MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I- NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG- TIỀN LƯƠNG. 3
I- LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG. 3
1- Khái niệm. 3
2- Phân loại và vai trò của lao động. 4
3- Ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê lao động. 6
II- TIỀN LƯƠNG. 7
1- Khái niệm tiền lương. 7
2- Thu nhập của người lao động. 9
3- Phân loại và vai trò của tiền lương. 10
4- Ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê tiền lương. 12
CHƯƠNG II- XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG-
TIỀN LƯƠNG 14
I- NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG. 14
1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê: 14
2. Những yêu cầu đối với xây dựng hệ thống chỉ tiêu: 15
II- XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÂN TÍCH LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 15
1. Nhóm chỉ tiêu về lao động. 15
2. Nhóm chỉ tiêu về tình hình sử dụng thời gian lao động. 21
3. Nhóm chỉ tiêu về mức năng suất lao động. 23
4- Các chỉ tiêu về tiền lương. 25
CHƯƠNG III- VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG- TIỀN LƯƠNG Ở XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 7 CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI. 30
I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI. 30
1- Khái quát chung về Công ty xây dựng Công nghiệp Hà Nội. 30
2- Một số chỉ tiêu tài chính và hoạt động của Công ty. 31
3- Tổ chức sản xuất tại Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội. 32
4- Cơ cấu và tổ chức bộ máy. 34
II- CÁC HƯỚNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG- TIỀN LƯƠNG. 38
1- Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động tại xí nghiệp. 38
2- Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của cán bộ công nhân viên 39
3- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tổng số giờ người làm việc. 41
4- Phân tích năng suất lao động của xí nghiệp (W): 44
5- Phân tích biến động của kết quả sản xuất kinh doanh theo ảnh hưởng của các nhân tố sử dụng thời gian lao động. 47
6. Phân tích tiền lương bình quân của người lao động. 49
7. Phân tích mối quan hệ giữa tiền lương và năng suất lao động. 56
III- MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ. 57
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1650 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích thống kê tình hình lao động- tiền lương ở Xí nghiệp Xây dựng số 7 Công ty Xây dựng Công nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àn thành công việc loại i
Hệ số đảm nhiệm (HĐN) công việc của công nhân được tính theo công thức:
HĐN
=
kcv
kcn
HĐN có thể nhận một trong ba trị số: (HĐN >1, HĐN<1, HĐN=1).
Nếu HĐN >1 thì trình độ tay nghề của công nhân cao hơn yêu cầu kỹ thuật sản xuất sản phẩm, như vậy nó phản ánh doanh nghiệp sử dụng lao động trong kỳ không hợp lý, lãng phí lao động, những lao động có trình độ kỹ thuật cao nhưng phải làm những công việc mà không đòi hỏi người lao động phải có trình độ như vậy.
Nếu HĐN< 1 thì trình độ kỹ thuật của người công nhân không đáp ứng được yêu cầu sản xuất sản phẩm. Việc này nó không chỉ dẫn đến năng suất lao động của doanh nghiệp thấp mà chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra cũng không đạt yêu cầu.
Như vậy hệ số đảm nhiệm HĐN càng gần 1 thì điều đó chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã có chính sách tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và phân bổ công việc cho người lao động hợp lý và hiệu quả.
Thông qua việc tính hệ số đảm nhiệm công việc của công nhân trong kỳ nghiên cứu ta mới có được những khuyến nghị về tình hình tuyển dụng, đào tạo và bố trí lao động trong doanh nghiệp cho các thời kỳ họat động sản xuất kinh doanh sau.
1.4- Các chỉ tiêu phản ánh biến động số lượng lao động của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu
Thông qua việc tính các chỉ tiêu biến động số lượng lao động cho chúng ta thấy được quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mở rộng hay thu hẹp. Biến động số lượng lao động được tính theo phương pháp cân đối:
Số lao động có cuối kỳ
=
Số lao động có đầu kỳ
+
Số lao động tăng trong kỳ
-
Số lao động giảm trong kỳ
Từ đó ta tính được các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ tăng (giảm) lao động: chỉ tiêu này phản ánh tình hình tăng (giảm) số lượng lao động trong kỳ nghiên cứu theo các nguyên nhân.
Tỷ lệ tăng (giảm) lao động
=
Số lao động tăng (giảm) trong kỳ theo các nguyên nhân
Số lao động bình quân trong kỳ
Hệ số biến động tăng lao động trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng lao động trong kỳ so với cuối kỳ theo các nguyên nhân.
Hệ số biến động tăng lao động
=
Số lao động tăng trong kỳ theo các nguyên nhân
Số lao động hiện có bình quân cuối kỳ
Hệ số biến động giảm lao động là chỉ tiêu phản ánh tình hình lao động giảm trong kỳ so với đầu kỳ nghiên cứu theo các nguyên nhân.
Hệ số biến động giảm lao động
=
Số lao động giảm trong kỳ theo các nguyên nhân
Số lao động bình quân hiện có đầu kỳ
2. Nhóm chỉ tiêu về tình hình sử dụng thời gian lao động
Quỹ thời gian lao động của số lao động làm việc tại doanh nghiệp được mô tả theo sơ đồ sau:
Thời gian theo lịch
Thời gian làm việc theo chế độ quy định
Thời gian nghỉ lễ, thứ 7, chủ nhật
Thời gian có mặt tại nơi làm việc
Thời gian vắng
Thực nghỉ
Làm thêm
Thời gian làm việc trong chế độ
Ngừng việc
Trong xây lắp
Ngoài xây lắp
Thời gian làm việc nói chung
=
Thời gian làm việc trong chế độ
+
Thời gian làm việc ngoài chế độ (làm thêm)
Để nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian lao động của người lao động trong doanh nghiệp ta xét các chỉ tiêu sau:
2.1. Số ngày làm việc trong chế độ bình quân một lao động
Số ngày làm việc trong chế độ là số ngày nhà nước quy định mỗi người lao động phải làm trong kỳ nghiên cứu. Thông qua việc tính chỉ tiêu này chúng ta có thể đánh giá mức độ sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp, nó được tính bằng số ngày theo lịch trừ đi ngày nghỉ lễ, thứ 7, chủ nhật.
Số ngày làm việc thực tế một lao động
=
Tổng số ngày người làm việc nói chung trong kỳ
Số công nhân hiện có bình quân
Tổng số ngày người làm việc nói chung trong kỳ là tổng số ngày người làm việc thực tế trong và ngoài chế độ quy định (làm thêm).
Số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động phản ánh toàn bộ khối lượng thời gian lao động thực tế được sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ nghiên cứu, là cơ sở tính các chỉ tiêu về sử dụng số lượng, thời gian lao động, năng suất lao động và tiền lương.
2.2 Hệ số làm thêm ngày của người lao động trong kỳ (Hn)
Hn
=
Tổng số ngày người làm việc thực tế nói chung trong kỳ
Tổng số ngày người làm việc trong chế độ
2.3 Các chỉ tiêu sử dụng giờ người làm việc của người lao động
Cũng giống như số ngày công lao động, giờ công theo chế độ là toàn bộ số giờ công trong kỳ nghiên cứu mà chế độ nhà nước quy định người công nhân phải làm việc (theo quy định số giờ làm việc theo chế độ của một ngày là 8 giờ), trong đó bao gồm cả số giờ công làm việc thực tế trong chế độ và số giờ công ngừng việc trong ca.
Số giờ công làm việc thực tế trong chế độ là toàn bộ số giờ mà người lao động làm việc trong những ngày làm việc thực tế trong chế độ.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng việc nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp, phản ánh chính xác thời gian lao động trong chế độ được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó là cơ sở để tính các chỉ tiêu như: độ dài ngày lao động, năng suất lao động giờ...
Số giờ làm việc nói chung là tổng số giờ mà người lao động làm việc cả trong và ngoài chế độ (làm thêm). Số giờ làm thêm là số giờ mà người lao động làm vào thời điểm nghỉ ca, vào những ngày nghỉ lễ, thứ 7, chủ nhật ....
Từ những khái niệm trên ta có các chỉ tiêu về giờ công của người lao động như sau:
Số giờ làm việc thực tế của công nhân trong kỳ.
Tổng số giờ làm việc thực tế của công nhân (G)
=
Tổng số giờ người làm việc nói chung trong kỳ
Số công nhân hiện có bình quân
Độ dài bình quân ngày làm việc thực tế (d).
Độ dài ngày làm việc thực tế (d)
=
Tổng số giờ người làm việc nói chung trong kỳ
Số ngày người làm việc nói chung trong kỳ
Hệ số làm thêm giờ (Hg).
Hg
=
Tổng số giờ người làm việc nói chung trong kỳ
Tổng số giờ người làm việc theo chế độ
3. Nhóm chỉ tiêu về mức năng suất lao động
Khi nói đến năng suất lao động của người lao động là nói đến hiệu quả lao động và khả năng của sức lao động người lao động. Với cùng một công việc, cùng một thời gian lao động, người lao động nào sản xuất ra nhiều sản phẩm sản phẩm hơn thì người ta nói năng suất lao động của người lao động đó cao hơn.
Theo Mác “Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích”. Nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của con người trong một đơn vị thời gian nhất định.
Có nhiều chỉ tiêu để tính năng suất lao động, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và mục đích nghiên cứu cụ thể mà ta chọn chỉ tiêu năng suất thích hợp. Hiện nay có ba chỉ tiêu năng suất lao động chủ yếu sau:
Nếu mức năng suất lao động được xác định bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động hao phí, thì nó được tính bằng công thức:
W =
Trong đó:W: mức năng suất lao động.
Q: số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
T: số lượng lao động hao phí để tạo ra số lượng sản phẩm Q.
Chỉ tiêu năng suất lao động bằng đơn vị hiện vật biểu hiện mức năng suất lao động một cách cụ thể, chính xác do nó không chịu ảnh hưởng của sự biến động về giá cả. Nó có thể dùng để so sánh năng suất lao động giữa các doanh nghiệp khác nhau nhưng sản xuất cùng một loại sản phẩm. Chính vì là đơn vị hiện vật nên nó chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm có cùng quy cách, phẩm chất. Mặt khác năng suất lao động theo đơn vị hiện vật chỉ tính cho thành phẩm, sản phẩm dở dang không tính được, nếu muốn tính thì phải quy đổi rất phức tạp. Chính vì vậy mà trong các doanh nghiệp xây dựng do sản lượng sản xuất ra được tính bằng đơn vị giá trị nên năng suất lao động cũng được tính bằng đơn vị giá trị.
Năng suất lao động được tính bằng đơn vị giá trị nghĩa là khối lượng sản phẩm sản xuất ra được tính bằng đơn vị tiền tệ. Công thức tính năng suất lao động giống như năng suất lao động theo đơn vị hiện vật nhưng ở đây Q là giá trị sản phẩm xây lắp được sản xuất trong kỳ.
Chỉ tiêu năng suất lao động theo đơn vị giá trị phản ánh hiệu suất của người lao động một cách tổng hợp nhất. Mặt khác để so sánh năng suất lao động của những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm khác nhau thì không thể dùng đơn vị hiện vật mà phải dùng năng suất lao động theo đơn vị giá trị. Chính vì vậy mà nó không chỉ được sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng mà còn được sử dụng trong nhiều ngành khác. Tuy nhiên để đánh giá chính xác năng suất lao động thì khối lượng sản xuất ra Q phải được tính chính xác tức là Q phải là giá trị gia tăng hoặc giá trị gia tăng thuần.
Ngoài ra chỉ tiêu năng suất lao động còn được tính bằng thời gian hao phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (chỉ tiêu năng suất lao động nghịch). Công thức tính:
t = =
Với t: lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Mức năng suất lao động sẽ tăng lên nếu như lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm đi.
Nếu ký hiệu là năng suất lao động bình quân chung toàn bộ doanh nghiệp thì ta có công thức tính:
=
ồQ
=
ồWT
ồT
ồT
hay:
=ồW.dT
với: dT là tỷ trọng lao động của lao động loại i.
dT
=
T
ồT
4- Các chỉ tiêu về tiền lương
4.1- Tổng quỹ lương
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định là tất cả các khoản tiền lương mà doanh nghiệp đã trả cho cán bộ công nhân viên của mình theo kết quả lao động của họ nó bao gồm cả các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (một năm) mà doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng lao động hợp lý, vì vậy tổng quỹ lương cũng được quy định phù hợp với kế hoạch sản xuất của thời kỳ đó.
Nghiên cứu tổng quỹ lương của doanh nghiệp nhằm kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch tổng mức tiền lương và tiền lương bình quân toàn bộ hoặc từng loại lao động của doanh nghiệp.
Mặt khác do tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất kinh doanh, như vậy muốn tính được chính xác giá thành sản phẩm sản xuất ra thì phải tính được đúng tổng mức tiền lương.
Căn cứ vào thời gian lao động khác nhau mà người ta chia tổng quỹ lương thành nhíều loại khác nhau:
+ Tổng quỹ lương tháng (quý, năm) ký hiệu F: là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng (quý, năm) bao gồm tiền lương ngày và các khoản phụ cấp trong tháng như tiền trả cho công nhân nghỉ phép năm, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực ...
+ Tổng quỹ lương giờ (Fg ): là tiền lương trả cho công nhân theo giờ làm việc thực tế trong và ngoài chế độ lao động đã quy định và các khoản tiền thưởng gắn liền với tiền lương giờ như tiền thưởng tăng năng suất, tiền thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu ...
+ Tổng quỹ lương ngày (Fn ): là tiền trả cho công nhân theo ngày làm việc thực tế trong và ngoài chế độ lao động theo quy định và các khoản phụ cấp trong phạm vi ngày làm việc như tiền trả cho thời gian ngừng làm việc trong ca không phải lỗi của người lao động...
Trong các loại quỹ lương nói trên ta thấy tổng quỹ lương giờ phản ánh rõ ràng và chính xác nhất mức tiền lương phải trả cho kết quả lao động của công nhân. Còn quỹ lương tháng và năm ngoài lương còn có các khoản phụ cấp trả cho thời gian không làm việc.
4.2- Các chỉ tiêu tiền lương bình quân
Tiền lương bình quân là chỉ tiêu biểu hiện mức độ đại diện mức lương của ngày lao động trong doanh nghiệp. Nó không chỉ phản ánh trình độ và chất lượng lao động mà còn phản ánh hiệu quả lao động của doanh nghiệp, của ngành sản xuất.
Qua việc nghiên cứu tiền lương bình quân ta có thể đánh giá được sự thực hiện chính sách phân phối theo số lượng và chất lượng lao động mà người lao động đã đạt được trong quá trình sản xuất. Tiền lương bình quân tăng phản ánh đời sống người lao động của doanh nghiệp được cải thiện song song với năng suất lao động tăng lên. Bởi vì tiền lương bình quân tăng lên là động lực khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng hái làm việc và gắn bó mật thiết hơn với doanh nghiệp, do đó năng suất lao động của họ được tăng lên nhằm đạt mức lương cao hơn.
Căn cứ vào các loại tổng quỹ lương mà ta có được các mức tiền lương bình quân theo các đơn vị thời gian khác nhau.
+ Tiền lương bình quân giờ (Xg): là tiền lương người lao động nhận được cho một giờ lao động thực tế.
Tiền lương bình quân giờ (Xg)
=
Tổng quỹ lương giờ (Fg)
Tổng số giờ người làm việc nói chung
Tiền lương bình quân ngày (): được tính bằng cách chia tổng quỹ lương ngày cho số ngày người làm việc thực tế. Tiền lương bình quân chịu ảnh hưởng của tiền lương bình quân giờ, độ dài ngày lao động và các khoản phụ cấp lương ngày khác.
Công thức tính:
Tiền lương bình quân ngày (Xn)
=
Tổng quỹ lương ngày (Fn)
Tổng số ngày người làm việc nói chung
Tiền lương bình quân tháng, (quý,năm) (Xcn): chỉ tiêu này phản ánh tiền lương bình quân của một công nhân trong doanh nghiệp nhận được cho một tháng làm việc, thông qua việc tính chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh với các chỉ tiêu khác như năng suất lao động bình quân tháng, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương bình quân tháng của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Tiền lương bình quân tháng (quý, năm) của một công nhân (Xcn)
=
Tổng quỹ lương tháng (quý, năm) (F)
Tổng số công nhân hiện có bình quân (T)
Tiền lương bình quân tháng chịu ảnh hưởng của tiền lương bình quân ngày, số lao động bình quân của một công nhân trong tháng và các khoản phụ cấp ngoài lương ngày.
Mặc dù các chỉ tiêu bình quân trên co khác nhau về nội dung và ý nghĩa kinh tế nhưng chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chúng ta có một số chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ này:
Hệ số phụ cấp tiền lương ngày (H1): là chênh lệch giữa tiền lương ngày và tiền lương bình quân giờ.
Công thức tính:
H1
=
Fn
Fg
Nếu H1 càng lớn điều đó chứng tỏ số tiền trả cho số giờ làm việc không tạo ra sản phẩm ngày càng lớn.
Hệ số phụ cấp lương tháng (quý, năm) (H2): thể hiện mối quan hệ giữa tiền lương tháng (quý, năm) với tiền lương ngày.
Công thức tính:
H2
=
F (tháng, quý, năm)
Fn
H2 càng lớn hơn 1 chứng tỏ tiền lương trả cho số ngày không trực tiếp làm ra sản phẩm càng nhiều.
Từ những công thức trên ta có thể tính tiền lương bình quân ngày và tháng theo công thức sau:
Tiền lương bình quân ngày
=
Tiền lương bình quân giờ
x
Độ dài bình quân ngày làm việc
x
Hệ số phụ cấp tiền lương ngày
Û
Xn
=
Xg
x
d
x
H1
Và:
Tiền lương bình quân tháng
=
Tiền lương bình quân ngày
x
Số ngày làm việc thực tế bình quân một công nhân trong tháng
x
Hệ số phụ cấp tiền lương tháng
Û
Xcn
=
Xn
x
N
x
H2
Hay:
Tiền lương bình quân tháng (quý, năm)
=
Tiền lương bình quân giờ
x
Độ dài bình quân ngày làm việc
x
Hệ số phụ cấp lương ngày
x
Số ngày làm việc bình quân nói chung trong kỳ
x
Hệ số phụ cấp lương tháng (quý, năm)
Û
Xcn
=
Xg
x
d
x
H1
x
N
x
H2
Chương III
Vận dụng các phương pháp hệ thống chỉ tiêu Thống kê phân tích tình hình lao động- tiền lương ở xí nghiệp xây dựng số 7 công ty xây dựng công nghiệp hà nội.
I- Giới thiệu chung về Công ty Xây dựng Công nghiệp Hà Nội.
1- Khái quát chung về Công ty xây dựng Công nghiệp Hà Nội.
Tiền thân của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội là công trường 105, được sự quan tâm của Sở xây dựng Thành phố Hà Nội nó đã chuyển thành Công ty 105, sau đó kết hợp với một số đơn vị khác Công ty 105 chuyển thành Công ty xây lắp Công nghiệp. Tháng 7/1972 để thực hiện công tác chuyên môn hoá Công ty xây lắp Công nghiệp đã tách các bộ phận lắp máy, điện nước và đổi tên thành Công ty xây dựng Công nghiệp với 9 đơn vị gồm 6 công trường và 3 đơn vị trực thuộc có trụ sở ở khắp địa bàn Hà Nội.
Hiện nay, Công ty xây dựng công nghiệp đã trở thành doanh nghiệp nhà nước loại I, trực thuộc Sở xây dựng Hà Nội, Công ty hoạt động với tư cách pháp nhân theo luật doanh nghiệp có quyền tự chủ trong hợp đồng sản xuất kinh doanh và hợp đồng tài chính. Trụ sở chính của Công ty ở tại 166 phố Hồng Mai, Q Hai Bà Trưng, Hà Nội, có tài khoản tiền gửi tại Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển.
Nhiệm vụ của Công ty xây dựng Công nghiệp là:
Thi công các công trình nhà ở, dân dụng, công nghiệp như Nhà di dân Ba Đình, xưởng kẹo Công ty kẹo Hải Châu ....
Lập dự án các khu đất để kinh doanh bán cho những người có thu nhập cao như: Nhà bán Nhân Chính, Mai Hương ....
Lập dự án và kinh doanh các khu đô thị mới bao gồm nhà, biệt thự, chung cư, khu vui chơi, như khu đô thị Nam Trần Duy Hưng ..
Gia công lắp đặt các cấu kiện bê tông, sản phẩm cửa gỗ phục vụ các ca xe, máy ....
2- Một số chỉ tiêu tài chính và hoạt động của Công ty.
Trải qua hơn 40 năm liên tục xây dựng và phát triển, Công ty đã xây dựng được hơn 900 công trình công nghiệp và 250 công trình dân dụng và các loại công trình khác như: biệt thự, trường học, Viện khoa học, nhà ở, hầm chỉ huy của Bộ tư lệnh thủ đô, phòng tuyến sông Cầu dài hơn 2000 m .... Những cố gắng lớn lao của cán bộ công nhân viên trong Công ty đã được đền bù xứng đáng bằng việc Công ty đã được đón nhận 7 huy chương vàng chất lượng cao cho 7 công trình do Công ty thi công, và hai lần được tặng danh hiệu “Đơn vị đạt công trình sản phẩm chất lượng cao” trong ngành xây dựng Việt Nam.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của Công ty từ năm 1996 đến năm 2000
Chỉ tiêu
Đvị tính
1996
1997
1998
1999
2000
I-Vốn kinh doanh:
Triệu
5.324
5.456
5.528
5.463
5.551
1. Vốn ngân sách cấp:
Triệu
2.743
2.743
2.743
2.939
2.939
2. Vốn tự bổ sung:
Triệu
1.941
2.073
2.073
2.524
2.612
3. Từ các nguồn khác:
Triệu
640
640
712
-
-
II- Tổng số lao động:
Người
720
693
681
609
694
III-Thu nhập bình quân người
Ngàn
384
460,8
564
600
650
IV- Kết quả hoạt động KD:
1. Tổng doanh thu:
Triệu
15.257
15.407
17.360
18.207
20.367
2. Tổng lợi nhuận:
Triệu
1.097
1.118
1.216
1.728
1.995
3. Lỗ:
Triệu
-
-
-
-
-
V- Tổng nộp ngân sách :
Triệu
704
1.431
1.576
2.212
2.554
VI-Tổng nợ phải trả:
Triệu
3.698
6.217
3.690
6.692
14.780
VII-Tổng nợ phải thu
Triệu
7.095
6.554
6.804
9.786
15.027
VIII- Chất lượng sản phẩm
Huy chương vàng
Huy chương vàng
Huy chương vàng
Huy chương vàng
Đăng kí ISO 9000
Những năm gần đây, đặc biệt là từ năm 1998 trở lại, Công ty luôn phấn đấu và đã vượt mức các chỉ tiêu đã đăng kí với Sở chủ quản- Sở xây dựng Hà Nội và Thành phố Hà Nội. Công ty đã không những thực hiện tốt việc bảo toàn vốn mà còn không ngừng phát triển vốn, điều này được thể hiện rõ qua các chỉ tiêu cơ bản về tổng lợi nhuận, tình hình nộp ngân sách, thu nhập của cán bộ công nhân viên Công ty theo bảng trên.
3- Tổ chức sản xuất tại Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
Bước sang thời kì đổi mới Công ty Xây dựng Công nghiệp phải lo mọi mặt từ nguồn vốn đến lao động, phải tự cân đối và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở nguồn lực, vật lực của mình, chấp nhận sự cạnh tranh lành mạnh trong công tác đấu thầu và chọn thầu các công trình xây dựng. Công ty đã liên doanh liên kết chặt chẽ với các đơn vị trong Sở để đấu thầu.
Để giúp cho các xí nghiệp có khả năng đảm nhiệm thi công các công trình một cách độc lập, Công ty đã tổ chức bố trí lao động, giao quyền chủ động cho các xí nghiệp có kết hợp với việc kiểm tra đôn đốc như hiện nay. Và mỗi xí nghiệp là một mắt xích quan trọng cùng với các phòng chức năng của Công ty tìm kiếm thị trường việc làm. Sau khi thắng thầu hoặc được chọn thầu, Công ty tiến hành ký hợp đồng xây dựng với các đơn vị chủ đầu tư. Tại các xí nghiệp xây dựng lại căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị mình và khả năng thực tế của các tổ thợ thuộc xí nghiệp quản lý để phân công lại cho phù hợp, nhằm đạt hiệu quả cao cả về chất lượng và số lượng. Cuối tháng xí nghiệp báo cáo tình hình và khối lượng công việc của mình đã hoàn thành bằng báo cáo thực hiện sản lượng và báo cáo kết quả sản xuất xây dựng theo từng mức độ hoàn thành của mỗi công trình xây dựng.
Với phương thức khoán gọn cho các xí nghiệp, việc tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty được quy định như sau:
Sơ đồ 1: Quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng Công nghiệp.
Dự thầu
Tiếp nhận hợp đồng
Lập kế hoạch
Thi công
Thanh lý hợp đồng
Nghiệm thu và bàn giao
Quyết toán và thẩm định kết quả kd
Trong đó: thi công là một khâu quan trọng nhất, nó thể hiện quy trình sản xuất xây dựng của Công ty và công đoạn thực hiện của nó được thể hiện chi tiết như sau:
Thi công phần móng: bao gồm những công đoạn như san lấp mặt bằng, đào móng, đóng cọc, đổ bê tông, .....
Thi công phần thân: bao gồm gia công cốt thép phần sàn, ghép cốt pha, xây tường, ......
Thi công phần mái: bao gồm ghép cốt pha, đổ bê tông mái, tháo cốt pha,......
Phần hoàn thiện: bao gồm trát tường, lắp đặt hệ thống địên nước, sơn và quét vôi ve, .....
4- Cơ cấu và tổ chức bộ máy
Công ty Xây dựng Công nghiệp là một Công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán trong Thành phố. Căn cứ vào đặc thù của sản phẩm xây lắp và đặc điểm quá trình thi công xây lắp, Công ty Xây dựng Công nghiệp đã tổ chức bộ máy quản lý và đội ngũ lao động cho phù hợp với quá trình sản xuất xây lắp của đơn vị mình. Cụ thể là lao động của công ty được bố trí thành 3 cấp : Công ty, xí nghiệp, tổ sản xuất.
Đứng đầu các đầu mối sản xuất là những cán bộ có trình độ đại học chuyên ngành kỹ thuật và đã được tập huấn qua các lớp quản lý do Bộ Xây dựng mở. Hiện nay Công ty Xây dựng Công nghiệp có 238 cán bộ công nhân viên được biên chế thành 6 xí nghiệp, 3 đội xưởng và văn phòng công ty (ngoài ra là lao động mà Công ty thuê ngoài).
Ban giám đốc cùng các phòng chức năng điều hành hoạt động sản xuất thi công xuống tới các xí nghiệp .
Quan hệ giữa các phòng ban và các xí nghiệp là quan hệ ngang nhau về chức năng và nhiệm vụ. Còn về chuyên môn nghiệp vụ thì các phòng là cấp trên của mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các xí nghiệp về kỹ thuật và quản lý kinh tế. Các xí nghiệp phải có nghĩa vụ chấp hành sự kiểm tra, đôn đốc của cấp trên.
Các xí nghiệp và đội thi công trực thuộc công ty: tại mỗi xí nghiệp đều có 01 Giám đốc phụ trách chung, Phó giám đốc Xí nghiệp đồng thời cũng là kỹ sư chính, 01 nhân viên thống kê kiêm kế toán xí nghiệp, 03 nhân viên kỹ thuật. Công ty gồm có 06 xí nghiệp từ xí nghiệp số 01 đến xí nghiệp số 7. Nhiệm vụ của các xí nghiệp này là tổ chức thi công các công trình mà mình đã thắng thầu hoặc được chọn thầu, cùng các phòng ban khác của Công ty tham gia đấu thầu tìm kiếm công việc và tổ chức hạch toán nội bộ phần chi phí mình đã nhận khoán, tổ chức thanh quyết toán với bên giao khoán (bên A) các khối lượng công việc mà mình đã hoàn thành. Phải đảm bảo cả về thời gian và chất lượng của công trình mà mình đã hoàn thành với bên giao khoán (bên A) và Công ty. Mỗi xí nghiệp được giao quyền chủ động trong việc mua vật tư, thiết bị, thuê nhân công ngoài để hoàn thành được phần công việc mà mình nhận thi công.
Khối phục vụ của Công ty Xây dựng Công nghiệp gồm có: Xưởng mộc, đội máy, đội điện. Tại mỗi đơn vị phục vụ này đều có một tổ trưởng, một nhân viên và một nhân viên kỹ thuật. Nhiệm vụ của khối phục vụ là hoàn thành các công việc phục vụ cho sản xuất xây lắp ở các công trình.
Việc tổ chức lực lượng thi công thành các đội và không tổ chức hạch toán riêng đã giúp Công ty nâng cao năng suất, chất lượng công tác kế toán đồng thời phù hợp với việc quản lý lao động và phân công lao động tương thích với đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
Sơ đồ 2: mô hình tổ chức quản lý
p. vật tư
p.giám đốc phụ trách kinh doanh
P. kế hoạch
Giám đốc
p. giám đốc phụ trách sản xuất
p. tài vụ
p.phát triển & kd nhà
p. tc-hchính
P. kỹ thuật
p. hợp tác - đtư
Xí nghiệp 2
Xí nghiệp 1
Xí nghiệp 3
Xí nghiệp 6
Xí nghiệp 7
đội điện nước
đội máy thi công
Xưởng mộc
Xí nghiệp 4
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty như sau:
Giám đốc Công ty: là người có quyền lực cao nhất đồng thời chịu trách nhiệm với nhà nước, với tập thể cán bộ công nhân viên chức trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh .
Phó Giám đốc Công ty: các Phó Giám đốc là những người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc, có chức năng điều hành hoạt động sản xuất, thi công ở Công ty một cách thống nhất với các đội xây dựng.
Phòng kỹ thuật: chức năng của phòng kỹ thuật là tham gia xem xét thiết kế, dự toán, tính toán các hiệu pháp kỹ thuật, an toàn lao động cho công trình mình nhận thi công. Giám sát kỹ thuật tại các công trình đang thi công, kiểm tra và có kế hoạch sửa chữa nâng cấp, mua sắm mới tất cả các thiết bị kỹ thuật, phương tiện vận tải để phục vụ tốt cho quá trình sản xuất.
Phòng kế hoạch: phòng kế hoạch lên các ké hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của nội bộ Công ty, giao khoán cho các đội xây dựng và thống nhất với các đội về các điều khoản quy định cho việc thi công các công trình thông qua các hợp đồng làm khoán, tiếp cận thị trường và quản lý định mức, đơn giá nhân công và vật tư.
Phòng vật tư: xuất nhập vật tư theo đúng quy định, báo cáo thống kê vật tư, thiết bị định kỳ. Có kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất theo sự phân công. Ngoài ra còn có thể kinh doanh vật tư, thiết bị, phục vụ cho xây dựng khác.
Phòng tổ chức hành chính: nghiên cứu, đề xuất các phương án về công tác tổ chức cán bộ. Lập kế hoạch lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương theo quy định và theo dõi quá trình thực hiện. Giải quyết chính sách hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động và bệnh nghề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33512.doc