 (trong đó báo cáo quyết toán năm 2004 đã được Cục thuế thành phố Hà Nội thanh tra, còn năm 2005 chưa được kiểm toán). Các thông tin trên hầu hết đều do khách hàng cung cấp, mức độ xác minh sự chính xác, đầy đủ của thông tin của CBTD chưa cao, đặc biệt là khi báo cáo quyết toán năm 2005 chưa được kiểm toán, điều này sẽ ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan khi CBTD tiến hành công tác phân tích, đánh giá về tình hình TCDN. Nội dung phân tích TCDN được quy định khá đầy đủ và cụ thể trong “Sổ tay tín dụng” như sau: 2.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính. Đây là trường hợp phân tích đầy đủ nhất. Tuy nhiên trên thực tế, tuỳ theo tình hình của từng khách hàng mà lựa chọn một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích, đánh giá. a) Tình hình chung. Xem xét sự thay đổi về tổng số tài sản và nguồn vốn qua các chu kì kinh doanh. Sự thay đổi này phản ánh sự thay đổi về quy mô tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đó đơn thuần chỉ là sự thay đổi về số lượng mà chưa giải thích gì về hiệu quả, chất lượng tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tổng tài sản tăng lên chủ yếu ở hạng mục nào (TSNH hay TSDH) và được hình thành từ nguồn nào (tăng lên của khoản nợ hay VCSH tăng). Ví dụ với công ty ABC, báo cáo tín dụng trong hồ sơ cho vay khách hàng do CBTD lập cho khách hàng tại chi nhánh NHCT Cầu Giấy đã đưa ra những phân tích như sau, căn cứ vào tài liệu về tình hình SXKD của công ty ABC (phụ lục 2). Tổng tài sản qua các năm của công ty: Năm 2003: 98.140 triệu đồng. Năm 2004: 195.491 triệu đồng. Năm 2005: 250.055 triệu đồng. Từ đó, CBTD tại Chi nhánh có nhận xét sau: qua số liệu trên thấy rằng quy mô tài chính của doanh nghiệp có sự tăng trưởng qua các năm. Sự tăng này chủ yếu là tăng ở TSLĐ và được hình thành một phần từ các khoản nợ vay và một phần từ vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2003: 12.121 triệu đồng Năm 2004: 14.469 triệu đồng Năm 2005: 18.452 triệu đồng Nguồn vốn kinh doanh: Năm 2003: 12.000 triệu đồng Năm 2004: 12.000 triệu đồng Năm 2005: 12.000 triệu đồng CBTD có nhận xét: nguồn VCSH qua các năm không được bổ sung thêm, mặc dù nhu cầu vốn để đảm bảo cho kinh doanh rất lớn, công ty cần có kế hoạch bổ sung vốn kinh doanh. b) Phân tích kết cấu tài sản (tỷ suất đầu tư và nguồn vốn). Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa giá trị TSCĐ và ĐTDH so với tổng tài sản. Tỷ lệ này phản ánh đặc điểm khác nhau giữa các ngành nghề kinh doanh, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp (có doanh nghiệp đầu tư tài sản, có doanh nghiệp không đầu tư mà đi thuê...). Tỷ lệ này thường cao ở ngành khai thác,chế biến dầu khí (đến 90%); ngành công nghiệp nặng (đến 70%) và thấp hơn ở các ngành thương mại, dịch vụ (20%). Ngoài ra, tỷ lệ này cũng phản ánh mức độ ổn định SXKD lâu dài. Tỷ lệ này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp đang nỗ lực đầu tư cho một chiến lược dài hơi nhằm tìm kiếm lợi nhuận ổn định lâu dài trong tương lai. Về nguồn vốn, việc phân tích tập trung vào cơ cấu và tính ổn định của nguồn vốn: VCSH, vốn vay ngân hàng, vốn vay cổ đông... VCSH chiếm tỷ trọng càng lớn sẽ càng đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp. Công thức tính: Giá trị TSCĐ & ĐTDH Tổng tài sản Căn cứ vào bảng CĐKT của công ty ABC ta có: Năm 2003: = 0,099 Năm 2004: = 0,045 Năm 2005: = 0,032 Giá trị TSCĐ không lớn, do vậy tỷ lệ này thấp, tuy vậy không ảnh hưởng tới SXKD vì là công ty kinh doanh thương mại. CBTD có nhận xét về cơ cấu nguồn vốn của công ty như sau: nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn vay ngân hàng, trong năm 2005, vốn vay ngân hàng là 158.369 triệu đồng trên tổng nguồn vốn là 250.055 triệu đồng, và nợ dài hạn là 9.674 triệu đồng. c) Tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh. Vốn luân chuyển = TSLĐ và ĐTNH – Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho ta thấy khái quát về tính chắc chắn, ổn định của TCDN. Yêu cầu của chỉ tiêu này là phải > 0 và càng cao càng tốt. Nếu chỉ tiêu này > 0, biểu hiện TSCĐ được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn ổn định, không xảy ra tình trạng sử dụng NVNH để đầu tư TSCĐ. Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, chỉ tiêu có giá trị < 0, đơn vị đã sử dụng NVNH để đầu tư TSCĐ, TSCĐ không được tài trợ đầy đủ bằng nguồn vốn ổn định làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp không đảm bảo. Dựa vào bảng CĐKT của công ty ABC ta có thể xác định vốn luân chuyển qua các năm như sau: Năm 2003: 88.366 – 83.151 = 5.215 triệu đồng Năm 2004: 186.581 – 175.600 = 10.981 triệu đồng Năm 2005: 241.882 – 221.928 = 19.900 triệu đồng Ta thấy rằng vốn luân chuyển nhỏ so với tổng tài sản, vốn của công ty thấp so với nhu cầu vốn, do vậy để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh chủ yếu là vốn vay ngân hàng. TSCĐ của công ty được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn ổn định. Các nhận xét trên của CBTD đã khá đầy đủ, tuân thủ đúng hướng dẫn của “Sổ tay tín dụng” do NHCT quy định. 2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình tài chính. Khi phân tích, các chỉ tiêu phải đựơc so sánh (cả về số tuyệt đối và số tương đối) theo thời gian để thấy được tốc độ tăng trưởng hay suy thoái, so sánh với doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành (nếu có) và so sánh với chỉ tiêu bình quân ngành để thấy rõ tình hình TCDN trong tương quan chung. Những biến động đổi hướng hoặc ngược chiều với xu hướng tốt cần phải kịp thời nghiên cứu nguyên nhân để có quyết sách tín dụng phù hợp. a) Phân tích tính ổn định. Bằng cách kiểm tra việc tăng vốn và khả năng quản lý từ nhiều góc độ khác nhau, sự ổn định và vững vàng của doanh nghiệp được đánh giá qua việc kiểm tra khả năng của doanh nghiệp đó có thể trả được các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay hay không. Tính lỏng. Hệ số thanh toán ngắn hạn. Công thức tính: TSLĐ + Đầu tư tài chính ngắn hạn . Nợ ngắn hạn + nợ dài hạn đến hạn trả Một tỷ lệ quá cao có thể dẫn đến những nhận định sau: - Quá nhiều tiền nhàn rỗi; - Quá nhiều các khoản phải thu; - Quá nhiều hàng tồn kho. Một tỷ lệ nhỏ hơn 1 có thể cho nhận định rằng doanh nghiệp: trả chậm các nhà cung ứng quá nhiều; dùng các khoản vay ngắn hạn để mua TSCĐ hoặc trả các khoản nợ thay vì dùng lãi trong hoạt động kinh doanh để chi trả. Một xu hướng tăng lên của hệ số này cũng cần được kiểm tra kĩ vì có thể đó là kết quả của một số bất lợi: - Doanh số bán hàng giảm; - Hàng tồn kho lỗi thời hoặc tồn đọng do kế hoạch sản xuất bất hợp lý hoặc thiếu chặt chẽ trong việc kiểm soát hàng tồn kho; - Trì hoãn trong thu hồi công nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1 có thể không phản ánh rằng doanh nghiệp đang gặp vấn đề với việc hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp vẫn có thể tăng vốn qua các khoản vay mới hoặc bán đất đai và các chứng khoán có thể tiêu thụ được (là TSCĐ). Việc bán những dạng TSCĐ đó sẽ làm tăng tài sản có ngắn hạn và như vậy sẽ cải thiện được tỷ số này. Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty ABC qua các năm: Năm 2003: = 0,94 Năm 2004: = 1,06 Năm 2005: = 1,09 Qua số liệu trên, CBTD đưa ra nhận định: 2 năm gần đây tỷ lệ này ở mức cao hơn so với năm 2003. Nguyên nhân: một phần các khoản phải thu quá lớn và hàng tồn kho cao nhưng thực tế thì các khoản phải thu đang trong thời hạn thanh toán cho phép, và hàng tồn kho không có hàng kém chất lượng hay mất phẩm chất, không có vấn đề đáng e ngại. Tuy nhiên, chưa thể có kết luận về nhận định của CBTD là chính xác hay chưa bởi các số liệu trên đều do khách hàng cung cấp, do đó nó mang tính chất chủ quan. Cụ thể, CBTD chưa đi sâu phân tích các khoản cần loại trừ ra khỏi TSLĐ, điều này làm ảnh hưởng đến độ chính xác của hệ số thanh toán ngắn hạn. Trong khi đó, doanh nghiệp lại không sẵn sàng cung cấp các thông tin này cho ngân hàng. Do đó, CBTD cần phải có phương pháp xác minh thông tin, phát hiện ra thiếu sót của doanh nghiệp để có kết luận đúng đắn. Hệ số thanh toán nhanh: Công thức: Tài sản có tính lỏng cao Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh qua các năm của công ty ABC như sau: Công thức: Tiền + ĐTTCNH Nợ ngắn hạn Năm 2003: = 0,02 Năm 2004: = 0,03 Năm 2005: = 0,07 Tuy hệ số này không cao nhưng công ty có thể thanh toán được ngay khi các khoản nợ đến hạn trả. Tính ổn định về khả năng tự tài trợ. Hệ số tài sản cố định: Công thức: TSCĐ & ĐTDH VCSH Tỷ số này cho thấy mức độ ổn định của việc đầu tư vào TSCĐ. Tỷ lệ này càng nhỏ thì càng an toàn. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp nắm giữ nhiều tài sản như chứng khoán có khả năng chuyển đổi ra tiền mặt cao, thì thực tế doanh nghiệp này an toàn nhiều hơn là so với những gì hệ số này có thể phản ánh. Đồng thời, nếu nhiều TSCĐ thuộc diện phải khấu hao, tỷ số này sẽ tự được cải thiện hơn (tức là sẽ giảm đi) do quá trình khấu hao với giả định doanh nghiệp không mua mới thiết bị và duy trì một khoản dự phòng nhất định vào bất cứ lúc nào. Tỷ số này và hệ số thanh toán ngắn hạn tốt lên hoặc xấu đi một cách đồng thời nhưng ngược chiều nhau. Nếu tỷ số này cao, cần kiểm tra hệ số thích ứng dài hạn của TSCĐ và tình hình hoàn trả các khoản vay dài hạn. Nếu việc hoàn trả các khoản vay dài hạn có thể được thực hiện trong phạm vi thu nhập ròng hiện tại và chi phí khấu hao, có thể nói rằng hiện tại doanh nghiệp đang ở mức độ an toàn. Hệ số TSCĐ qua các năm được tính như sau: Năm 2003: = 0,81 Năm 2004: = 0,55 Năm 2005: = 0,44 Số TSCĐ tăng, giảm trong năm 2005 (dựa vào bản thuyết minh BCTC của công ty năm 2005): TSCĐ tăng 66,174 triệu đồng; TSCĐ giảm 244,069 triệu đồng. Từ đó, CBTD đưa ra nguyên nhân: Giá trị TSCĐ tăng do mua sắm máy móc, thiết bị, trang bị phương tiện làm việc, mua máy tính, máy in, máy photocopy, máy điều hoà nhiệt độ... Giá trị TSCĐ giảm đi do thanh lý Máy móc, thiết bị, trang bị phương tiện làm việc đã hết thời gian khấu hao. Hệ số TSCĐ giảm đi qua các năm một phần do TSCĐ giảm (giảm do khấu hao, thanh lý tài sản), và một phần do tăng VCSH. Nhận xét của CBTD khá đầy đủ, xác thực do ngành nghề kinh doanh của công ty là kinh doanh thương mại và dịch vụ nên hệ số TSCĐ là không cao. Hiện tại, công ty đang ở mức độ an toàn. Hệ số thích ứng dài hạn: Công thức: TSCĐ & Đầu tư dài hạn VCSH & Nợ dài hạn Tỷ lệ này cho biết phạm vi doanh nghiệp đã trang trải TSCĐ của mình bằng các NVDH (gồm có VCSH và nợ dài hạn). Về nguyên tắc, hệ số này không cần vượt quá 1. Lý tưởng nhất là trường hợp các khoản đầu tư vào TSCĐ có thể được trang trải trong phạm vi VCSH, còn nếu không được như vậy thì ít nhất là chúng phải được trang trải bởi những nguồn vốn ổn định khác, như các khoản vay dài hạn và trái phiếu công ty nhưng phải được hoàn trả với điều kiện những khoản này có kì hạn hoàn trả dài hạn. Nếu hệ số thích ứng dài hạn của TSCĐ > 1 thì doanh nghiệp sẽ phải trang trải TSCĐ bằng những nguồn vốn có kì hạn hoàn trả ngắn (ví dụ như các khoản vay ngắn hạn). Tuy nhiên, lúc đó dòng tiền của nó sẽ trở nên không ổn định. Hệ số thích ứng dài hạn như sau: Năm 2003: = 0,65 Năm 2004: = 0,45

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32657.doc
Tài liệu liên quan