MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu tư 3
I.1 Sự cần thiết của phân tích tài chính dự án đầu tư 3
I.1.1 Dự án đầu tư 3
I.1.2 Tài chính dự án đầu tư 3
I.1.3 Phân tích tài chính dự án đầu tư 4
I.2 Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư 6
I.2.1 Xác định nhu cầu vốn 6
I.2.1.1 Vai trò 6
I.2.1.2 Yêu cầu 6
I.2.1.3 Nội dung 6
I.2.1.4 Phương pháp xác định 8
I.2.2 Xác định nguồn vốn tài trợ 12
I.2.2.1 Vai trò 12
I.2.2.2 Yêu cầu 12
I.2.2.3 Các nguồn cung cấp vốn cho dự án 12
I.2.3 Lập kế hoạch huy động vốn theo tiến độ 17
I.2.4 Lập kế hoạch trả nợ vốn vay 18
I.2.5 Các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư 18
I.2.5.1 Đánh giá tiềm lực tài chính của chủ đầu tư 18
I.2.5.2 Phân tích hiệu quả tài chính của dự án 18
I.2.5.3 Lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án 19
I.2.5.4 Giá trị hiện tại ròng (NPV) 20
I.2.5.5 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) 21
I.2.5.6 Chỉ số doanh lợi (PI) 23
I.2.5.7 Thời gian hoàn vốn (PP) 24
I.2.5.8 Lợi nhuận kế toán bình quân (AAP) 25
I.2.5.9 Điểm hòa vốn (BP) 26
I.2.6 Đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án đầu tư 29
Chương II: Phân tích tài chính dự án đầu tư khu đô thị mới Nam An Khánh 33
II.1 Tổng quan về Dự án đầu tư Khu đô thị mới Nam An Khánh 33
II.1.1 Giới thiệu địa bàn nghiên cứu 33
II.1.2 Giới thiệu dự án đầu tư khu đô thị mới Nam An Khánh 36
II.1.3. Đánh giá vị trí dự án 39
II.2 Phân tích tài chính dự án đầu tư khu đô thị mới Nam An Khánh 41
II.2.1 Xác định nhu cầu vốn 41
II.2.2 Xác định nguồn vốn 44
II.2.3 Lập kế hoạch huy động vốn theo tiến độ 45
II.2.4 Lập kế hoạch trả nợ vốn vay 48
II.2.5 Các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư khu đô thị mới Nam An Khánh 51
II.2.5.1 Đánh giá tiềm lực tài chính của chủ đầu tư 51
II.2.5.2 Phân tích hiệu quả tài chính của dự án 51 II.2.5.3 Giá trị hiện tại ròng NPV 54
II.2.5.4 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR 55
II.2.5.5 Tỷ số doanh lợi PI 56
II.2.5.6 Thời gian hoàn vốn PP 57
II.2.6 Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư 58 II.3 Những ưu điểm và hạn chế trong công tác phân tích tài chính dự án đầu tư khu đô thị mới Nam An Khánh 50
II.3.1 Ưu điểm 60 II.3.2 Hạn chế 61
II.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 62
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính dự án đầu tư khu đô thị mới Nam An Khánh 64
III.1 Giải pháp hoàn thiện một số chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án đầu tư khu đô thị mới Nam An Khánh 64
III.1.1 Điều chỉnh lại phương thức kinh doanh 64
III.1.2 Điều chỉnh lại tỷ lệ chiết khấu 64
III.1.3 Điều chỉnh lại giá bán 66
III.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tài chính dự án đầu tư bất động sản tại Sudico 66
III.2.1 Giải pháp hoàn thiện việc thu thập và xử lý thông tin 66
III.2.2 Giải pháp đầu tư cho nguồn nhân lực 67
III.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án 68
Kết luận 69
Danh mục tài liệu tham khảo
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5295 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tài chính dự án đầu tư khu đô thị mới Nam An Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
x: số lượng sản phẩm sản xuất và bán được tại điểm hòa vốn
p: giá bán 1 sản phẩm
v: biến phí hay chi phí khả biến tính cho 1 sản phẩm. Biến phí bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, năng lượng, nhiên liệu, tiền lương của lao động trực tiếp. chi phí vận chuyển, tiền trả lãi vay ngắn hạn,… Chi phí này thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất.
f: tổng định phí cả đời dự án hay 1 năm. Định phí bao gồm chi phí cho bộ máy gián tiếp, lãi vay khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng, bảo hiểm, thuế cố định từng năm, tiền thuê bất động sản hàng năm,… Chi phí này không thay đổi theo khối lượng sản phẩm sản xuất.
Nếu:
: phương trình doanh thu (a)
: phương trình chi phí. (b)
Tại điểm hòa vốn:
Doanh thu hòa vốn:
+ Sản xuất 1 sản phẩm:
+ Sản xuất 2 sản phẩm:
Trong đó:
m : số loại sản phẩm;
pi : giá bán một đơn vị sản phẩm i
vi : biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm i
x : số sản phẩm i
i = 1,2,3,…,m
+ PP2: Phương pháp đồ thị
Bước 1: Vẽ trục hoành biểu thị số lượng sản phẩm
Bước 2: Vẽ trục tung biểu thị chi phí hoặc doanh thu do bán sản phẩm
Bước 3: Vẽ đường doanh thu và chi phí theo 2 phương trình (a) và (b).
Bước 4: Đường doanh thu và đường chi phí cắt nhau tại điểm H(xh,yh), đó chính là điểm hòa vốn.
Hình 1.2: Đồ thị xác định điểm hoà vốn
y
y = xv
y = xv + f
yM M y = xv
f
0 x1 xM X x
Nếu lấy một điểm nào đó trong khoảng 0xM, ta có thể tính được số vốn chưa thu hồi tại điểm đó.
Nếu lấy một điểm nào đó trong khoảng xMX, ta có thể tính được số lãi tại điểm đó.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án(TD5)
Điểm hòa vốn được biểu hiện bằng chỉ tiêu hiện vật (sản lượng tại điểm hòa vốn) và chỉ tiêu giá trị (doanh thu tại điểm hòa vốn). Nếu sản lượng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu tại điểm hòa vốn thì dự án có lãi, ngược lại nếu thấp hơn thì dự án bị lỗ. Do đó chỉ tiêu điểm hòa vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn.
I.2.6 Đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án đầu tư(TD1)
Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án được thể hiện trên các mặt sau: An toàn về nguồn vốn; An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ; An toàn cao cho các chỉ tiêu hiêu quả tính toán.
An toàn về nguồn vốn
Để xem xét độ an toàn về nguồn vốn của dự án cần phải chú ý đến các vấn đề sau:
+ Các nguồn vốn huy động phải được đảm bảo không chỉ đủ về số lượng mà còn phải phù hợp về tiến độ cần bỏ vốn.
+ Tính đảm bảo về pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn huy động
+ Xem xét các điều kiện cho vay vốn, hình thức thanh toán và trả nợ vốn.
Ngoài ra trong việc huy động vốn cần đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa vốn tự có và vốn đi vay.
An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ
An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, được thể hiện qua việc xem xét chỉ tiêu :
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
An toàn về khả năng trả nợ của dự án được thể hiện qua chỉ tiêu:
Nguồn nợ hàng năm của dự án
Tỷ số khả năng trả nợ của dự án =
Nợ phải trả hàng năm (gốc và lãi)
Nguồn trả nợ hàng năm của dự án gồm lợi nhuận (sau khi trừ thuế thu nhập), khấu hao cơ bản, và lãi phải trả hàng năm.
Nợ phải trả hàng năm của dự án do người vay quyết định, có thể theo mức đều đặn hàng năm hoặc có thể trả nợ gốc đều trong một số năm, lãi trả hàng năm tính trên số vốn vay còn lại, có thể trả nợ theo mức thay đổi hàng năm,…
Tỷ số khả năng trả nợ của dự án được so sánh với mức quy định chuẩn, mức này xác đinh theo từng ngành nghề. Dự án được đánh giá có khả năng trả nợ khi tỷ số khả năng trả nợ của dự án phải đạt được mức quy định chuẩn. Ngoài ra khả năng trả nợ của dự án còn được đánh giá thông qua việc xem xét sản lượng và doanh thu tại điểm hòa vốn trả nợ.
An toàn cao cho các chỉ tiêu hiệu quả tính toán : Phân tích dự án trong trường hợp có sự tác động của các yếu tố khách quan
Phân tích độ nhạy của dự án: Là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ,…) khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi
Phân tích độ nhạy giúp cho chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với các yếu tố nào để từ đó có biện pháp quản lý trong quá trình thực hiện dự án. Mặt khác, phân tích độ nhạy dự án còn cho phép chủ đầu tư lựa chọn được những dự án có độ an toàn hơn.
Phương pháp phân tích:
+ PP1: Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính nhằm tìm ra yếu tố gây nên sự nhạy cảm lớn của chỉ tiêu hiệu quả xem xét.
Bước 1: Xác định các biến liên quan chủ yếu của chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét của dự án
Bước 2: Tăng giảm mỗi yếu tố đó theo cùng một tỷ lệ phần trăm
Bước 3: Tính lại chỉ tiêu hiệu quả xem xét
Bước 4: Đo lường tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sụ thay đổi của các yếu tố. Yếu tố nào làm cho chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi lớn thì dự án nhạy cảm với yếu tố đó. Yếu tố này cần được nghiên cứu và quản lý nhằm hạn chế tác động xấu, phát huy các tác động tích cực đến sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét.
+ PP2: Phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố (trong các tình huống tốt xấu khác nhau) đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét để đánh giá độ an toàn của dự án.
+ PP3: Cho các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi trong giới hạn thị trường, chủ đầu tư dự án chấp nhận được. Mỗi một sự thay đổi ta có một phương án. Lần lượt cho các yếu tố thay đổi, ta có hàng loạt các phương án. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của thị trường, của nhà đầu tư để lựa chọn phương án có lợi nhất
+ PP4: Sử dụng độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên để phân tích độ nhạy
Bước 1: Tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho các phương án xem xét ở các tình huống: tốt nhất, bình thường, xấu nhất.
Bước 2: Dự tính xác suất xảy ra ở các tình huống trên.
Bước 3: Tính kỳ vọng toán của chỉ tiêu hiệu quả ứng với các xác suất dự tính theo công thức sau:
EV =
Trong đó: : Trị số cảu chỉ tiêu hiệu quả ở tình huống i
: Xác suất xảy ra ở tình huống i
Bước 4: Xác định độ lệch chuẩn của chỉ tiêu hiệu quả xem xét theo công thức sau:
Phương án nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn thì độ nhạy bé hơn và do đó an toàn hơn.
Bước 5: Trong trường hợp kỳ vọng của phương án khác nhau, phải sử dụng hệ số biến thiên để xem xét.
V=
Hệ số biến thiên của phương án nào nhỏ hơn thì độ nhạy bé hơn và do đó an toàn hơn.
Phân tích dự án trong trường hợp có trượt giá và lạm phát
Trượt giá và lạm phát là yếu tố khách quan tác động đến các khoản thu, chi và mức lãi suất thực tế của dự án. Do đó để đánh giá đúng hiệu quả tài chính của dự án khi có trượt giá và lạm phát, ta phải tiến hành loại các yếu tố đó ra khỏi các khoản thu chi của doanh nghiệp.
+ PP1: Tiến hành điều chỉnh các khoản thu chi của dự án theo tỷ lệ % trượt giá nhằm phản ánh đúng các khoản thu, chi thực tế của dự án.
Điều chỉnh tỷ suất chiết khấu r theo tỷ lệ lạm phát bằng công thức:
Trong đó:
Tỷ suất chiết khấu khi chưa có lạm phát
Tỷ lệ lạm phát
Tỷ suất chiết khấu có tính đến yếu tố lạm phát
Tỷ suất chiết khấu được điều chỉnh này được sử dụng để chuyển các khoản thu chi của dự án về cùng một mặt bằng thời gian.
+ PP2: Điều chỉnh các khoản thu chi của dự án theo tỷ lệ % trượt giá và loại trừ ảnh hưởng của yếu tố lạm phát ra khỏi các khoản thu chi của dự án.
Loại trừ yếu tố lạm phát ra khỏi tỷ suất chiết khấu (nếu tỷ suất chiết khấu đã bao hàm cả yếu tố lạm phát).
Việc điều chỉnh tỷ suất chiết khấu để loại trừ yếu tố lạm phát được tiến hành theo công thức:
Trong đó:
Tỷ suất chiết khấu đã loại trừ yếu tố lạm phát
Tỷ lệ lạm phát
Tỷ suất chiết khấu đã bao hàm yếu tố lạm phát
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
KHU ĐÔ THỊ MỚI NAM AN KHÁNH
II.1 Tổng quan về Dự án đầu tư Khu đô thị mới Nam An Khánh
II.1.1 Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
Huyện Hoài Đức thuộc Tỉnh Hà Tây (cũ), nằm ở phía tây Thành phố Hà Nội, cách Hà Nội khoảng 10km. Huyện Hoài Đức nổi danh với những làng nghề truyền thống đặc sắc như: dệt La Phù, in hoa trên vải Dương Nội, đồ gỗ mỹ nghệ Sơn Đồng,… Đây là điều kiện thuận lợi nhằm thu hút khách du lịch và phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Diện tích: 94,3 km2
Dân số: 190.612 người, trong đó chủ yếu là nông thôn, chiếm 93%
Vị trí địa lý:
+ Phía Bắc giáp Huyện Đan Phượng và Phúc Thọ
+ Phía Tây giáp Huyện Quốc Oai và Phúc Thọ
+ Phía Nam giáp Thành phố Hà Đông và huyện Quốc Oai
+ Phía Đông giáp Tỉnh Hà Đông và huyện Từ Liêm
Huyện Hoài Đức có các tuyến đường giao thông lớn chạy qua:
+ Đường cao tốc Láng – Hòa Lạc : là trục giao thông chính tạo hành lang phát triển cho Thủ đô Hà Nội, có mặt cắt đường dự kiến 140m và 6 làn xe.
+ Đường Lê Trọng Tấn kéo dài
+ Đường vành đai 4 của Thành phố Hà Nội đi qua 6 xã của huyện Hoài Đức : An Khánh, Vân Canh, Di Trạch, Dương Nội, Kim Chung, La Phù; có mặt cắt dự kiến từ 80m - 87m.
+ Quốc lộ 32, tỉnh lộ 72.
Nhận thấy được lợi thế về giao thông và thế mạnh của mình, huyện Hoài Đức đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong đó, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn. Để thực hiện được mục tiêu đó, lãnh đạo huyện Hoài Đức đã ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư như miễn giảm thuế, hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh,… nhằm kêu gọi các nhà đầu tư. Với những chủ trương, chính sách đúng đắn của lãnh đạo huyện, sự nỗ lực, cố gắng của nhân dân trong huyện, Hoài Đức đã trở thành huyện đầu tiên trên địa bàn tỉnh hoàn thành sớm việc quy hoạch các vùng sản xuất công nghiệp với những phương châm ưu tiên đất cho những doanh nghiệp có đủ mặt bằng để sản xuất.
Bên cạnh sự phát triển của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch của huyện cũng phát triển khá đồng bộ. Điều đó ngày càng nâng cao đời sống của nhân dân nơi đây.
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế, Hoài Đức cũng đang tập trung mọi nguồn lực vào phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng, vật chất kỹ thuật nhằm thu hút các nhà đầu tư. Vì vậy khi đầu tư vào huyện Hoài Đức, các nhà đầu tư sẽ được hưởng một không gian hạ tầng chung hoàn hảo.
Những chính sách phát triển kinh tế sẽ thu hút lao động, do đó dân số tăng và đời sống nhân dân cũng được nâng cao, tất yếu phát sinh nhu cầu về nhà ở. Vì vậy các dự án phát triển nhà ở là rất cần thiết trên địa bàn huyện Hoài Đức. Bên cạnh đó, trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, huyện Hoài Đức đã xác định phát triển các khu đô thị và dịch vụ là chủ yếu (trừ vùng bãi sông Đáy). UBND huyện đã triển khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Đến năm 2010, diện tích đất nông nghiệp của toàn huyện còn khoảng 1.500 ha, đất phi nông nghiệp khoảng 6.500 ha (riêng đất ở đô thị khoảng 2.900 ha). Đến năm 2020, đất nông nghiệp chỉ còn gần 600 ha, tập trung ở vùng bãi sông Đáy.
Ngày 1/8/2008, địa giới thủ đô chính thức mở rộng về phía Tây (mở rộng bằng toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã của huyện Lương Sơn, Hòa Bình), Huyện Hoài Đức trở thành vị trí trung tâm, là cửa ngõ thủ đô, là địa điểm thu hút đầu tư nhất.
Tính đến ngày 30/09/2008, trên địa bàn huyện Hoài Đức đã được quy hoạch 36 khu đô thị và nhà ở, với 94 dự án, tổng diện tích 2600 ha. Trong số này huyện Hoài Đức đã và đang triển khai giải phóng mặt bằng 23 dự án đô thị, nhà ở như: Bắc An Khánh, Nam An Khánh, Đại học Vân Canh, đô thị Kim Chung – Di Trạch,… với diện tích đã thu hồi đất gần 1000 ha.
Khi đầu tư vào khu đô thị Nam An Khánh, chủ đầu tư sẽ nhận được rất nhiều chính sách ưu đãi của huyện Hoài Đức và Tỉnh Hà Tây. Nhưng mặt khác, khu đô thị Nam An Khánh ra đời sẽ tạo nên một hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đối hiện đại, hoàn chỉnh góp phần vào phát triển chuỗi đô thị mới trên trục đường Láng – Hoà Lạc, và hình thành một quỹ nhà ở khá lớn đáp ứng cho khoảng 42.600 người. Mặt khác, dự án còn tạo công ăn, việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho huyện Hoài Đức cũng như tỉnh Hà Tây về các khoản thuế: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, tiền sử dụng đất,….
Hình 2.1: Quy mô một số dự án xung quanh khu đô thị mới Nam An Khánh
Tên dự án
Chủ đầu tư
Quy mô
Vốn đầu tư
Tiến độ
KĐT mới Nam An Khánh mở rộng
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp Sông Đà SUDICO
56 ha
417
tỷ đồng
2006 - 2009
KĐT mới Bắc An Khánh
Tổng CT CP XNK XD Việt Nam (Vinaconex JSC), Công ty POSCO E&C của Hàn Quốc và Công ty Liên doanh phát triển đô thị mới An Khánh.
264 ha
2
tỷ USD
2006 - 2013
Thiên đường Bảo Sơn
Tập đoàn Bảo Sơn
20 ha
100 triệu USD
2005 - 2008
KĐT mới Vườn Cam
Công ty CP Vinapol
49 ha
500
tỷ đồng
2007 - 2012
KĐT đại học Vân Canh
CT CP đầu tư An Lạc
135 ha
2.500
tỷ đồng
2008 - 2015
KĐT An Khánh – An Thượng
Tập đoàn Hà Đô
30 ha
-----
2008 - 2012
II.1.2 Giới thiệu dự án đầu tư khu đô thị mới Nam An Khánh
Tên dự án:
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật đồng bộ Khu đô thị mới Nam An Khánh
Chủ đầu tư:
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp Sông Đà SUDICO
Cơ quan lập BCNCKT:
Công ty Kiến trúc Việt Nam
Nhà thiết kế khu đô thị mới Nam An Khánh: Tập đoàn PDI (Peninsula Development & Investment Corporation - Mỹ) và IMA .
Mục tiêu của dự án:
Tạo ra một quỹ đất xây dựng nhà ở để phục vụ cho chương trình nhà ở của tỉnh Hà Tây (cũ) và phục vụ kinh doanh phát triển nhà.
Xây dựng nhà ở dạng biệt thự vườn, chung cư cao tầng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và một số công trình hạ tầng xã hội hoàn chỉnh và đồng bộ phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch tổng thể.
Tận dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có của Thủ đô Hà Nội, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa khu công nghiệp Láng – Hoà Lạc với trung tâm thể thao quốc gia và thị xã Hà Đông (cũ). Tạo ra một khu thương mại dịch vụ nhằm chuyển đổi ngành nghề, thu hút lao động, tạo việc làm cho nhân dân khu vực bị thu hồi đất, góp phần tăng thêm thu nhập cho nhân dân địa phương.
Tạo ra một khu dân cư có hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thông tin liên lạc, cấp thoát nước đồng bộ: Hạ tầng xã hội như nhà trẻ, trường học, cơ sở khám bệnh,… góp phần cải thiện đời sống sinh hoạt cho dân cư địa phương, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Sự hình thành một khu làng đô thị mới tại khu vực nghiên cứu sẽ tạo điểu kiện mở rộng thị xã Hà Đông, sớm hình thành một thành phố hiện đại cửa ngõ của Thủ đô Hà Nội.
Giá trị hạ tầng:
1.374.675.586.000 đồng
(Một nghìn ba trăm bảy mươi bốn tỷ sáu trăm bảy mươi lăm triệu năm trăm tám mươi sáu nghìn đồng chẵn)
Quy mô dự án:
Tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch: 312 ha
Trong đó: + Đất nông nghiệp: 239 ha
+ Đất khu dân cư ở hiện có: 50 ha
+ Đất kênh mương, giao thông, công trình công cộng: 23 ha
Cơ cấu sử dụng đất
- Diện tích quy hoạch xây dựng khu đô thị mới: 189 ha
+ Đất đường vành đai 4: 9,4 ha
+ Đất đường khu vực và phân khu vực: 49.4 ha
+ Đất an ninh quốc phòng: 4,4 ha
Đất cơ quan: 2,1 ha
Đất ở thấp tầng cho CBCNV: 2,7 ha
+ Đất hỗn hợp: 33.6 ha
+ Đất cây xanh khu ở, hồ điều hoà: 22,2 ha
+ Đất công cộng khu ở: 6 ha
+ Đất nhà trẻ, trường học: 3 ha
+ Đất ở xây dựng mới: 61 ha
Đất ở thấp tầng: 51 ha
Đất ở cao tầng: 10 ha
- Đất xóm đô thị hoá: 80 ha
- Đất giao thông đối ngoại: 40 ha
- Đất viện hoá quân đội: 3 ha
Vị trí: Khu đô thị mới Nam An Khánh thuộc Phía Đông Bắc Tỉnh Hà Tây (cũ) và Phía Tây Nam của Thành phố Hà Nội. Thuộc hai xã An Khánh và An Thượng – Huyện Hoài Đức – Tỉnh Hà Tây (cũ), nay là Hà Nội II
Phía Đông giáp:
Phía Tây giáp:
Phía Nam giáp:
Phía Bắc giáp:
Nông trường An Khánh và đường vành đai 4
Mương Đan Hoài
Kênh Đào Nguyên
Đường cao tốc Láng Hoà Lạc
Tiến độ thực hiện:
- Chuẩn bị đầu tư
- Thực hiện đầu tư
2004 – 2009
Từ quý I – 2004 đến hết quý II – 2004
Từ quý III – 2004 đến hết quý IV – 2008
Các giai đoạn thực hiện dự án:
+ Giai đoạn đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật chính
Toàn bộ khu đô thị Nam An Khánh có 9 ô quy hoạch, trong đó ô K và P là 2 ô có mật độ nhà thấp tầng nhiều nhất. Tiến hành san lấp và làm hạ tầng khu K, kinh doanh nền đã có hạ tầng để lấy kinh phí tiếp tục làm tới khu P. Các khu M, N, O tập trung nhiều công trình hạ tầng xã hội, trung tâm thương mại nên sẽ được đầu tư hạ tầng để kêu gọi các chủ đầu tư thứ phát. Để kích thích tiến độ, sự sôi động của dự án, khu L sẽ thực hiện tiếp theo vì theo quy hoạch cho phép là hồ điều hoà, công viên cây xanh nên chi phí đầu tư vào đây là thấp.
+ Giai đoạn khai thác đất đô thị
Sau khi đã xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật chính, Chủ đầu tư tiến hành khai thác quỹ đất đã được đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật chính bằng cách huy động mọi nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình kiến trúc thực hiện trong các dự án thành phần.
Phương án kinh doanh:
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ khu đô thị Nam An Khánh là một dự án lớn, thời gian thực hiện kéo dài, yêu cầu về vốn đầu tư lớn vì vậy sẽ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các khu P và K, sau đó lần lượt xây dựng các khu còn lại.
Đối với diện tích đất chuyển giao cho Tỉnh Hà tây, gồm đất xây dựng các công trình hạ tầng xã hội có tính phúc lợi công cộng như trường học, nhà trẻ, đất vườn hoa, Chủ đầu tư sẽ chuyển giao cho Tỉnh miễn phí.
Đối với các lô đất để xây dựng công trình dịch vụ thương mại và các lô đất để xây dựng chung cư cao tầng: Chủ đầu tư sẽ thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng sau đó chuyển giao cho các chủ đầu tư thứ phát trên nguyên tắc bảo toàn vốn và có lãi.
Đối với các lô đất xây dựng nhà ở biệt thự, nhà liền kề thấp tầng chuyển giao cho tỉnh (thuộc quỹ đất 12% bàn giao cho tỉnh) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng chuyển giao cho tỉnh theo giá thành xây dựng hạ tầng không tính lãi. Hiện kế hoạch trên đã được tỉnh Hà Tây đồng ý 10% và giao cho SUDICO tổ chức kinh doanh, phần chênh lệch lợi nhuận bàn giao cho Tỉnh Hà Tây.
Đối với các lô đất xây dựng nhà ở biệt thự, nhà liền kề thấp tầng: Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng để kinh doanh, giá chuyển nhượng đất có hạ tầng bao gồm chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng, lãi đảm bảo kinh doanh, thuế và có tham khảo mức giá thị trường.
II.1.3. Đánh giá vị trí dự án
Thuận lợi
Quá trình lập dự án: Khu đô thị mới Nam An Khánh là dự án đầu tư phát triển đô thị mới nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết đựơc phê duyệt nên việc nghiên cứu quy hoạch, lập báo cáo nghiên cứu khả thi có nhiều thuận lợi, mang tính khả thi cao.
Quá trình giải phóng mặt bằng: diện tích đất đô thị phần lớn là diện tích đất canh tác. Bên cạnh đó, do người dân sống ở ngoại ô thành phố, nguời dân địa phương không chỉ lao động thuần nông mà đã quen với cuộc sống đô thị, thường vào thành phố buôn bán và làm nghề phụ do đó việc chuyển đổi cơ cấu ngành nghề khi người dân bị mất đất canh tác là tương đối thuận lợi.
Phù hợp với xu hướng lựa chọn nhà ở: Thông qua tình hình phát triển kinh tế và thị trường bất động sản trong những năm từ 2004 đến 2008, ta thấy nhu cầu về nhà ở càng ngày càng phát triển. Khi đời sống nhân dân thay đổi, khuynh hướng tìm nhà của họ cũng thay đổi, khi mua nhà họ không những chỉ tìm những ngôi nhà phù hợp với sở thích, phù hợp với khả năng thanh toán, mà họ còn chú trọng đến môi trường sống. Một môi trường sống đầy đủ tiện nghi, hài hoà giữa thiên nhiên và con người là sự lựa chọn hàng đầu của người dân.
Huyện Hoài Đức là một trong những địa điểm đầu tư lý tưởng, đặc biệt là hai xã An Khánh và An Thượng. Trong khu vực này, có nhiều dự án nhà ở, trường hoc, khu vui chơi giải trí đang trong quá trình hình thành, điều đó càng làm gia tăng giá trị của Khu đô thị mới Nam An Khánh.
Khu đô thị mới Nam An Khánh nằm ngoài thành phố Hà Nội nên giá chuyển nhượng tương đối hợp lý. Và mặc dù thuộc địa phận Tỉnh Hà tây nhưng Khu đô thị mới Nam An Khánh nằm trong quy hoạch tổng thể dọc đường Láng - Hoà Lạc , do đó các tuyến đường giao thông để di chuyển đến trung tâm thành phố Hà Nội lại rất thuận lợi.
Khu đô thị mới Nam An Khánh là khu đô thị được quy hoạch tổng thể với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, được trang bị một hệ thống hồ điều hoà nằm giữa các khu vực trung tâm của dự án. Khu đô thị Nam An Khánh hội tụ những điều kiện tốt nhất để đáp ứng nhu cầu nhiều phong cách sống của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Sau khi hoàn thành, khu đô thị mới Nam An Khánh hứa hẹn sẽ trở thành một trong những khu đô thị kiểu mẫu hiện đại và phát triển tại Việt Nam.
Bất lợi
Khu dự án được bao bọc bởi hệ thống đường lớn cấp Quốc gia, nhưng khi thực hiện dự án, mới chỉ có đường Láng - Hoà Lạc. Vì vậy, chủ đầu tư phải mở đường để vào khu dự án.
Theo quy hoạch chi tiết trong khu vực dự án, cơ cấu sử dụng đất có nhiều khu đất dành cho các công trình hạ tầng xã hội, và các công trình công cộng, do đó diện tích đất kinh doanh của dự án bị thu hẹp.
Trên mặt bằng dự án có 3614 ngôi mộ của nhân dân địa phương cần phải di chuyển tại khu K, I, N.
Hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới phải gánh chịu tải của 2630 hộ dân, tương đương 13.380 người của bốn thôn: Yên Lũng, Vân Lũng, Phú Vinh, An Thọ.
II.2 Phân tích tài chính dự án đầu tư khu đô thị mới Nam An Khánh
II.2.1 Xác định nhu cầu vốn
Chi phí xây dựng: bao gồm:
Chi phí san nền
Chi phí hạ tầng
+ Chi phí xây lắp hệ thống giao thông
+ Chi phí xây lắp hệ thống cấp nước
+ Chi phí xây lắp hệ thống thoát nước
+ Chi phí xây lắp hệ thống cấp điện
+ Chi phí xây lắp hệ thống thông tin
+ Chi phí xây hồ điều hòa
Chi phí xây dựng nhà tạm: được tính bằng 1% Tổng Chi phí san nền và Chi phí hạ tầng.
Chi phí thiết bị
Máy biến áp
Máy bơm
Các thiết bị cần thiết khác
Chi phí khác (chưa kể thuê đất và sử dụng đất): bao gồm:
Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng: được xác định dựa trên khung giá đất theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Tây (cũ).
Chi phí quản lý dự án : 0,96% của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị
Chi phí tư vấn xây dựng : chi phí lập dự án, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát, các chi phí thẩm định ,…
Chi phí khác : chi phí bảo hiểm công trình, chi phí kiểm định chất lượng công trình…
Chi phí dự phòng
Lãi vay: Lãi vay ngân hàng 9,6%/ năm
Tiền thuê đất và sử dụng đất
Tiền sử dụng đất đối với nhà biệt thự, nhà liền kề
Tiền thuê đất đối với diện tích xây nhà dịch vụ trong các năm thực hiện dự án
Hình 2.2 : Tổng hợp chi phí DAĐT Khu đô thị mới Nam An Khánh
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT
TÊN HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
DIỄN GIẢI
GIÁ TRỊ DỰ TOÁN SAU THUẾ
1
Chi phí xây dựng
715.238.545
2
Chi phí thiết bị
65.182.359
3
Chi phí khác
(chưa kể thuê đất và sử dụng đất)
392.887.992
4
Dự phòng phí
(1+2+3)x10%
117.330.890
TỔNG CỘNG
1+2+3+4
1.290.639.786
5
Lãi vay Ngân hàng trong thời gian xd
71.832.000
6
Tiền thuê đất và sử dụng đất
12.203.800
7
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ
1.374.675.586
( Nguồn: Bản cáo bạch của Sudico)
Hình 2.3: Bảng tổng hợp chi phí dự án đầu tư theo tiến độ
Đơn vị tính: nghìn đồng
Thực hiện dự án
STT
Hạng mục công trình
Tổng số
(bao gồm VAT)
Chuẩn bị đầu tư
Huy động vốn khách hàng
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tháng
1 – 6
Tháng
6 – 12
Tháng
1 – 6
Tháng
6 – 12
Tháng
1 – 6
Tháng
6 – 12
Tháng
1 – 6
Tháng
6 – 12
Tháng
1 – 6
Tháng
6 – 12
1
Chi phí xây dựng
715.238.545
0
0
77.380.691
61.733.752
108.415.193
90.351.169
85.215.810
88.806.394
100.220.140
103.115.395
Chi phí san nền
177.039.244
0
0
76.614.546
61.122.527
39.302.171
0
0
0
0
0
Chi phí hạ tầng
531.117.731
0
0
0
0
68.039.604
89.456.603
84.372.089
87.927.123
99.227.861
102.094.451
Chi phí xd nhà tạm
7.081.570
0
0
766.145
611.225
1.073.418
894.566
843.721
879.271
992.279
1.020.945
2
Chi phí thiết bị
65.182.359
0
0
6.964.262
5.556.038
10.568.257
8.131.605
7.669.423
7.992.575
9.019.813
9.280.386
3
Chi phí khác
392.887.992
132.468.727
141.242.764
59.116.683
38.326.065
3.521.908
5.256.354
2.749.403
2.865.250
3.233.503
4.107.335
Đền bù, GPMB
330.766.488
115.299.467
122.512.662
56.620.072
36.334.287
0
0
0
0
0
0
Quản lý dự án
7.492.041
0
0
809.712
645.982
1.142.241
945.435
891.698
929.270
1.048.704
1.078.999
Tư vấn xây dựng
39.021.045
7.804.209
15.608.418
1.686.899
1.345.796
2.379.667
1.969.656
1.857.705
1.935.980
2.184.799
2.247.916
Chi phí khác
15.608.418
9.365.051
3.121.684
0
0
0
2.341.263
0
0
0
780.420
4
Chi phí dự phòng
117.330.890
13.246.873
14.124.276
14.346.164
10.561.585
12.250.537
10.373.913
9.563.464
9.966.422
11.247.345
11.650.311
5
Lãi vay
71.832.000
0
16.776.000
16.776.000
11.976.000
9.576.000
7.167.000
4.776.000
4.776.000
0
0
6
Thuê đất và sdđ
12.203.800
0
2.440.760
0
2.440.760
0
2.440.760
0
2.440.760
0
2.440.760
TỔNG CỘNG
1.374.675.586
145.715.600
174.583.800
174.583.800
130.594.200
144.340.900
123.720.800
109.974.100
116.847.400
123.720.800
130.594.186
( Nguồn: BCNCKT của Sudico)
II.2.2 Xác định nguồn vốn
Nguồn vốn dành cho Dự án đầu tư Khu đô thị mới Nam An
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21952.doc