quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy Len Hà Đông ta có nhận xét thấy giá trị sản lượng của Nhà máy qua các năm đều tăng đó là điều thất đáng mừng nhưng nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu đó chúng ta chưa thể biết được nó tốt hay nó xấu bởi vì nó phải được đổi thành tiền hay nói cách khác là được thị trường chấp nhận , chúng ta lại nhìn vào chỉ tiêu thứ 2 chúng ta thấy doanh thu trước thuế doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả năm 2001 còn năm 2000 và 2002 có phần hiệu quả hơn một chút vậy thì nguyên nhân nào dần đến như vậy là do máy móc thiết bị của Nhà máy đã cũ nát lạc hậu dẫn tới ảnh hưởng chất lượng sản phẩm nên sản phẩm nhà máy không thể đủ sức cạnh tranh được trên thị trường.
105 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tài chính doanh nghiệp và các giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh tại Nhà máy Len Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, tài chính kế toán). Các bộ phận chức năng không trực tiếp ra quyết định mà chủ yếu làm tham mưu cho lãnh đạo trong quá trình ban hành quyết định
2.5.2 Chức năng nhiệmvụ của bộ máy tổ chức quản lý
Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước Nhà máy về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhà máy có các phòng ban chức năng sau:
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ của bộ máy quản lý, lao động, tiền lương và các công tác thuộc phạm vi chế độ chính sách đối với người lao động, công tác bảo vệ, quân sự, thi đua tuyên truyền…Phòng tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dự trù mua sắm, quản lý và cấp phát các dụng cụ, trang bị hành chính phục vụ cho nhu cầu của cán bộ, công nhân viên. chịu trách nhiệm tổ chức công tác văn thư lưu trữ, tổ chức tiếp khách đến giao dịch với Nhà máy, tổ chức khám sức khoẻ định kì cho cán bộ, công nhân viên.
Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kĩ thuật, có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế kĩ thuật, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất đối với các phân xưởng. Có nhiệm vụ cung ứng và quản lý toàn bộ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất sản phẩm. Tổ chức mạng lưới và tiến hành các hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy.
Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh các số liệu kế toán phát sinh, sao chụp chính xác tình hình tài chính của Nhà máy. trên cơ sở các số liệu đã có, tham mưu tài chính cho giám đốc, cung cấp các thông tin cần thiết và chính xác giúp cho giám đốc đưa ra các quyết định quản trị.
Giữa các phòng ban chức năng có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, cùng triển khai thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
2.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Nhà máy Len:
2.6.1.Bộ máy kế toán của Nhà máy Len:
Bộ máy kế toán của Nhà máy Len Hà Đông được tổ chức thành Phòng Tài chính – Kế toán, chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Giám đốc.
Bộ máy kế toán của Nhà máy được tổ chức theo hình thức tập trung, hạch toán độc lập
Trưởng
phòng kế toán
Kế toán tiền lương, BHXH, kiêm thủ quỹ
Kế toán NVL, chi phí giá thành
Kế toán tiền mặt, tiền GNH,TSCĐ
Kế toán tiêu thụ và công nợ
Hình 4: Bộ máy kế toán Nhà máy Len
Công tác kế toán được tổ chức theo dõi từ Phòng Kế toán xuống kho và các phân xưởng.
Tại phân xưởng, có bố trí các nhân viên thống kê phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra, sắp xếp các chứng từ, tổ chức công tác chấm công của công nhân sản xuất. Sau đó, các chứng từ này được gửi về Phòng Kế toán để kế toán tiến hành ghi chép kế toán.
Tại kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm ....), Thủ kho có nhiệm vụ lập các phiếu nhập, xuất kho, sau đó ghi vào Thẻ kho. Định kỳ, Thủ kho tập hợp các chứng từ gửi lên Phòng Kế toán. Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và lập Báo cáo nhập, xuất, tồn kho gửi lên Phòng Kế toán.
Tại Phòng Kế toán, khi nhận được các chứng từ ban đầu, theo sự phân công, các nhân viên kế toán thực hiện công tác kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, tiến hành ghi sổ liên quan. Từ đó là cơ sở để tổng hợp, hệ thống hoá số liệu cung cấp thông tin cho việc quản lý tại Nhà máy. Cuối kỳ, lập các báo cáo kế toán gửi lên cấp trên và cơ quan quản lý Nhà nước.
Phòng Tài chính - Kế toán của Nhà máy hiện nay gồm có 5 người: kế toán trưởng và 4 kế toán viên.
- Kế toán trưởng: ở Nhà máy, kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy. Kế toán trưởng phụ trách chung toàn bộ bộ máy kế toán, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện ghi chép kế toán, chấp hành chế độ kế toán. Định kỳ, kế toán trưởng tập hợp các tài liệu để lập báo cáo gửi lên cơ quan cấp trên và cơ quan quản lý. Đồng thời, kế toán trưởng còn phải tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ . Kế toán trưởng có trách nhiệm đúc rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo các phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ, phù hợp với tình hình, điều kiện của Nhà máy.
- Kế toán tiền lương, BHXH, kiêm Thủ quỹ: Có trách nhiệm tổng hợp, tính toán, phân bổ và tiến hành thanh toán lương, tính các khoản trích theo lương của cán bộ, công nhân viên toàn Nhà máy. Đồng thời, có nhiệm vụ theo dõi sự biến động quỹ tiền mặt, tổ chức thu, chi tiền mặt vào quỹ. Cuối kỳ, kiểm kê tồn quỹ và lập Báo cáo tồn quỹ.
- Kế toán vật liệu, chi phí và giá thành: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên, vật liệu. Cuối kỳ, tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh, phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tài sản cố định : Theo dõi tình hình tăng, giảm, luân chuyển tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng của Nhà máy, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, mức trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán.
- Kế toán tiêu thụ, công nợ: Theo dõi các khoản nợ phải trả, nợ phải thu, tình hình hình thanh toán các khoản nợ này; theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm.
2.6.2. Hình thức sổ kế toán - Hệ thống sổ kế toán:
Để phù hợp với khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá nhiều, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản ký trong điều kiện bộ máy kế toán gọn nhẹ, chưa áp dụng phần mềm kế toán trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc trang bị máy vi tính mới ở mức độ phục vụ cho tính toán, hình thức sổ kế toán Nhật ký – chứng từ được áp dụng tại Nhà máy là phù hợp nhất. Nhà máy áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho là theo phương pháp kê khai thường xuyên, đánh giá theo giá thực tế, chuyển đổi ngoại tệ theo tỷ giá thời điểm hạch toán, thực hiện tính và trích khấu hao tài sản cố định theo Quyết định 166 của Bộ Tài chính.
Sổ( thẻ) hoạch toán chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký-chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Ghi chú:
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hình 5: Ghi sổ theo hình thức nhật ký - chứng từ
Hệ thống sổ kế toán được Nhà máy sử dụng:
Nhật ký chứng từ :
Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có Tài khoản 111-Tiền mặt
Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có Tài khoản 112-Tiền gửi Ngân hàng
Nhật ký chứng từ số 4: Ghi có Tài khoản 341-Vay dài hạn Ngân hàng
Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có Tài khoản 331-Phải trả cho người bán
Nhật ký chứng từ số 6: Ghi có Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi trên đường
Nhật ký chứng từ số 7: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Nhật ký chứng từ số 8: Theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm, doanh thu, kết quả
Nhật ký chứng từ số 9: Theo dõi việc ghi giảm TSCĐ
Nhật ký chứng từ số 10: Ghi có các Tài khoản: TK 141, TK 414, TK138(8), TK 411,TK431
- Bảng kê:
Bảng kê số 1: Theo dõi về thu tiền mặt
Bảng kê số 2:Theo dõi việc thu tiền gửi ngân hàng
Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phi bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng kê số 8: Theo dõi việc tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
Bảng kê số 11: Phải thu của khách hàng
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, sổ theo dõi thanh toán ....
- Sổ cái các Tài khoản.
2.7 Tình hình lao động của Nhà máy
Bảng 2.1
Cơ cấu lao động của nhà máy
Đơn vị tính:người
TT
Chỉ tiêu lao động
TH BQ 2001
TH BQ 2002
Tổng số lao động
388
365
1
Tổng số công nhân SX
338
315
A
Công nhân giỏi
7
7
B
Công nhân bậc cao
210
205
2
Tổng số cán bộ kĩ thuật, quản lý chuyên môn nghiệp vụ
50
50
A
Loại giỏi
4
4
B
Phân theo trình độ
- Trên đại học
- Đại hoc,cao đẳng
29
29
- Trung cấp
21
21
3
Giới tính
A
Nam
201
161
b
Nữ
187
204
Bảng 2.2
Chất lượng lao động
Đơn vị tính:người
Chỉ tiêu
BQ năm 2001
BQ Năm 2002
Tổng số lao động
388
365
Trong đó: - khối QL-KT
50
50
- Công nhân SX
338
315
I/Trình độ bậc thợ
-Bậc 2
38
51
-Bậc 3
82
85
-Bậc 4
50
43
-Bậc 5
75
70
-Bậc 6
61
49
-Bậc 7
32
17
Bậc bình quân
4,4
4,1
II/Độ tuổi
- <25
4
13
- 25-35
71
75
- 36-45
236
246
- 46-55
76
31
- 56-60
1
0
(Nguồn:phòng tổ chức,lao động - hành chính)
Yếu tố lao động là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy để đánh giá được doanh nghiệp hoạt động tốt hay xấu, thành bại…? Ta không thể bỏ qua việc xem xét nhân tố này.
Qua hai bảng trên ta thấy trình độ chuyên môn của khối quản lý kĩ thuật và trình độ tay nghề của người công nhân trong nhà máy khá cao.Nhà máy được đánh giá là có số lượng kĩ sư công nghệ hùng mạnh nhất Công ty Len Việt Nam. Đây là nguồn nhân lực vô cùng quý giá góp phần không nhỏ vào việc đưa nhà máy vượt qua gian đoạn làm ăn thua lỗ khó khăn vươn lên đứng đầu Công ty Len Việt nam năm 2002 nhờ vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm và chế tạo những sản phẩm mới có chất lượng cao được thị trường chấp nhận.Số lao động năm 2002 so với 2001 giảm 23 người là do số lao động dôi dư ở dây chuyền len thảm không thể bố trí vào dây chuyền mới nên nhà máy đã có chế độ khuyến khích vật chất để họ về hưu sớm.Giải quyết lao động dôi dư luôn là vấn đề đau đầu của các cấp lãnh đạo nhà máy.Năm 2003 nhà máy sẽ phải tiếp tục sắp xếp lại lao động theo nghị định 41CP ngày 11/4/2002 của chính phủ mới có thể giải quyết được vấn đề lao động dôi dư hiện nay.
2.8. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của Nhà máyLen
Bảng 2.3
Kết quả HĐSXKD trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu
đvt
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Giá trị tổng sản lượng
Trđ
13.317
14.375
19.440
2.Tổng doanh thu(chưa có VAT)
Trđ
17.306
15.620
18.034
3.Sản lượng sản phẩm chủ yếu
- Len thảm
Tấn
64
78
59
- Len acrylic
Tấn
82
129
262
- Len PAN
Tấn
187
82
4.Tổng số lao động
Người
432
388
365
5.Thu nhập bình quân đầu người /tháng
1000 đ
568
634
715
6.Tổng số nộp ngân sách
Trđ
745
567
660
7.Lợi nhuận trước thuế
Trđ
165
315
800
Nhận xét : quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy Len Hà Đông ta có nhận xét thấy giá trị sản lượng của Nhà máy qua các năm đều tăng đó là điều thất đáng mừng nhưng nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu đó chúng ta chưa thể biết được nó tốt hay nó xấu bởi vì nó phải được đổi thành tiền hay nói cách khác là được thị trường chấp nhận , chúng ta lại nhìn vào chỉ tiêu thứ 2 chúng ta thấy doanh thu trước thuế doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả năm 2001 còn năm 2000 và 2002 có phần hiệu quả hơn một chút vậy thì nguyên nhân nào dần đến như vậy là do máy móc thiết bị của Nhà máy đã cũ nát lạc hậu dẫn tới ảnh hưởng chất lượng sản phẩm nên sản phẩm nhà máy không thể đủ sức cạnh tranh được trên thị trường. để biết thêm chúng ta nhìn vào sản phẩm chủ yếu của nhà máy chúng ta thấy đượclen tham mỗi năm 1giảm năm 2000 là 64tấn năm 2001 là78tấn năm 2002 là 59 tấn còn len acrylic tăng năm 2000 là 82tấn năm 2001 là129tấn năm 2002 là 262 tấn còn len PAN thì năm 2000 là 187 tấn năm 2001 là82 tấn còn năm 2002 thì không sản xuất vậy thì có thể nhận thấy sản phẩm của nhà máy sản xuất được chủ yếu hiện nay là len acrylic nghuyên nhân là năm 2001 nhà máy đã trang bị dây chuyền len acrylic mới nên sản phẩm lencủa nhà máy mới Số lao động của nhà máy mỗi năm một giảm là do Nhà máy số lao động dây chuyên len thảm không bố trí vào dây chuyền mới nên phải cắt giảm theo nghị định 41 CP ngày11/4/2002 của chính phủ mới có thể giải quyết được vấn đề lao động dôi dư hiện nay.và điều đáng mừng hiện nay thì thu nhập của cán bộ công nhân viên của Nhà máy mỗi năm 1 tăng đó là điều tốt cho công tác hoạt động sản sản kinh doanh của Nhà máy sau này.
Bảng 2.4
Tình hình tiêu thụ len AC của các Nhà máy trong Công ty Len VN
Thị trường
2001 (Tấn)
2002 (Tấn)
Lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Tổng số
1273
100
1408
100
1/ N/M Chăn Len Bình Lợi
374
29,4
424
30,1
2// N/M Vĩnh Thịnh
581
45,6
625
44,4
3// N/M Biên Hoà
91
7,1
42
3,0
4// N/M Len Hà Đông
135
10,6
240
17,0
5// N/M Len Hải Phòng
40
3,1
27
1,9
6// N/M Chăn Nam Định
52
4,2
50
3,6
Nhận xét: Nhìn vào bảng tình hình tiêu thụ len AC ta thấy tuy sản lượng len AC của Len Hà Đông chiếm tỷ trọng không lớn trong Công ty nhưng điều quan trọng là trong khi các nhà máy thành viên khác sản lượng mỗi năm ngày một giảm đi(trừ len Bình Lợi) thì sản lượng của Len Hà Đông ngày một tăng lên chưa kể đến các nhà máy phía Bắc bị cạnh tranh khốc liệt bởi len Trung Quốc(các Nhà máy phía nam không phải chịu sự cạnh tranh này). Trên dây chuyền len acrylic ngoài mặt hàng chủ đạo là sợi len AC Nm=32/2 từ 100% tow kể trên nhà máy đã, đang và sẽ nghiên cứu làm những mặt hàng mới chất lượng cao. Hiện nay Nhà máy đã sản xuất thành công hai loại sợi chất lượng cao trên dây chuyền này là: sợi len AC/spandex và AC/Wool. sợi len AC/spandex là sợi len Ac trong lõi có một sợi SPandex có độ đàn hồi cao. Loại sợi này dùng để dệt áo thời trang cho nữ, loại áo mỏng, bó eo tạo dáng mềm mại uyển chuyển. Sợi AC/Wool là loại sợi được pha 70% AC với 30% wool (nguyên liệu thiên nhiên). Aó được dệt từ loại sợi này tạo một cảm giác thoải mái dễ chịu với độ xốp mịn của lông cừu tạo cho người mặc cảm giác trở về với thiên nhiên. Hai loại sợi này chỉ duy nhất len Hà Đông có. Ngoài ra dây chuyền len AC được đầu tư đồng bộ nên nhà máy có lợi thế là kéo sợi len từ Tow trong khi các nhà máy khác phải kéo từ TOP(trừ Chăn Bình Lợi ở phía nam). Vì vậy ngoài việc bán các loại sợi thành phẩm cho các cơ sở dệt nhà máy còn bán “bán thành phẩm” là TOP cho các cơ sở kéo sợi len khác như Len Mùa Đông, Len Nam Định, Len Hải Phòng. So với các Nhà máy phải
Vậy chúng ta nhận thấy tình hình nhà máy mỗi năm một tốt dần nên sau mỗi năm tuy chưa phải là cao xong vấn đề quản lý tài chính tốt sẽ là nền tảng vững chắc cho công tác ổn định và phát triển cuả doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình tài chính tìm ra được biện pháp cải thiện tình hình tài chính ở tại Nhà máy Len Hà Đông là cả vấn đề không thể không xem xét đến.
Phần III
phân tích tình hình tài chính ở nhà máy len hà đông
3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ở Nhà máy Len
Như chúng ta đều biết, để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết, đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả. Những nhiệm vụ đó được thể hiện rõ nét qua bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là cơ sở để các lãnh đạo, chuyên môn phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dưới đây là số liệu trích từ bảng cân đối kế toán của Nhà máy qua hai năm và báo cáo kết quả của Nhà máy.
Bảng3.1
Bảng cân đối kế toán qua hai năm
Đơn vị tính:1000đ
Mã số
Tài sản
Năm 2001
(Cuối năm)
Năm 2002
(Cuối năm)
100
A- Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạn
14313648
15142342
110
I. Tiền
2153517
950031
111
1. Tiền mặt tại quỹ
44314
113495
112
2.Tiền gửi Ngân hàng
2109203
836536
120
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
130
III. Các khoản phải thu
5563230
6422772
131
1. Phải thu của khách hàng
1995616
2385055
132
2.Trả trước cho người bán
0
605000
133
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
0
0
134
4.Phải thu nội bộ
3171500
3442390
138
5. Các khoản phải thu khác
409653
5699
139
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
-13539
-15372
140
IV. Hàng tồn kho
6536958
7735183
141
1. Hàng mua đang đi trên đường
1000375
61635
142
2. Nguyên vật liệu tồn kho
2430850
3301038
143
3.Công cụ, dụng cụ trong kho
25457
28585
144
4.Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
508064
1346225
145
5.Thành phẩm tồn kho
2374149
2789877
146
6. Hàng tồn kho
198063
207823
150
V. Tài khoản lưu động khác
59943
34356
151
1. Tạm ứng
59943
34356
160
VI. Chi sự nghiệp
0
0
200
b- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
7125196
6883096
210
I. Tài sản cố định
6430030
6649098
211
TSCĐ hữu hình
6430030
6649098
212
- Nguyên giá
23994498
25128321
213
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-17564468
-18479223
220
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
0
0
230
III. Chi phí XDCB dở dang
695166
233998
240
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
0
0
250
Tổng cộng tài sản
21438844
22025438
Nguồn vốn
300
A. Nợ phải trả
12442196
4603624
310
I. Nợ ngắn hạn
10224407
1801324
311
1. Vay ngắn hạn
1000000
0
313
2. Phải trả cho người bán
435505
688929
314
3. Người mua trả tiền trước
0
393
315
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
42105
49462
316
5. Phải trả công nhân viên
804196
913527
317
6. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
7730345
9023
318
7. Các khoản phải trả, phải nộp khác
212256
139990
320
II. Nợ dài hạn
2217789
2802300
321
1. Vay dài hạn
0
942930
322
2. Nợ dài hạn
2217789
1859370
330
III. Nợ khác
0
0
400
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
9010212
17421814
410
I. Nguồn vốn, quỹ
9005386
17416988
411
1. Nguồn vốn kinh doanh
10872786
18483776
412
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
-894846
-894846
416
3. Lợi nhuận chưa phân phối
-972554
-171942
420
II. Nguồn kinh phí quỹ khác
4826
4826
422
Quỹ khen thưởng phúc lợi
4826
4826
430
Tổng nguồn vốn
21452408
22025438
Bảng 3.2
Báo cáo kết quả HĐSXKD qua hai năm
Đơn vị tính: 1000đ
Mã số
Chỉ tiêu
Thực hiện qua các năm
So sánh
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Tốc độ tăng
1
Tổng doanh thu
15113944
17599393
2485449
14.1
10
1 Doanh thu thuần
15037946
17555199
2517253
14.3
11
2. Giá vốn hàng bán
13826686
15485643
1658957
10.7
20
3. Lợi tức gộp
1211260
2069556
858296
41.5
21
4. Chi phí bán hàng
164888
87838
-77050
-87.7
22
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1197264
1625873
428609
26.4
30
6. Lợi tức thuần từ HĐSXKD
-150892
355845
506737
142.4
40
7. Lợi tức từ hoạt động tài chính
2090
25494
23404
91.8
31
- Thu nhập hoạt động tài chính
2090
25494
23404
91.8
32
- Chi phí từ hoạt động tài chính
0
0
0
50
8. Lợi tức bất thường
449989
419274
-30715
-7.3
41
- Các khoản thu nhập bất thường
562042
452184
-109858
-24.3
42
- Chi phí bất thường
112053
32910
-79143
-240.5
60
9.Tổng lợi tức trước thuế
301187
800613
499426
62.4
70
10. Thuế thu nhập DN phải nộp
93368
248190
154822
62,3%
80
11. Lợi tức sau thuế
207819
552423
344604
Từ số liệu của bảng cân đối kế toán qua 2 năm ta thấy sự tăng lên của tài sản cũng như nguồn vốn của năm 2002 so với năm 2001 là
22025438 - 21438844 = 586594 (đơn vị tính 1000 đ)
Điều này chứng tỏ Nhà máy Len đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ Nhà máy làm ăn có đạt hiệu quả hay không, có bảo toàn và phát triển được vốn hay không. chúng ta cần phải tiếp tục phân tích tài chính của Nhà máy Len qua các phần tiếp theo.
Trong phần tăng lên của tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc biệt là hàng tồn kho năm 2002 so với năm 2001 tăng:
7735183 - 6536958 = 1198225 (đơn vị tính 1000 đ)
Ngoài ra còn phải kể đến sự tăng lên các khoản phải thu của năm 2002 so với năm 2001 tăng:
6422772 – 5563230 = 859542 (đơn vị tính 1000 đ)
Nguồn vốn tăng chủ yếu là do dùng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng lên so với năm 2001 là:
17421814 - 9010212 = 8411602( đơn vị tính 1000 đ)
tăng 48%. Điều này chứng tỏ nhà máy sử dụng vốn của đơn vị mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và nó có ảnh hưởng gì đến hoạt động tài chính để cụ thể về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp.
3.1.1. Phân tích mối quan hệ giữa các tài sản và nguồn vốn.
Để xem xét trong quá trình sản xuất kinh doanh nguồn vốn chủ của doanh nghiệp có đủ trang trải các loại tài sản cho hoạt động sản xuất, ta xét quan hệ cân đối thư nhất như sau:
* Cân đối 1:
B(Nguồn vốn)= {[(I+II+IV)+(2,3)V+VI]A+ (I+II+II)B} tài sản
Bảng 3.3
Bảng cân đối thứ nhất
Đơn vị tính: 1000đ
chỉ tiêu
Năm 2001
Cuối năm
Năm 2002
Cuối năm
Vế trái
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
9010212
17421814
Vế phải
A- Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạn
I. Tiền
2153517
950031
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
X
X
IV. Hàng tồn kho
6536958
7735183
V. Tài khoản lưu động khác
X
X
VI. Chi sự nghiệp
X
X
B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
I. Tài sản cố định
6430030
6649098
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
X
X
III. Chi phí XDCB dở dang
695166
233998
(A+B) tài sản
15120505
15334312
Qua số liệu tính toán ta thấy rằng năm, 2001vế trái nhỏ hơn vế vế phải. Có thể nói rằng nguồn vốn chủ sở hữu của nhà máy không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu của mình nên tất yếu doanh nghiệp phải đi vay vốn hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Còn năm 2002 vế trái lớn hơn vế phải có thể nói rằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đủ khả năng trang trải những hoạt động chủ yếu của nhà máy.
Để xem xét việc vay vốn và việc việc khả năng chiếm dụng vốn của theo cân đối 1
Bảng3.4
đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm2001
Cuối năm
Năm2002
Cuối năm
Bên tài sản
A- Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạn
5623173
6457128
III. Các khoản phải thu
5563230
6422772
V. Tài khoản lưu động khác
59943
34356
1. Tạm ứng
59943
34356
Bên nguồn
A. Nợ phải trả
9224407
1801324
I. Nợ ngắn hạn
9224407
1801324
2. Phải trả cho người bán
435505
688929
3. Người mua trả tiền trước
0
393
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
42105
49462
5. Phải trả công nhân viên
804196
913527
6. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
7730345
9023
7. Các khoản phải trả, phải nộp khác
212256
139990
Qua phân tích ta thấy năm 2001 nhà máy đi chiếm dụng được là 3601234(đơn vị tính 1000đ) nhưng năm 20002 thì nhà máy bị chiếm dụng vốn là -4655804( dơn vị tính 1000đ)
Tiếp theo ta xem xét cân đối 2
* Cân đối 2:
Nguồn vốn{[(1)I+II]A+B}=ATSản{[I+II+IV+(2,3)V+VI)+(I+II+III)B TSản
Bảng 3.5
Bảng cân đối thứ hai
Đơn vị tính: 1000đ
chỉ tiêu
Năm2001
Năm2002
Cộng vế phải
15815671
15568310
Vế phải
A- Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạn
8690475
8685214
I. Tiền
2153517
950031
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
X
X
IV. Hàng tồn kho
6536958
7735183
(2)V-Chi phí trả trước
X
X
(3)V- Chi phí chờ kết chuyển)
X
X
VI. Chi sự nghiệp
X
X
B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
7125196
6883096
I. Tài sản cố định
6430030
6649098
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
X
X
III. Chi phí XDCB dở dang
695166
233998
Cộng vế trái
12228001
20224114
Vế trái
A. Nợ phải trả
1. Vay ngắn hạn
1000000
X
II. Nợ dài hạn
2217789
2802300
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
9010212
17421814
Qua bảng phân tích chúng ta thấy vốn chủ sở hữu và vốn vốn vay năm 2001 không đủ trang trải những hoạt động chủ yếu do đó Nhà máy đã phải đi chiếm dụng vốn , nhưng đến năm 2002 thì nhà máy có đủ trang trải những hoạt động chủ yếu của Nhà máy
3.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản của Nhà máy Len
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản của Nhà máy Len
Bảng 3.6
Bảng cơ cấu tài sản Nhà máy Len
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
chênh lệch
kết cấu
2001
Cuối năm
2002
Cuối năm
Mức tăng
Tốc độ tăng
2001
2002
A- TSLĐ và ĐTNH
14313648
15142342
828694
5
67
69
I. Tiền
2153517
950031
-1203486
-127
10
4
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
III. Các khoản phải thu
5563230
6422772
859542
13
26
29
IV. Hàng tồn kho
6536958
7735183
1198225
15
30
35
V. Tài khoản lưu động khác
59943
34356
-25587
-74
0
0
VI. Chi sự nghiệp
0
0
0
B- TSCĐ và ĐTDH
7125196
6883096
-242100
-4
33
31
I. Tài sản cố định
6430030
6649098
219068
3
30
30
I. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
0
0
0
III. Chi phí XDCB dở dang
695166
233998
-461168
-197
3
1
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
0
0
0
Tổng cộng tài sản
21438844
22025438
586594
3
100
100
Bảng 3.6.1
Bảng cơ cấu tài sản Nhà máy Len
đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
chênh lệch
kết cấu
2001
2002
Mức tăng
Tốc độ tăng
2001
2002
A- TSLĐ và ĐTNH
14313648
15142342
828694
5
67
69
B- TSCĐ và ĐTDH
7125196
6883096
-242100
-4
33
31
Tổng cộng tài sản
21438844
22025438
586594
3
100
100
Tổng tài sản của Nhà máy năm 2002 tăng so với năm 2001 là 586594 đơn vị tính 1000đ tức là tốc độ tăng 3% Trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng là 828694 đơn vị tính 1000đ tức là tốc tăng 5%. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm (-242100) đơn vị tính 1000đ tức là giảm –4%
Bảng 3.6.2
Bảng cơ cấu tài sản Nhà máy Len
đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
chênh lệch
kết cấu
2001
2002
Mức tăng
Tốc độ tăng
2001
2002
A- TSLĐ và ĐTNH
14313648
15142342
828694
5
67
69
I. Tiền
2153517
950031
-1203486
-127
10
4
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
III. Các khoản phải thu
5563230
6422772
859542
13
26
29
IV. Hàng tồn kho
6536958
7735183
1198225
15
30
35
V. Tài khoản lưu động khác
59943
34356
-25587
-74
0
0
VI. Chi sự ngh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24002.DOC