Có thể nói tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà mức độ hoạt động sẽ được biểu thị khác nhau, nhưng thông qua sự biến động về mức độ hoạt động cũng chứng minh được hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực tài chính.
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10352 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tài chính và một số biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hùng Cường Thiên Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àm theo đẳng thức thức Dupont thứ nhất.
- Muốn tăng tỷ số TTS/ VCSH cần phải giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng lớn. Đương nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro sẽ tăng. Vì vậy, khi muốn tăng tỷ số này thì doanh nghiệp phải xem xét và đánh giá khả năng trả nợ của mình để đưa ra quyết định có vay thêm hay không.
1.4.4.3. Đẳng thức Dupont tổng hợp
ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố: ROS, ROA và tỷ số TTS/VCSH. Các chỉ số này có thể ảnh hưởng trái chiều tới ROE.
Phân tích Dupont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng, giảm chỉ số này. Việc phân tích ảnh hưởng này được tiến hành theo phương pháp thay thế liên hoàn.
Chi phí hoạt động
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Doanh lợi doanh thu (ROS)
Vòng quay tổng tài sản
Lãi ròng
Tổng tài sản
Doanh thu
TSLĐ
Khấu
hao
Lãi
vay
Thuế
Tiền & TĐ tiền
Khoản
phải thu
Hàng tồn kho
TSLĐ khác
Sơ đồ 1: Sơ đồ Dupont
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE)
Hệ số vốn CSH
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng chi phí
TSCĐ
Nhân với
Nhân với
Chia cho
Chia cho
Trừ đi
Cộng với
Bảng 5: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích tài chính
Chỉ tiêu
Công thức
1.Các hệ số hoạt động
1.Vốn luân chuyển
NVCSH + NDH –TSCĐ &ĐTDH
2.Kỳ thu tiền bình quân
3.Số ngày tồn kho bình quân
4.Vòng quay TSCĐ
5.Vòng quay toàn bộ vốn
6.Vòng quay vốn lưu động
2.Phân tích khả năng sinh lợi
1.Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH(ROE)
2.Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản(ROA)
3.Tỷ suấtdoanh thu(ROS)
3.Phân tích khả năng thanh toán
1.Khả năng thanh toán hiện hành
2.Khả năng thanh toán nhanh
4.Phân tích khả năng quản lý nợ.
1.Nợ dài hạn/Tổng nguồn vốn
2.Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu
3.Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu.
4.Hệ số nợ
5.Phân tích tổng hợp tình hình tài chính.
1.Đẳng thức Dupont thứ nhất
ROS x Vòng quay tổng tài sản
2.Đẳng thức Dupont thứ hai
3.Đẳng thức Dupont tổng hợp
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1.Khái quát chung về Công ty CP Tập đoàn Hùng Cường Thiên Việt.
2.1.1. Giới thiệu về Công ty
- Công ty cổ phần tập đoàn Hùng Cường Thiên Việt (Viết tắt tiếng nước ngoài: Hùng Cường Thiên Việt Group Joint Stock Company). Chính thức hoạt động bắt đầu từ ngày ….
- Tên doanh nghiệp viết tắt: Thiên Việt Group.JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Khu nhà 10 – Trung tâm Thương Mại Quốc Tế Hùng Cường – KCN. Hải Hoà – Thành phố Móng Cái – Tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại: 0333.777.168 Fax: 0333.777.555
Email: info@thienvietgroup. com Website: www.thienvietgroup. com
Vốn điều lệ: 8.000.000.000 VNĐ
(Bằng chữ: Tám tỉ đồng Việt Nam)
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp: 80.000 cổ phần – 8000.000.000
Số cổ phần được quyền chào bán: 0 cổ phần
Phương pháp hạch toán: Nhập trước xuất trước.
Niên độ kế toán: 12 tháng.
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Năm 2002 Công ty được thành lập mang tên “ Công ty TNHH sản xuất thương mại Hùng Cường”
Ngày 03 tháng 04 năm 2006, sau quá trình hình thành và phát triển cùng với sự thay đổi từng bước, Công ty đã quyết định đổi tên thành Công ty Cổ phần tập đoàn Hùng Cường Thiên Việt.
Công ty Cổ phần tập đoàn Hùng Cường Thiên Việt là doanh nghiệp cổ phần có đầy đủ tư cách pháp nhân và là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập ,có con dấu riêng,có tài khoản tại ngân hàng,có vốn điều lệ 8.000.000. 000đồng. Công ty được thành lập năm 2006 theo quyết định số 1158/QĐ-UBND của ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Năm 2007 Công ty dần dần đã ổn định về mọi mặt và đã đặt ra mục tiêu của thời kỳ phát triển là đảm bảo sự tăng trưởng của Công ty ,thích ứng với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước. Đồng thời trong giai đoạn này Công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề như: kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh khoáng sản, lắp ráp điện tử, điện gia dụng, hàng thủ công mỹ nghệ…
Năm 2008 đến nay quy mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng. Ngoài ra Công ty còn không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tăng thị phần tiêu thụ.
Đây là thời kỳ chuyển đổi đột biến về chất để hoàn thiện cơ cấu sản xuất, kinh doanh đa dạng: Đời sống cho cán bộ công nhân viên được đảm bảo,ổn định việc làm, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thiết bị công nghệ tiên tiến, đội ngũ cán bộ của Công ty có đủ năng lực thích ứng với thị trường.
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Chức năng.
Theo quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Việt có ngành nghề kinh doanh chủ yếu là kinh doanh hàng nội thất, ngoài ra Công ty còn thực hiện một số chức năng sau bao gồm:
Sản xuất, xuất nhập khẩu, lắp ráp điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, thiết bị máy móc, hàng thủ công mỹ nghệ, trang trí nội thất
Kinh doanh vật liệu xây dựng, dây truyền công nghiệp
Nuôi trồng và kinh doanh hàng nông, lâm, thuỷ hải sản
Dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng, mua bán ô tô, phụ tùng ô tô, phụ tùng xe máy, phụ kiện hàng may mặc, gia công hàng may mặc.
- Để hoàn thiện được những mục tiêu đặt ra là sản phẩm, dịch vụ kinh doanh có lãi, đóng góp tích cực vào ngân sách Nhà nước đảm bảo và nâng cao đời sống cho người lao động, không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đề ra các nhiệm vụ sau:
- Sử dụng khai thác hiệu quả các nguồn lực nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo những định hướng mà Nhà nước giao cho Công ty phải thực hiện đúng, đầy đủ cam kết đã có trong hợp đồng mà Công ty đã ký với bạn hàng, giữ và tăng uy tín cho Công ty.
-Công ty phải có sự đổi mới trang thiết bị ,công nghệ, đổi mới phương thức quản lý trong nội bộ Công ty.
-Công ty có nghĩa vụ nhận, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu kinh doanh và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và làm nghĩa vụ với Nhà nước.
-Trả các khoản tín dụng mà Công ty sử dụng do Công ty trực tiếp vay.
Nhiệm vụ.
Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán hạch toán và các chế độ khác mà Nhà nước quy định, chịu trách nhiệm sát thực hiện các hoạt động tài chính của Công ty. Phải công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá khách quan về hoạt động tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá khách quan về hoạt động tài chính của Công ty. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Bảo toàn và phát triển vốn của cổ đông.
Kinh doanh có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao.
Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
2.2. Cơ cấu tổ chức
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Thư ký công ty/Cán bộ trợ giúp HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNGGIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ghi chú:
Đường trực tuyến
------- Đường chức năng
Quan hệ kiểm soát
Phòng Kinh doanh
Phòng nhân sự
Phòng Kế toán Tài chính
Phòng Tổ chức hành chính
2.2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu quản lý chức năng
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông sở hữu cổ phần có quyền biểu quyết của công ty hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ như : Thông qua định hướng phát triển công ty, quyết định loại và tổng số cổ phần, quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ, tăng giảm vốn điều lệ…
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị công ty gồm 05 thành viên có nhiệm kỳ 05 năm. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên cùng có nhiệm kỳ như nhiệm kỳ của HĐQT. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những vấn đề thuộc quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm soát.
Giám đốc công ty: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi giao dịch. Theo quy định tại Điều lệ công ty, Giám đốc có các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại điều 33 của Điều lệ công ty.
Phòng kế toán tài chính: Hạch toán, thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của nhà nước. Tham mưu giúp việc cho giám đốc, thực hiện nghiêm túc các quy định về kế toán- tài chính hiện hành. Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thường xuyên cung cấp cho giám đốc về tình hình tài chính, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn. Lập kế hoạch về vốn và đào tạo cho các hoạt động kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác quy hoạch cán bộ, sắp xếp bố trí cán bộ công nhân viên đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đề ra. Xây dựng cơ chế hợp lý cho cán bộ công nhân viên với mục đích khuyến khích người lao động và kiểm tra xử lý những trường hợp bất hợp lý, có kế hoạch đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, chăm sóc sức khỏe an toàn lao động.
Phòng kinh doanh: Tham mưu và giúp việc cho giám đốc về việc xây dựng chiến lược kinh doanh, tổ chức kinh doanh các mặt hàng đã sản xuất, khai thác kinh doanh các mặt hàng khác(nếu có) có thể vận dụng cơ sở vật chất, thị trường hiện có. Tổ chức hoạt động Marketing để duy trì và mở rộng thị trường, đa dạng hóa hình thức dịch vụ, tăng hiệu quả kinh doanh.
Phòng nhân sự: Tham mưu và giúp việc cho giám đốc về việc tuyển dụng đào tạo đội ngũ nhân viên lao động.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đặc điểm, cơ cấu sản phẩm của Công ty CPTĐ Hùng Cường Thiên Việt.
Công ty CPT Đ Hùng Cường Thiên Việt là công ty Cổ Phần có rất nhiều ngành nghề kinh doanh,đặc thù của các ngành nghề chủ yếu là dịch vụ và thương mại,không đi sâu vào sản xuất một sản phẩm cụ thể nào mà chỉ có một lĩnh vực nhỏ kinh doanh hàng nội thất, do đó cơ cấu về sản phẩm của Công ty chủ yếu là hàng nội thất.
c) Cơ sở vật chất trang thiết bị
Về cơ sở vật chất: Công ty đã có trụ sở làm việc khang trang với đầy đủ các trang thiết bị phù hợp với tính chất công việc của từng phòng ban bên cạnh đó Công ty đã xây dựng thêm nhà tập thể cho cán bộ công nhân viên lao động ở xa.
Về máy móc thiết bị: Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh vận chuyển hàng hóa, công ty hiện có 2 xe bán tải chuyên phục vụ chuyển hàng cho khách và 1 xe ô tô 4 chỗ phục vụ cho cán bộ quản lý.
d)Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
Thuận lợi.
Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập, cùng với đó nền kinh tế nước ta đang bước vào một giai đoạn mới. Nên vị thế phát triển của ngành nói chung và công ty Cổ phần Tập Đoàn Hùng Cường Thiên Việt nói riêng là rất lớn. Với nhu cầu hiện nay ngành xây dựng phát triển đi cùng với đó là sự phát triển của các mặt hàng trang thiết bị đồ nội thất nhà ở, văn phòng, đây là mặt hàng có rất nhiều thuận lợi và cơ hội phát triển.
Được sự chỉ đạo, hỗ trợ phát triển của lãnh đạo giám đốc Công ty và các phòng ban trong định hướng phát triển và tổ chức để tham gia vào ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Khí thế tích cực của người lao động và sự hỗ trợ thiết thực với nhiều hình thức, trên nhiều lĩnh vực của Công ty là nguyên nhân động lực cho sản xuất kinh doanh phát triển.
Bộ máy lãnh đạo Công ty được bổ sung tăng cường, đã thể hiện được tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, sự năng động và vận dụng sáng tạo trong nghiệp vị quản lý, tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh.
Khó khăn.
Công ty mới được thành lập nên số lượng chi nhánh và cửa hàng của công ty còn tương đối ít.
Trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp cũng như tiềm tàng.
Trong nền kinh tế hiện nay giá cả vẫn là điều quan tâm của các nhà quản lý.
2.3.Phân tích tình hình tài chính tại Công ty.
2.3.1.Phân tích tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính của Công ty.
2.3.1.1. Phân tích bảng Cân Đối Kế Toán.
Phân tích cơ cấu tài sản.
Bảng 6. Bảng phân tích cơ cấu tài sản.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
(đồng)
(%)
(%)
(%)
A. TS ngắn hạn
3,557,642,313
27.8
2,212,393,704
16.1
-1,345,248,609
-37.8
I.Tiền và các khoản TĐ tiền
2,337,571,257
18.3
1,026,128,321
7.5
-1,311,442,936
-56.1
II. Các khoản đầu tư TC ngắn hạn
-
-
-
-
-
-
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
163,572,127
1.3
93,294,642
0.7
-70,277,485
-42.96
1. Phải thu khách hàng
91,707,206
0.7
53,294,642
0.4
-38,412,564
-41.9
2. Trả trước cho người bán
-
-
-
-
-
3. Các khoản phải thu khác
-
-
162,230,100
1.2
-
-
4. Thuế GTGT được khấu trừ.
71,869,921
0.6
40,226,615
-31,643,306
-44
IV. Hàng tồn kho
1,056,493,929
8.3
1,093,160,742
7.9
36,666,813
3.5
V. TS ngắn hạn khác
-
-
-
-
-
-
1. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
-
-
-
-
-
-
2. TSNH khác
-
-
-
-
-
-
B. TS dài hạn
9,226,837,821
72.2
11,545,685,821
83.9
2,318,848,000
25.1
I. Tài sản cố định
3,816,145,034
29.8
5,162,833,634
37.5
1,346,688,600
35.29
1. TSCĐ hữu hình
3,816,145,034
29.8
5,162,833,634
37.5
1,346,688,600
35.29
- Nguyên giá
4,186,455,333
32.7
5,707,455,333
41.5
1,521,000,000
36.3
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(370,310,299)
-2.9
-544,622,299
-4
-174,312,000
47.07
2. TSCĐ vô hình
-
-
-
-
-
-
- Nguyên giá
-
-
-
-
-
-
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-
-
-
-
-
-
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
5,370,842,787
42.0
6,382,852,787
46.4
1,012,010,000
18.84
II. Tài sản dài hạn khác
39,850,000
0.3
-
-
-
-
TỔNG TÀI SẢN
12,784,480,134
100
13,758,269,825
100
973,789,691
7.62
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty Cổ Phần tập đoàn Hùng Cường Thiên Việt)
*) Phân tích tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm xuống từ 27.8% năm 2008 xuống 16.1% vào năm 2009. Tài sản ngắn hạn giảm nhiều như vậy chứng tỏ Công ty đã làm tốt công tác thu hồi công nợ.
Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 1.311.442.936đồng, tương ứng tỷ lệ 56.1%, nguyên nhân do công ty dùng tiền đầu tư TSCĐ.
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm xuống từ 163.572.127 đồng năm 2008 xuống 93.294.642 đồng năm 2009 tương ứng tỷ lệ giảm là 42.96%. Trong đó chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng giảm từ 91.707.206 đồng năm 2008 xuống 53.294.642 đồng năm 2009 tương ứng giảm 41.9%. Điều này phản ánh công ty đã làm tốt hơn công tác thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn.
Hàng tồn kho tăng 3.666.813đồng tương ứng 3%. Lượng hàng tồn kho tăng nhằm đề phòng giá cả thị trường lên xuống đồng thời dễ cung ứng hàng hóa kịp thời phục vụ nhu cầu khi cần thiết.
*) Phần tài sản dài hạn
Tài sản cố định của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1,346 triệu đồng (tương ứng tăng 35.29%). Do năm 2009 công ty đã đầu tư thêm vào tài sản cố định. Điều này chứng tỏ công ty chú trọng đến việc đầu tư vào tài sản và các khoản đầu tư dài hạn như xây dựng thêm cửa hàng và đại lý, nâng cao năng lực kinh doanh và đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang do xây dựng thêm các cửa hàng và đại lý năm 2008 là 5.370 triệu đồng tương ứng 42%, năm 2009 là 6.382 triệu đồng tương ứng 46.4%. Như vậy qua 2 năm chi phí này tăng 1.012 triệu đồng tương ứng tăng 18.84%.
*)Nhận xét chung:
Nhìn vào bảng phân tích tình hình tài sản của công ty ta thấy tổng tài sản tăng lên qua 2 năm. Năm 2008, tổng tài sản của công ty là 12,78 tỷ đồng nhưng đến năm 2009 con số đó đã lên 13.76 tỷ đồng tương ứng với nó là tăng 7.62%. Trong khi đó chủ yếu là tăng tài sản dài hạn, trong năm 2008 tổng tài sản dài hạn là 9.2 đồng sang năm 2009 con số này là 11.5 tỷ đồng tức là tăng 25%.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, chủ doanh nghiệp phải quan tâm nhiều tới việc xem xét đến kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của công ty như mức độ tự chủ và những khó khăn mà công ty còn phải đương đầu, điều này phản ánh qua tỷ suất tự tài trợ.
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn CSH
*100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ năm 2008 là:
= 16,3%
Tỷ suất tự tài trợ năm 2009 là:
6,756,866,180
* 100
=
44.1%
13,758,269,525
Tỷ suất tự tài trợ của công ty năm 2009 tăng 27.8% thể hiện khả năng độc lập về tài chính hay mức độ tài trợ năm 2009 tăng cao hơn so với năm 2008. Nhưng để rút ra được kết luận chính xác hơn ta thông qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Bảng 7: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
A.Nợ phải trả
7,091,372,085
55.5
7,001,403,346
50.9
,
-89,968,739
-1.27
I.Nợ ngắn hạn
5,001,372,085
39.1
7,001,403,346
50.9
2,000,031,261
40
1.Phải trả người bán
2,193,679,131
17.2
4,964,860,008
36.1
2,771,180,877
39.1
2.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
17,692,954
0.1
6,543,338
0.09
-11,149,616
-0.2
3.Phải trả người lao động
0
0
0
0
0
0
4.Chi phí phải trả
0
0
0
0
0
0
5.Vay ngắn hạn
2,800,000,000
21.9
2,030,000,000
14.8
-770,000,000
-10.9
II. Nợ dài hạn
2,080,000,000
16.3
0
0.0
-2,080,000,000
-29.3
1.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
0
0
0
0
0
0
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
5,693,108,049
44.5
6,756,866,179
49.1
1,063,758,130
15.0
I. Vốn chủ sở hữu
5,693,108,049
44.5
6,756,866,179
49.1
1,063,758,130
15.0
1.Vốn đầu tư chủ sở hữu
5,600,917,281
43.8
6,600,917,280
48.0
999,999,999
14.1
2 Quỹ đầu tư & phát triển
15,748,887
0.1
21,748,887
0.2
6,000,000
0.1
3.Quỹ dự phòng tài chính
16,445,164
0.1
38,445,164
0.3
22,000,000
0.3
4.Lợi nhuận chưa phân phối
59,996,717
0.5
95,754,848
0.7
35,758,131
0.5
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
0
0.0
0
0.0
0
0.0
1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi
0
0.0
0
0.0
0
0.0
Tổng nguồn vốn
12,784,480,134
100
13,758,269,525
100
973,789,391
7.62
(Nguồn: Phòng kế toán công ty CPTĐ Hùng Cường Thiên Việt)
*) Nợ phải trả
Nợ phải trả từ năm 2008 đến năm 2009 giảm xuống 89,968,739 đồng, tương ứng với nó là giảm 1.27%. Nguyên nhân chủ yếu do công ty làm tốt công tác thanh toán các khoản dài hạn. Nợ dài hạn còn tồn đọng trong năm 2008 là 2.800 triệu đồng đã được thanh toán hết trong năm 2009. Công ty chứng tỏ được khả năng thanh toán nợ cao.
*) Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu năm sau tăng hơn năm trước 1,063,758,130 đồng tương ứng tăng 15%, chứng tỏ khả năng huy động vốn nói riêng và tình hình tài chính của doanh nghiệp đi lên. Do nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng tương đương với khoản nợ phải trả (năm 2009 nợ phải trả là 50.9% và nguồn vốn chủ sở hữu là 49,1%) chứng tỏ nên khả năng sinh lời của công ty sẽ được điều chỉnh phù hợp.
Nguồn vốn chủ sở hữu được chia ra bao gồm vốn đầu tư, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính với tỷ trọng lần lượt 49.1%,48.1% và 0.2% trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao nhất 49.1% cho thấy nguồn vốn đầu tư sản xuất của công ty rất dồi dào, khả năng đáp ứng mở rộng sản xuất của công ty là rất lớn.
Nhận xét chung:
Tổng nguồn vốn tăng lên chủ yếu là do vốn chủ sở hữu tăng từ 5,693,108,049 đồng lên 6,756,866,179 đồng. Nợ phải trả giảm do vay ngắn hạn giảm 770,000,000 đồng tương ứng 10.9%. Nhưng nguyên nhân chính do Công ty trả được khoản nợ dài hạn của năm 2008 sang năm 2009 bằng 0 đồng, tương ứng giảm 29.3%. Chứng tỏ khả năng tài chính của Công ty tương đối tốt. Tuy nhiên về phía doanh nghiệp ta thấy công ty chưa chú trọng tận dụng nguồn vay dài hạn đầu tư kinh doanh.
Phân tích cân đối giữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 8. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm2009
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
(Đồng)
(%)
(Đồng)
(%)
Tổng tài sản
12,784,480,134
100
13,758,269,825
100
TS ngắn hạn
3,557,642,313
27.8
2,212,393,704
16.1
TS dài hạn
9,226,837,821
72.2
11,545,685,821
83.9
Tổng nguồn vốn
12,784,480,134
100
13,758,269,525
100
Nợ phải trả
7,091,372,085
55.5
7,001,403,346
50.9
Nguồn vốn CSH
5,693,108,049
44.5
6,756,866,179
49.1
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng 9. Quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Năm 2008 Năm 2009
TSNH
27.8%
TSDH
72.2%
Nợ phải trả 55.5%
Vốn CSH
44.5%
TSNH
16.1%
TSDH
83.9%
Nợ phải trả
50.9%
Vốn CSH
49.1 %
Qua bảng trên chúng ta có thể thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty Cổ phần Tập đoàn Hùng Cường Thiên Việt:
Năm 2008 tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng 27.8% tổng tài sản của công ty, năm 2009 là 16.1%. Tài sản dài hạn của năm 2008 chiếm tỷ trọng 72.2%, năm 2009 là 83.9%. Như vậy, tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty giảm xuống 1,45 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 11.7%. Đồng thời tài sản dài hạn tăng 2,32 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 11.7%. Như vậy công ty hiện tại có xu hướng tăng lên về TSDH nhằm đề ra chiến lược phát triển dài hạn.
Năm 2008 nợ phải trả của công ty chiếm 55.5%, năm 2009 là 50.9%. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 chiếm 44.5%, năm 2009 là 49.1%.
Qua đây ta thấy công ty đã giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tăng tỷ trọng tài sản dài hạn. Công ty đã đầu tư chiều sâu theo hướng đảm bảo phù hợp với ngành nghề của mình. Điều này cũng chứng tỏ công ty đã quan tâm đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn được đảm bảo bởi 50.9% tổng vốn còn lại 49.1% được đảm bảo bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Như vậy vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao đảm bảo khả năng chi trả các khoản nợ tốt chiếm được lòng tin các nhà đầu tư, tuy nhiên độ an toàn cao nhưng lợi nhuận thấp. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả của công ty. Tuy nhiên điều này cho thấy vốn tự có của Công ty cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc kêu gọi đầu tư vì thông thường các chủ nợ thích tỷ suất tự tài trợ( hệ số vốn chủ sở hữu) càng cao càng tốt vì nó đảm bảo cho các món nợ được hoàn trả đúng hạn.
2.3.1.2. Phân tích bảng Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 10. Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh.
Đơn vị: đồng
CHỈ TIÊU
2008
2009
Chênh lệch
(+/-)
%
1.Tổng doanh thu
22,578,000,000
35,510,328,019
12,932,328,019
57.3
2. Các khoản giảm trừ
0
0
0
0
3.Doanh thu thuần
22,578,000,000
35,510,328,019
12,932,328,019
57.3
4.Giá vốn hàng bán
20,971,241,097
32,741,639,490
11,770,398,393
52.1
5.Lãi/lỗ từ bán hàng
1,606,758,903
2,768,688,529
1,161,929,626
72.3
6.Chi phí bán hàng
0
0
0
0
7.Chi phí quản lý kinh doanh
614,267,220
806,767,220
192,500,000
31.3
8.Lãi/lỗ hoạt động kinh doanh
992,491,683
1,961,921,309
969,429,626
97.7
9.Dthu từ hoạt động t/chính
0
0
0
0
10.Chi phí tài chính
416,102,794
430,312,794
14,210,000
3.4
11.Lãi/lỗ từ hoạt động t/chính
-416,102,794
-430,312,794
-14,210,000
3.4
12.Thu nhập bất thường
0
0
0
0
13.Chi phí bất thường
0
0
0
0
14.Lãi/lỗ bất thường
0
0
0
0
15.Lợi nhuận trước thuế
576,388,889
1,531,608,515
955,219,626
165.7
16.Thuế thu nhập doanh nghiệp
161,388,889
428,850,384
267,461,495
165.7
17.Lợi nhuận sau thuế
415,000,000
1,102,758,131
687,758,131
165.7
(Nguồn phòng tài chính kế toán Công ty)
Biểu đồ 1: Bảng so sánh doanh thu của Công ty qua 2 năm 2008, 2009:
Biểu đồ 2: Bảng so sánh lợi nhuận của Công ty qua 2 năm 2008, 2009:
Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện các chỉ tiêu của công ty trong những năm gần đây có sự tăng giảm rõ rệt được thể hiện qua:
Doanh thu của hoạt động kinh doanh bao giờ cũng gắn liền với sản lượng kinh doanh cùng kỳ. Chính vì vậy, khi sản lượng hai năm 2008, 2009 tăng thì doanh thu cũng tăng theo. Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng doanh thu tăng nhanh từ năm 2008 là 22,6 tỷ đồng sang năm 2009 là 35.5 tỷ đồng (tăng 57.3%), lợi nhuận năm 2008 là 415 triệu đồng, năm 2009 là 1,003 tỷ đồng (tăng 165.7%). Từ đó cho thấy năm 2009 doanh nghiệp đã thực hiện rất tốt công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp năm 2008 là 992 triệu đồng, năm 2009 là 1.96 tỷ đồng, tăng 969.4 triệu đồng (tăng 97.7%). Lợi nhuận gộp tăng là do tốc độ doanh thu thuần tăng nhiều hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 so với năm 2008 tăng, năm 2008 là 614 triệu đồng sang năm 2009 là 806.8 triệu đồng (tăng 31.3%) nhưng so với doanh thu cũng như lợi nhuận thì chi phí này phản ánh hoạt động hiệu quả của đội ngũ cán bộ quản lý, văn phòng.
Chỉ tiêu thu hoạt động tài chính năm 2008 là -416 triệu đồng và năm 2009 là -430 triệu đồng, giảm tương ứng 3.4%. Chứng tỏ Công ty đầu tư chưa hiệu quả vào hoạt động tài chính.
Qua đây ta thấy được tình hình hoạt động của công ty tốt, doanh thu tăng 57.3%, giá vốn hàng bán tăng 52.1%, chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ tăng 31.3%. Công ty Cổ Phần Tập đoàn Hùng Cường Thiên Việt nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đầy đủ cho nhà nước tăng 267 triệu đồng qua 2 năm tương ứng 165.7%.
2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính
2.3.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Có thể nói tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà mức độ hoạt động sẽ được biểu thị khác nhau, nhưng thông qua sự biến động về mức độ hoạt động cũng chứng minh đư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tài chính và một số biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hùng Cường Thiên Việt.doc