Chuyên đề Phân tích tài chính tại Công ty Cao su Sao Vàng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN THỨ NHẤT 3

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3

I.HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH - KHÁI NIỆM CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 3

1. Khái niệm và chức năng của hoạt động tài chính : 3

2. Phương pháp phân tích hoạt động Tài chính 4

2.1 Phương pháp so sánh 4

2.2 Phương pháp phân tích theo chiều ngang 4

2.3 Phương pháp phân tích theo chiều dọc 5

2.4 Phương pháp phân tích theo giá trị thời gian của tiền 6

3. Nhiệm vụ phân tích hoạt động Tài chính 7

3.1 Thu thập thông tin : 7

3.2. Xử lý thông tin : 7

3.3 Dự đoán và quyết định : 7

II.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. 8

II.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán. 9

• Khả năng thanh toán hiện hành : 9

• Khả năng thanh toán nhanh : 10

II.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn hay cơ cấu vốn 11

• Tỉ lệ nợ trên tổng tài sản : 11

• Hệ số cơ cấu tài sản : 11

• Hệ số cơ cấu nguồn vốn : 12

II.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động: 12

• Vòng quay dự trữ ( tồn kho ) : 13

• Kỳ thu tiền bình quân : 13

• Hiệu suất sử dụng tài sản cố định : 13

II.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi : 14

• Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm : 14

• Doanh lợi vốn chủ sở hữu : 14

II.5 Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn : 15

III. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. 16

1.Phân tích cơ cấu tài sản. 16

2.Phân tích cơ cấu nguồn vốn. 18

2.Phân tích khả năng thanh toán 22

V. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH 24

1. Phân tích chung 24

2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 26

3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 27

I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 31

1. Lịch sử hình thành và phát triển 31

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 33

II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 38

1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 38

2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán. 39

III. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 40

1. Tình hình phân tích tài chính tại Công ty 40

2. Nội dung phân tích tài chính 41

3. Phân tích khái quát hoạt động sản xuất của Công ty trong 2 năm 2000 và 2001 46

4. Khả năng thanh toán của Doanh nghiệp 48

5. Khả năng cân đối vốn 49

6. Khả năng hoạt động 50

7. Khả năng sinh lãi của Công ty. 52

PHẦN THỨ BA. 54

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 54

TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 54

I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 54

1. Những thành tựu đạt được 54

2. Những tồn tại và hạn chế 55

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 57

1.Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính. 57

2.Nhân sự trong quá trình phân tích 57

3.Hoàn thiện quy trình phân tích tài chính 58

4.Lập kế hoạch tài chính 59

5.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính nói chung. 59

KẾT LUẬN 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

MỤC LỤC 63

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2869 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tài chính tại Công ty Cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắn chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng càng nhanh, Doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian quay vòng các khoản phải trả càng dài, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng càng chậm, số vốn Doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều. Phân tích khả năng thanh toán Trước hết cần tính ra và so sánh giữa cuối kỳ và đầu năm trên các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán như : “Hệ số thanh toán hiện hành”, “ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn “, “Hệ số thanh toán của vốn lưu động”, “Hệ số thanh toán nhanh” và “ Hệ số thanh toán nợ dài hạn”. Tiếp theo dựa vào các tài liệu hạch toán liên quan, tiến hành thu thập số liệu liên quan đến các khoản có thể dùng để thanh toán ( khả năng thanh toán) với các khoản phải thanh toán (nhu cầu thanh toán) của Doanh nghiệp. Sau đó xắp xếp các chỉ tiêu này vào một bảng phân tích theo một trình tự nhất định. Với nhu cầu thanh toán, các chỉ tiêu được xếp theo mức độ khẩn trương của việc thanh toán (thanh toán ngay, chưa cần thanh toán ngay). Còn với khả năng thanh toán các chỉ tiêu được xếp theo khả năng huy động (huy động ngay, huy động trong thời gian tới...). Trên cơ sở bảng phân tích này, các nhà quản lý sẽ tiến hành so sánh giữa khả năng thanh toán với nhu cầu thanh toán trong từng giai đoạn (thanh toán ngay, thanh toán trong tháng tới, thanh toán trong quý tới...) Doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán trong từng giai đoạn nếu các khoản dùng để thanh toán lớn hơn các khoản phải thanh toán. Ngược lại khi các khoản có thể dùng để thanh toán nhỏ hơn các khoản phải thanh toán, Doanh nghiệp sẽ không bảo đảm được khả năng thanh toán. Điều này buộc các nhà quản lý phải tìm kế sách để huy động nguồn tài chính bảo đảm cho việc thanh toán nếu không muốn rơi vào tình trạng phá sản. Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán Các khoản phải thanh toán Số tiền Các khoản có thể dùng để thanh toán Số tiền Các khoản phải thanh toán ngay Các khoản nợ quá hạn - Phải nộp ngân sách - Phải trả ngân hàng - Phải trả CNVC - Phải trả người bán - Phải trả người mua - Phải trả nội bộ - Phải trả khác Các khoản nợ đến hạn - Nợ ngân sách - Nợ ngân hàng ... Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới Tháng tới - Ngân sách - Ngân hàng ... Quý tới - ... - ... Các khoản có thể thanh toán ngay. Tiền mặt - Tiền Việt nam - Vàng, bạc, đá quý - Ngoại tệ Tiền gửi ngân hàng - Tiền Việt nam - Ngoại tệ - Vàng bạc, đá quý Tiền đang chuyển Các khoản tương đương tiền II. Các khoản có thể thanh toán trong thời gian tới. Tháng tới : - Đầu tư ngắn hạn khác - Khoản phải thu - Vay ngắn hạn - ... Quý tới - ... - ... Cộng Cộng V. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH 1. Phân tích chung Hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh nên Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu qủa cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung : Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = ( 1) Yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh thu thuần, lợi nhuận thuần trước thuế, lợi nhuận thuần sau thuế, lợi nhuận gộp...; còn yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay... Công thức (1) phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, được tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng. Hiệu quả kinh doanh lại có thể được tính bằng cách so sánh nghịch đảo : Yếu tố đầu vào Hiệu quả kinh doanh = (2) Kết quả đầu ra Công thức (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có 1 đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí ở đầu vào. Ngoài ra hiệu quả kinh doanh còn được tính bằng cách lấy tổng thể đầu ra phản ánh chất lượng so với tổng thể đầu vào phản ánh số lượng hoặc ngược lại. Doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả khi tổng thể đầu ra phản ánh chất lượng so với tổng thể đầu ra phản ánh số lượng tăng lên hay tổng thể đầu ra phản ánh số lượng với tổng thể đầu ra phản ánh chất lượng giảm xuống và ngược lại. 2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lợi và suất hao phí của vốn lưu động Giá trị tổng sản lượng Sức sản xuất của = Tài sản lưu động Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản lưu động bình quân đem lại mấy đơn vị giá trị tổng sản lượng. Sức sản xuất của tài sản lưu động càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của tài sản lưu động càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng giảm. Tài sản lưu động bình quân trong kỳ được tính : Giá trị TSLĐ hiện có đầu kỳ và cuối kỳ Giá trị TSLĐ bình quân = 2 Giá trị tài sản lưu động hiện có đầu kỳ và hiện có cuối kỳ được căn cứ vào các chỉ tiêu “ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn “ trên “ Bảng cân đối kế toán”, cột số đầu năm và cột số cuối kỳ. Lợi nhuận thuần trước thuế Sức sinh lợi của TSLĐ = Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản lưu động cho biết 1 đơn vị tài sản lưu động bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế. Sức sinh lợi của tài sản lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao và ngược lại. TSLĐ bình quân Suất hao phí của TSLĐ = Lợi nhuận thuần trước thuế hay sau thuế Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có 1 đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế hay lợi nhuận thuần sau thuế hay giá trị tổng sản lượng, Doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị TSLĐ bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng thấp và ngược lại. * Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động : Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng và ngược lại, nếu hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ giảm. Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho Doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đánh giá chung tốc độ luân chuyển của vốn lưu động được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển ( số vòng luân chuyển, thời gian của một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm của vốn ) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc cả về số tuyệt đối và số tương đối và dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu để đưa ra nhận xét về tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Cần chú ý rằng kỳ gốc được sử dụng để so sánh ở đây có thể bao gồm cả kế hoạch kỳ này và thực tế kỳ trước. 3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu quan trọng tổng quát phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu nói riêng và khả năng sinh lợi của toàn bộ vốn của Doanh nghiệp nói chung. Thông qua chỉ tiêu này, người phân tích có thể đánh giá được khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu được xác định : Lợi nhuận Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu lợi nhuận ở đây có thể là lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập Doanh nghiệp hay lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập Doanh nghiệp trên “ Báo cáo kết quả kinh doanh”. * Đánh giá chung khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu Việc đánh giá chung khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu được tiến hành bằng cách tính ra và so sánh chỉ tiêu “ Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu “ giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Trị số chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao và ngược lại. * Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu : Căn cứ vào công thức xác định hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu và mối quan hệ giữa các nhân tố ta có : Doanh thu thuần Lợi nhuận Hệ số doanh lợi = x (1) của vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Trong đó : Doanh thu thuần = hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu (1a) Vốn chủ sở hữu Và : Lợi nhuận = Hệ số doanh lợi doanh thu thuần (1b) Doanh thu thuần Thay (1a ) và (1b) vào (1) ta được : X Hệ số doanh lợi của = Hệ số quay vòng Hệ số doanh lợi (2) vốn chủ sở hữu của vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Dựa vào quan hệ ở công thức (2), ta thấy khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố và được xác định bằng phương pháp loại trừ. Nếu ký hiệu : HD : Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu Hv : Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu HT : Hệ số doanh lợi doanh thu thuần 0,1 : Chỉ số của các chỉ tiêu ở kỳ gốc, kỳ phân tích Công thức (2) ở trên sẽ được viết dưới dạng : HD = Hv x HT Trị số kỳ gốc : HDO = Hvo x HTO Trị số kỳ phân tích : HD1 = HV1 x HT1 + Nhân tố HV : Nhân tố hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu phản ánh trong kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu quay được mấy vòng. Số vòng quay của vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu càng lớn và ngược lại. ảnh hưởng của nhân tố này đến hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu được xác định trong điều kiện giả định hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu ở kỳ phân tích, hệ số doanh lợi doanh thu thuần ở kỳ gốc. Nếu gọi DHV là ảnh hưởng của nhân tố “ Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu “ đến hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu thì : D HV = (HV1 - HV0 )HT0 + Nhân tố HT : Nhân tố “ Hệ số doanh lợi doanh thu thuần” cho biết một đơn vị doanh thu thuần đem lại mấy đơn vị lợi nhuận. Số lợi nhuận đem lại trên một đơn vị doanh thu thuần càng lớn thì khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao và ngược laị. Nếu gọi DHT là ảnh hưởng của nhân tố “ Hệ số doanh lợi doanh thu thuần “ thì : DHT = (HT1 - HT0)HV1 Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố , rút ra nhận xét và kiến nghị Căn cứ vào kết quả tính toán ở bước trên để tổng hợp ảnh hưởng của nhân tố “ Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu “ và “Hệ số doanh lợi doanh thu thuần “ đến khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Từ đó, đề ra nhận xét và kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu nói riêng và toàn bộ vốn kinh doanh nói chung. PHẦN THỨ II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. 1. Lịch sử hình thành và phát triển Do tầm quan trọng của cao su trong nền kinh tế quốc dân nên ngay sau khi miền Bắc giải phóng ( tháng 10/1954) ngày 7/10/1956 xưởng đắp vá săm lốp ô tô được thành lập tại số 2 Đặng Thái Thân (nguyên là xưởng Indoto của quân đội Pháp ) và bắt đầu hoạt động vào tháng 11/1956 đến đầu năm 1960 thì sáp nhập vào nhà máy Cao su sao vàng - đó chính là tiền thân của nhà máy Cao su sao vàng sau này. Về kết quả sản xuất năm 1960 - năm thứ nhất nhận kế hoạch của nhà nước giao, nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu sau : + Giá trị tổng sản lượng : 2.459.442 đồng + Các sản phẩm chủ yếu : - Lốp xe đạp : 93.664 chiếc - Săm xe đạp : 38.388 chiếc + Đội ngũ cán bộ công nhân viên : 262 người được phân bổ trong 3 phân xưởng sản xuất và 6 phòng ban nghiệp vụ. Về trình độ không có ai tốt nghiệp đại học, chỉ có 2 cán bộ tốt nghiệp trung cấp. Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế hành chính bao cấp (1960-1987) nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng không ngừng (năm 1986 là 3260 người ) song nhìn chung sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, ít được cải tiến vì không có đối tượng cạnh tranh, bộ máy gián tiếp thì cồng kềnh, người đông song hoạt động trì trệ, hiệu quả kém, thu nhập người lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Song với truyền thống Sao vàng luôn đi lên không lùi bước trước khó khăn, một đội ngũ cán bộ lãnh đạo năng động, có kinh nghiệm đã định hướng nhu cầu tiêu thụ săm lốp ở Việt nam là rất lớn nghĩa là chúng ta phải sản xuất làm sao để thị trường chấp nhận được. Từ năm 1991 đến nay nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình là một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả có doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập của người lao động được nâng cao và đời sống luôn được cải thiện. Từ những thành tích vẻ vang trên đã có kết quả : - Theo QĐ số 645 / CNN ngày 27/8/1992 của Bộ Công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành Công ty Cao su sao vàng. Việc chuyển thành Công ty đương nhiên về cơ cấu tổ chức sẽ to lớn hơn, các phân xưởng trước đây sẽ trở thành Xí nghiệp thành viên, đứng đầu là một Giám đốc Xí nghiệp. Về mặt kinh doanh Công ty cho phép các Xí nghiệp có quyền hạn rộng hơn đặc biệt trong quan hệ đối ngoại. Công ty có quyền ký kết các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, liên doanh trong sản xuất và bán các sản phẩm với các đơn vị nước ngoài. Trải qua 41 năm tồn tại và phát triển, cán bộ công nhân Công ty cao su sao vàng có thể tự hào về doanh nghiệp của mình : - Là một đơn vị gia công cao su lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp ô tô ở Miền Bắc Việt nam. - Các sản phẩm chủ yếu của Công ty như : săm, lốp xe đạp, xe máy, săm lốp ô tô mang tính truyền thống, đạt chất lượng cao, có tín nhiệm trên thị trường và được người tiêu dùng mến mộ. - Để có thể chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, để sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, trong những năm qua, bằng các nguồn vốn vay ngân hàng, vốn tự có, vốn huy động từ CBCNV trong Công ty, nhờ có các thiết bị mới nên ngoài những sản phẩm truyền thống, Công ty đã thử nghiệm chế tạo thành công lốp máy bay dân dụng TU-134 (930 x 305) và quốc phòng MIG 21 (800 x 200) lốp ô tô cho xe vận tải có trọng tải lớn ( từ 12 tấn trở lên ) cùng nhiều chủng loại các sản phẩm cao su kỹ thuật cao cấp khác. Công ty Cao su sao vàng đã chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện từ con người đến cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ cũng như thị trường để tiến bước chắc vào thế kỷ 21, đảm bảo đủ sức cạnh tranh, đứng vững và tiếp tục phát triển khi đất nước hội nhập một cách đầy đủ với khu vực quốc tế. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh Bước vào cơ chế thị trường, công ty Cao su sao vàng đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý để phù hợp với hoàn cảnh của Công ty, nâng cao năng lực bộ máy tham mưu, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh gắn với thị trường. Hoạt động theo mô hình trực tiếp tham mưu, cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty đứng đầu là Ban Giám đốc (Giám đốc và các phó Giám đốc chuyên môn) với nghiệp vụ quản lý vĩ mô tiếp theo là các phòng ban chức năng và Xí nghiệp thành viên. Cụ thể, hiện tại Ban Giám đốc Công ty gồm Giám đốc và 5 phó Giám đốc cùng các phòng ban đoàn thể, xí nghiệp được mô tả bởi sơ đồ trang bên. Trong đó : - Giám đốc Công ty : lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của Công ty. - Phó Giám đốc phụ trách sản xuất và bảo vệ sản xuất : Có nhiệm vụ giúp Giám đốc công ty trong việc định hướng xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế hoạch cũng như công tác bảo vệ an toàn cho sản xuất. Kiểm tra nội dung, phê duyệt tài liệu có liên quan đến sản xuất và bảo vệ sản xuất ( khi được uỷ quyền). Duyệt danh sách công nhân được đào tạo nâng bậc, kết quả nâng bậc. Giúp Giám đốc Công ty điều hành công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc đi vắng. - Phó Giám đốc công ty phụ trách kinh doanh, đời sống: Có nhiệm vụ xem xét tồn kho và yêu cầu sản xuất. Ký hợp đồng cung cấp sản phẩm cho khách hàng, duyệt nhu cầu mua nguyên vật liệu, duyệt danh sách nhà thầu phụ được chấp nhận, ký đơn hàng, ký hợp đồng mua nguyên vật liệu( khi được uỷ quyền ). Tìm hiểu thị trường, tiến hành tổ chức tham gia các hội chợ, xem xét tổ chức quảng mã sản phẩm, xem xét và quyết định mở các đại lý. Kiểm tra phê duyệt tài liệu có liên quan đến công tác kinh doanh. Quan tâm đến đời sống của CBCNV trong toàn Công ty, giúp họ an tâm sản xuất. - Phó Giám đốc công ty phụ trách xuất khẩu và kỹ thuật : Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty. Xem xét nhu cầu và năng lực đáp ứng của Công ty về các sản phẩm xuất khẩu. Giúp Giám đốc Công ty điều hành các công việc có liên quan đến công tác kỹ thuật. Kiểm tra nội dung, phê duyệt tài liệu có liên quan đến kỹ thuật, công tác xuất khẩu (khi được uỷ quyền ). - Phó Giám đốc Công ty phụ trách công tác xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty điều hành các công việc có liên quan đến công tác xây dựng cơ bản. Kiểm tra nội dung, phê duyệt tài liệu có liên quan đến xây dựng cơ bản. - Phó Giám đốc Công ty phụ trách công tác xây dựng cơ bản tại chi nhánh cao su Thái Bình kiêm Giám đốc chi nhánh cao su Thái Bình: có nhiệm vụ điều hành các công việc có liên quan đến công tác xây dựng cơ bản tại chi nhánh cao su Thái Bình. Điều hành các công việc có liên quan đến công tác sản xuất, công tác bảo vệ sản xuất cũng như kiểm tra, phê duyệt tài liệu có liên quan đến sản xuất và bảo vệ sản xuất của Chi nhánh cao su Thái Bình. - Phòng tổ chức hành chính : Với chức năng chính tham mưu cho Giám đốc và ban lãnh đạo công ty về tổ chức lao động, tiền lương, đào tạo và công tác văn phòng. Đó chính là công tác tổ chức, xắp xếp, bố trí CBCNV hợp lý trong toàn Công ty nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động. Nghiên cứu, đề xuất các phương án về lao động, tiền lương, đào tạo, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn trên cơ sở thực tế của kế hoạch sản xuất. - Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ thông tin và kiểm tra tài sản của Công ty với hai mặt của nó là vốn và nguồn hình thành tài sản đó. Phòng nắm vững thực trạng tài chính của Công ty, khả năng thanh toán cũng như khả năng chi trả của Công ty với khách hàng. - Phòng Kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính hàng năm và theo dõi thực hiện mua bán vật tư, thiết bị cho sản xuất tiêu thụ sản phẩm hàng hoá làm ra. Căn cứ vào nhu cầu thông tin trên thị trường mà phòng có thể đưa ra kế hoạch giá thành, sản lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm thu lợi cao nhất. Bảo đảm cung ứng vật tư, quản lý kho và cấp phát vật tư cho sản xuất. - Phòng đối ngoại - Xuất nhập khẩu : Nhập khẩu các vật tư, hàng hoá, công nghệ cần thiết mà trong nước chưa sản xuất hoặc sản xuất mà không đạt yêu cầu. Xuất khẩu các sản phẩm của Công ty. - Phòng Kỹ thuật Cao su : Chịu trách nhiệm về phần kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm mới, đồng thời có nhiệm vụ xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật kiểm tra chất lượng thông qua các thí nghiệm nhanh trong sản xuất. Kiểm tra tổng hợp nghiên cứu công nghệ sản xuất có hiệu quả nhất nhằm tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. - Phòng Kỹ thuật Cơ năng : Phụ trách các hoạt động cơ khí, năng lượng, động lực và an toàn lao động. - Phòng Xây dựng Cơ bản: Tổ chức thực hiện các đề án đầu tư xây dựng cơ bản theo chiều rộng và chiều sâu. Nghiên cứu đưa ra các dự án khả thi trình giám đốc xem xét để có kế hoạch đầu tư. - Phòng KCS : Kiểm tra chất lượng vật tư, hàng hoá đầu vào, đầu ra. Thí nghiệm nhanh để đánh giá chất lượng sản phẩm. - Phòng điều độ sản xuất : Đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất kinh doanh, điều tiết sản xuất có số lượng hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để Công ty có phương án kịp thời. - Phòng đời sống : Khám chữa bệnh cho CBCNV, thực hiện kế hoạch phòng dịch, sơ cấp các trường hợp tai nạn, chăm lo sức khoẻ, công tác y tế, môi trường làm việc của CBCNV trong toàn Công ty. - Phòng Quân sự bảo vệ : Bảo vệ tài sản vật tư hàng hoá của Công ty. Phòng chống cháy nổ, xây dựng, huấn luyện lực lượng tự vệ hàng năm, thực hiện nghĩa vụ quân sự với nhà nước. - Xí nghiệp cao su số 1: Sản xuất chủ yếu là săm lốp xe máy, lốp xe đạp, băng tải, dây cuaro, các mặt hàng cao su kỹ thuật. - Xí nghiệp cao su số 2 : Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có tổ sản xuất tanh xe đạp. - Xí nghiệp cao su số 3 : Sản phẩm chính là săm, yếm, lốp ô tô, lốp máy bay. - Xí nghiệp cao su số 4 : Chuyên sản xuất săm xe đạp, xe máy. Các đơn vị sản xuất phụ trợ, chủ yếu cung cấp năng lượng, động lực, điện máy và ánh sáng cho Công ty như : - Xí nghiệp năng lượng : Cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của toàn công ty. - Xí nghiệp cơ điện : Tạo một số phụ tùng thay thế, quản lý hệ thống cung cấp điện năng của toàn Công ty. - Các đơn vị sản xuất phụ nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính đồng thời cũng tiến hành sản xuất kinh doanh như : - Phòng tiếp thị bán hàng : Căn cứ vào thông tin nhu cầu trên thị trường, lập kế hoạch công tác tiếp thị, mở rộng thị trường, khuyến mại, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm cho Công ty. Chuyên kinh doanh các sản phẩm của Công ty sản xuất với một hệ thống các đại lý tại Hà nội và các tỉnh thành. - Xưởng kiến thiết bao bì : Nhiệm vụ chính là xây dựng, sửa chữa các công trình kiến thiết cơ bản trong nội bộ Công ty, đảm bảo vệ sinh môi trường sạch đẹp trong các đơn vị Xí nghiệp trong Công ty. Ngoài ra Công ty còn có 4 đơn vị trực thuộc là : - Nhà máy pin Cao su Xuân hoà : Sản xuất chính là các loại pin - Chi nhánh cao su Thái Bình : Với sản phẩm chính là săm lốp xe đạp. - Xí nghiệp luyện cao su Xuân hoà : Chuyên sản xuất Bán thành phẩm cho các đơn vị khác trong Công ty. - Nhà máy cao su Nghệ An : Chuyên sản xuất săm lốp xe đạp. II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cao su Sao Vàng là Công ty có nhiều chi nhánh trên khắp cả nước. Do vậy Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức hỗn hợp. Chức năng nhiệm vụ của các nhân viên trong phòng Tài chính kế toán: - Kế toán trưởng : Tổ chức điều hành chung công việc kế toán - Phó phòng kế toán gồm 2 người : + Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp : Tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán đưa ra các thông tin trên cơ sở số liệu sổ sách thu thập từ các phần hành kế toán khác. Cuối quý, kế toán có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính. + Phó phòng kế toán kiêm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : Theo dõi việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nhập kho đồng thời theo dõi, kiểm tra thực hiện hạch toán chi phí phát sinh trong toàn Công ty. - Kế toán theo dõi tiền mặt : Theo dõi tình hình chi tiền mặt phát sinh trong toàn Công ty, các khoản thanh toán với người mua và người bán bằng tiền mặt. - Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán tiền lương : theo dõi các khoản giao dịch vay, trả nợ vay, tiền gửi ngân hàng đồng thời theo dõi hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, phục vụ cho việc tính giá thành. - Kế toán vật tư gồm 2 người : Theo dõi tình hình xuất, nhập vật tư, tình hình công cụ trong toàn Công ty, kế toán có nhiệm vụ theo dõi các phiếu nhập vật tư, lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ đồng thời lập sổ chi tiết nhập xuất vật liệu. - Kế toán tiêu thụ gồm 3 người : Theo dõi việc tiêu thụ hàng hoá hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. - Kế toán tài sản cố định gồm 2 người : Theo dõi mọi trường hợp biến động tăng giảm tài sản cố định, tính toán trích khấu hao theo quy định đồng thời tiến hành phân bổ khấu hao và tính giá thành theo quy định. - Kế toán huy động vốn : Chuyên theo dõi và phản ánh các nguồn vốn tại Công ty. - Thủ quỹ : Thực hiện việc quản lý quỹ, có nhiệm vụ quản lý việc thu chi làm chứng từ báo cáo quỹ . - Kiểm toán nội bộ : Kiểm toán các nghiệp vụ của Công ty, lập báo cáo cho Giám đốc. Như vậy phòng kế toán của Công ty Cao su sao vàng bao gồm 15 người mỗi người có trách nhiệm và nhiệm vụ riêng dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán. Căn cứ vào chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành, căn cứ vào quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý cũng như trình độ kế toán của công ty và các điều kiện thiết bị vốn có bắt đầu từ ngày 01/01/1996 Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Chứng từ kế toán Sổ kho, sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết tietiêtiết Báo cáo tài chính, Bảng CĐKT Trong đó : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra * Về tài khoản sử dụng : Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống kế toán doanh nghiệp trừ các tài khoản 611,631,159,212,157. * Về báo cáo tài chính : Công ty sử dụng 4 loại báo biểu: - Biểu 01- DN " Bảng cân đối kế toán " - Biểu 02 - DN " Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh " - Biểu 03 - DN " Báo cáo lưu chuyển tiền tệ " - Biểu 04 - DN " Thuyết minh báo cáo tài chính " Do đặc điểm kinh doanh hiện nay, phương pháp kế toán mà Công ty đang áp dụng là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTaichinh (31).doc
Tài liệu liên quan