Chuyên đề Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Công nghiệp thực phẩm Ngọc Lâm - Hà Nội

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 3

I. Lý luận chúng về hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) 3

1. Khái niệm 3

2. Sự cần thiết của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. 4

II. Những nội dung cơ bản của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. 4

1. Nội dung cơ bản của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. 4

3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. 5

III. Hệ thống các chi phí phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh. 8

1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh tổng hợp. 8

2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động 9

4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ 11

5.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ 11

CHƯƠNG 2 13

THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM NGỌC LÂM 13

I. Tìm hiểu chung về Công ty Công nghiệp thực phẩm Ngọc Lâm 13

1. Sự hình thành và phát triển. 13

2. Mô hình quản lý của công ty. 15

II. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty công nghiệp thực phẩm Ngọc Lâm 21

1.Doanh thu, lợi nhuận 21

2. Các chỉ tiêu về tổng vốn kinh doanh, vốn tự có 23

3. Các chỉ tiêu doanh lợi (lợi nhuận) năm 2005. 24

3. Về thực trạng sử dụng lao động của công ty. 26

CHƯƠNG 3 28

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY BIA VIỆT ĐỨC 28

(THUỘC CÔNG TY CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM NGỌC LÂM) 28

I. Một số ý kiến đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 28

II. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 29

KẾT LUẬN 32

 

 

 

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2819 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Công nghiệp thực phẩm Ngọc Lâm - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NG TỚI HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 1. Nội dung cơ bản của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phân tích hiệu quả kinh doanh là phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận… trong mối liên hệ với vốn, vật tư, tài sản cố định. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sinh lời… Của doanh nghiệp cần phải phản ánh được sức sản xuất, sức hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, những loại vốn phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung: Hiệu quả kinh doanh (phản ánh sinh lời của các yếu tố đầu vào) = Kết quả đầu ra Yếu tố đầu vào Hoặc hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra Yếu tố đầu vào Công thức này phản ánh mức hao phí các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có một đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra mấy đồng chi phí. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. a. Các nhân tố bên trong. +Nhân tố lực lượng lao động trong doanh nghiệp: Con người luôn là nhân tố trung tâm, quyết định sự thành công của doanh nghiệp, con người đóng một phần cực kỳ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì con người sáng tạo ra máy móc, và điều khiển máy móc, con người phát minh cải tiến ra công cụ mới, vật liệu mới… Chỉ có con người mới tận dụng được hết công suất máy móc, tận dụng nguyên vật liệu trực tiếp làm tăng năng suất công việc… Do đó việc chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng, tuyển mộ và nang cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là điều kiện hàng đầu của mỗi doanh nghiệp trong việc nâng cao hoạt động kinh doanh. + Nhân tố trình độ phát triển cơ sở vật chất ký thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và sản xuất: Điều này giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm à tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn lưu động, tạo điều kiện cho việc tái sản xuất mở rộng. + Nhân tố nguồn vốn và tổ chức nguồn vốn. Để đạt được kế hoạch kinh doanh đề ra trước tiên doanh nghiệp đòi hỏi trước tiên phải có một lượng vốn nhất định. Nhà quản trị phải trả lời được các câu hỏi: Cần bao nhiêu vốn? Có thể huy động từ những nguồn nào? Vay trong thời hạn bao lâu? + Nhân tố uy tín vị thế của doanh nghiệp: nhân tố này ảnh hưởng khá nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh củ mỗi doanh nghiệp nếu một nhà quản trị có uy tín, vị thế trên thị trường sẽ có nhiều thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh. + Nhân tố quản trị của doanh nghiệp trình độ quản trị doanh nghiệp quyết định hiệu quả kinh doanh thông qua các quyết định chỉ đạo sản xuất kinh doanh, cụ thể là: xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết năng động; phát huy hết tài năng của nhân viên, làm cho họ coi doanh nghiệp như là gia đình của họ từ đó tạo ra sự gắn bó cá nhân và doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu. b. Nhóm nhân tố bên ngoài: bao gồm các nhân tố như: + Môi trường kinh tế: bao gồm lạm phát, biến động tiền tệ, các chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng… các nhân tố này ảnh hưởng đến cung cầu về sản phẩm của doanh nghiệp từ đó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. + Môi trường văn hoá: điều kiện xã hội, tình trạng làm việc, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng,… phong cách lối sống công nghiệp tạo điều kiện cho việc thực hiện kỷ luật lao động, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế… + Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị ổn định luôn là điều kiện và là cơ sở cho việc phát triển các hoạt động đầu tư, phát triển kinh tế, vấn đề đầu tư tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh. + Nhân tố thị trường và đầu ra của doanh nghiệp: Thị trường đầu vào ảnh hưởng đến tính liên tục và hiệu quả của sản xuất còn thị trường đầu ra quyết định tái sản xuất. + Môi trường pháp lý: Doanh nghiệp nào mà ở trong một quốc gia có hành lang pháp lý lành mạnh sẽ rất thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. + Môi trường công nghệ: Tình hình nghiên cứu và triển khai khoa học kỹ thuật mới, và môi trường công nghệ phát triển cho phép các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc nghiên cứu ứng dụng các công nghệ thích hợp vào sản xuất kinh doanh. + Môi trường quốc tế: Các liên minh đa quốc gia về chính trị, kinh tế , cải tổ chức hiệp hội kinh tế khu vực và trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa các nước, chiến tranh, sẽ ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp từ đó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Môi trường hình thái và cơ sở hạ tầng: Môi trường này tốt sẽ làm giảm chi phí kinh doanh để cải thiện môi trường bên trong của doanh nghiệp. Nếu cơ sở hạ tầng tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian vận chuyển hàng hoá, vật tư… III. HỆ THỐNG CÁC CHI PHÍ PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh tổng hợp. Chỉ tiêu về giá vốn hàng bán: Là giá vốn của sản phẩm đã được tiêu thụ trong một thời kỳ hay một thời điểm. Giá vốn có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận trong điều kiện các nhân tố khác không đổi. b- Tổng doanh thu: Tổng doanh thu bao gồm: Doanh thu hàng xuất khẩu, doanh thu hàng bán… Tổng doanh thu phản ánh toàn bộ số hàng được bán thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng của số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ. c- Chỉ tiêu về lợi nhuận: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - tổng chi phí. Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận do đó doanh nghiệp phải tăng doanh thu và doanh thu phải giảm các chi phí tới mức thống nhất. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có khả năng tích luỹ để mở rộng sản xuất đẩy nhanh quá trình phát triển của doanh nghiệp. d- Chỉ tiêu về lương công nhân: Nhìn vào mức lương của công nhân viên ta có thể thấy được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Chủ doanh nghiệp phải hiểu, nắm bắt được tâm lý của người lao động, đảm bảo tốt công ăn việc làm cho người lao động, có chế độ tiền lương thoả đáng, phải biết khen thưởng làm khích lệ người lao động, từ đó tạo động lực làm cho họ làm việc nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc. 2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động Thông qua các chỉ tiêu sau: a. Về cơ cấu lao động: Đề cập đến tổng số lao động trực tiếp, gián tiếp, trình độ lao động… của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có cơ cấu lao động tốt sẽ tạo cho mình thế và lực trong lao động. b.- Năng suất lao động. Việc phân công hợp lý khoa học nguồn lực lao động góp phần làm tăng năng suất lao động. Năng suất = Số lượng sản phẩm Thời gian lao động 3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh về mặt tài chính: Bát kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều có nhu cầu về vốn và sử dụng vốn. Do đó việc phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết, việc phân tích đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau: Tỷ lệ sinh lời = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Doanh thu bán hàng (Nói lên cứ một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận) Tỷ lệ sinh lời = Lợi nhuận sau thuế + lãi vay = Lợi nhuận sau thuế Vốn đầu tư Vốn đầu tư Vốn đầu tư (Phản ánh một đồng vốn đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lãi) Tỷ lệ sinh lời = Lợi nhuận sau thuế + lãi vay = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu (Phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận). -Các chỉ tiêu về hệ số nợ: Hệ số nợ tổng tài sản = Nợ phải trả Tổng tài sản.  Hệ số nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Tổng tài sản. Hệ số thanh toán hiện thời = Tổng tài sản Tổng nợ phải trả (Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp kỳ báo cáo). Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng giá trị TSCĐ Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này xấp xỉ bằng một kỳ doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường và ngược lại. Hệ số thanh toán nợ dài hạn = Giá trị cònlại TSCĐ từ vốn dài hạn Tổng nợ dài hạn Hệ số thanh toán nhanh = Tổng số tiền và tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Nếu chỉ tiên > 0,5 thì tình hình thanh toán khả quan, nếu chỉ tiêu < 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán. Chỉ tiêu hệ số tài trợ = Vốn Chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Cho biết vốn nguồn chủ sở hữu chiểm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng vốn. 4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ Hệ số hao mòn TSCĐ = Số đã trích khấu hao TSCĐ x 100% Nguyên giá TSCĐ Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức sinh lời TSCĐ = Lợi nhuận trước thuế Nguyên giá bình quân TSCĐ 5.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ Sức sản xuất của TSCĐ = Giá trị tổng sản lượng TSCĐ bình quân Hệ số luân chuyển vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM NGỌC LÂM I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM NGỌC LÂM 1. Sự hình thành và phát triển. Nhà máy Bia Việt Đức (thuộc Tổng Công ty Công nghiệp thực phẩm Ngọc Lâm), đóng tại đường Vũ Xuân Thiều - phường Phúc Lợi, quận Long Biên - Hà Nội, đã được thành lập ngày 30/12/1993 theo giấy phép số 00184/GP-UB của UBND thành phố Hà Nội cấp. Nhà máy được thành lập do hai sáng lập viên cùng góp vốn là ông Trần Quốc Bảo (Chủ tịch HĐQT) và bà Phạm Thị Mai. + Đặc điểm địa hình: Với tổng diện tích nhà máy là 15000m2, phía Đông giáp khu công nghiệp Hà Nội - Đài Tư; phía Tây giáp đường Vũ Xuân Thiều, phía Nam giáp Công ty Dược - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng, phía Bắc giáp khu dự án kinh tế phường Phúc lợi. + Đặc điểm kiến trúc: Nhà điều hành (bao gồm các phòng, ban…) được xây kiên cố 4 tầng (năm 1993 xây dựng); xưởng, kho bằng khung thép tường bao, mái tôn. + Đặc điểm giao thông: Giao thông trong cơ sở thuận tiện, giao thông ngoài cơ sở cách đội chữa cháy 5km qua các đường phố từ đường Ngô Gia Tự - theo quốc lộ 5 đến ngã tư phố Bò - rẽ đường Vũ Xuân Thiều. Nhà máy có bể chứa nước trên 1000m3 phía Tây nam và Bắc có hồ, mương nước khá thuận tiện cho việc sản xuất kinh doanh. + Sản phẩm chính của nhà máy là các loại bia: bia hơi, bia chai, bia lon… trong đó tiêu thụ mạnh nhất là bia hơi. Sản phẩm bia cá loại mang nhãn hiệu ASADKI, cụ thể như sau: Tên sản phẩm Địa điểm Quy cách Giá bán buôn 1.Nước GKH Bia Đóng chai thuỷ tinh 650ml vỏ xanh, nhãn xanh 20 chai/thùng 3200đ/chai 2. NGKH Bia đóng chai 650ml vỏ nâu nhãn nâu 12chai/thùng 3600đ/chai 3. NGKH Bia đóng chai thuỷ tinh 450ml nhãn xanh 20chai/thùng 3200đ/chai 4.NGKH Bia đóng chai thuỷ tinh 24chai/thùng 2500đ/chai 5. NGKH Bia đóng Bombox chai pep các loại 3200đ/lít (Giá áp dụng từ ngày 1/4/2006). + Vùng thị trường chính của nhà máy là từ Thanh Hoá trở ra, sản phẩm bia ASADKI đã có mặt tại các tỉnh: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Thanh Hoá, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Giang, Hoà Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Yên Bái, Bắc Giang, Bắc Ninh, Sơn La, Bắc Cạn… Trong tương lại công ty sẽ giữ vững củng cố thị trường hiện tại và không ngừng mở rộng thị trường, đặc biệt là những thị trường tiềm năng. Về thị trường tiềm năng của Công ty khá lớn bởi trong thời gian tới công ty đang xây dựng và hoàn thiện chương trình quản lý chất lượng ISO9000, điều này sẽ tác động rất lớn đến việc chiếm lĩnh thị trường. Đặc biệt các sản phẩm bia ASADKI đã tham gia và đạt huy chương vàng tại hội chợ thương mại quốc tế EXPO 2005. Đây là dấu hiệu tốt, dần nâng cao uy tín của công ty và thương hiệu ASADKI trên thị trường. + Về nhân sự: Tổng số cán bộ công nhân viên của nhà máy (tính đến ngày 5/2/06) 123 người, nhà máy không ngừng củng cố nâng cao kiến thức nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên đáp ứng tốt nhất mục tiêu đã đặt ra. 2. Mô hình quản lý của công ty. a. Cơ cấu tổ chức của công ty. Bộ máy quản lý của nhà máy được tổ chức như sau: + Lãnh đạo nhà máy: bao gồm chủ tịch HĐQT, Giám đốc điều hành, Phó giám đốc phụ trách và sản xuất, Giám đốc và các phó giám đốc có chức năng nhiệm vụ là giúp chủ tịch Hội đồng quản trị quản lý và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng lĩnh vực đã được phân công. + Nhà máy có 5 phòng quản lý nghiệp vụ: Phòng Tổ chức - hành chính Phòng Tài chính - kế toán Phòng kế hoạch - vật tư. Phòng kỹ thuật, công nghệ KCS Vai trò tổ chức của nhà máy được thể hiện sơ đồ sau: Hội đồng quản trị Sơ đồ tổ chức nhà máy Giám đốc điều hành PGĐ tổ chức PGĐ kinh doanh Phòng tổ chức HC Phòng kinh doanh PXI- nấu lạnh-lên men P. kế toán Tài chính PXII-chiết chai, lon,box P. kế hoạch vật tư PXIII- lò hơi, nước, cơ điện P. kỹ thuật công nghệ Ghi chú: Điều hành trực tuyến Điều hành hệ thống QT-CL b- Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong nhà máy: - Giám đốc: + Quản lý tài sản và vốn bằng tiền được giao, sử dụng tài sản vào các hoạt động sản xuất kinh doanh đã được xác định nhằm tạo lợi nhuận. + Tổ chức bộ máy công ty phù hợp với quy mô của công ty, lựa chọn phương thức quản lý tiên tiến. + Căn cứ phương thức sản xuất kinh doanh do hội đồng quản trị duyệt, hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh từng giai đoạn và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch sản xuất kinh doanh. -Các phó giám đốc: Giúp giám đốc quản lý và thực hiện kế hocj sản xuất kinh doanh theo đúng lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm trước giám đốc nhà máy về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và mọi quyết định của mình. -Phòng Tổ chức - hành chính: + Quản lý công tác tổ chức và cán gộ và tuyển dụng lao động lập kế hoạch quản lý và thực hiện các chế độ đối với lao động công ty. + Lập các báo cáo có tính chất tổng hợp các hoạt động của công ty, văn thư đánh máy, lưu trữ hồ sơ, tài liệu và công văn đi đến… + Quản lý, bảo vệ, tu bổ cơ sở vật chất của công ty, thực hiện phòng cháy, chữa cháy, bão lụt, giữ trật tự vệ sinh trong cơ sở địa bàn. + Tổ chức các phong trào quần chúng trong công ty nhằm chăm lo đời sống cho người lao động về cả vật chất, tinh thần. -Phòng kinh doanh: + Tổ chức các hợp đồng kinh tế mua nguyên vật liệu, đáp ứng theo nhu cầu số lượng, chất lượng của sản xuất. + Cung cấp thông tin thị trường để công ty có cơ sở xây dựng phương án giá. + Xây dựng và thực hiện các chương trình tiếp thị, khuyến mại, cạnh tranh với đối thủ, tạo ra thị trường riêng cho sản phẩm công ty. + Tổ chức, quản lý khâu bán hàng (đảm bảo bán hàng nhanh thu tiền không mất mát). - Phòng tài chính - kế toán. + Quản lý tài sản, vốn được cấp bằng nghiệp vụ kế toán. + Chuẩn bị vốn để cân đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. + Cung cấp số liệu đầy dủ, kịp thời, trung thực đề phục vụ việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. + Thanh, quyết toán, hạch toán đầy đủ, phản ánh đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phòng Kỹ thuật công nghệ: + Xây dựng, ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật cho các bộ phận sản xuất, không ngừng cải tiến quy trình công nghệ kỹ thuật, áp dụng định mức tiên tiến nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường… - Phòng kế hoạch vật tư: + Lập phương án, kế hoạch sản xuất hàng tháng, năm, quý, thống kê kết quả sản xuất… + Cân đối và cung ứng nguyên vật liệu, vặtt cho sản xuất, al và hoàn thiện các định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng trong công ty. + Các phân xưởng I, II, III: có nhiệm vụ trực tiếp tạo ra sản phẩm của công ty theo đúng yêucầu đặt ra về số lượng, chất lượng và đúng thời hạn. Cho đến nay Nhà máy Bia Việt Đức đã và đang dần hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý điều hành và hoạt động ngày càng hiệu quả. Sơ đồ công nghệ sản xuất bia ASADKI Malt khô Dịch hoá Nấu chín Nước rửa CO2 Thải cặn Đường hoá Làm lạnh Lắng trong Lên men chính Malt lob Nguyên liệu thay thế Nghiền, xay Nghiền, xay Bã Lọc thu hồi dịch đường Rửa bã Hoa houb lon Đun sôi với hoa Bã dùng chăn nuôi Men giống Thải tủa Nhân giống Không khí vô trùng Nấu men Thu hồi CO2 Xử lý Lên men phụ và tàng trữ Bã man Lọc trong bia tưới Rửa khử trùng CO2 Bia tươi Chai, lon Chiết thùng Chiết chai, lon XUẤT XƯỞNG Dán nhãn, xếp hộp, thùng… Thanh trùng II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM NGỌC LÂM Để thấy rõ được thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Bia Việt Đức ta đi vào phân tích các chỉ tiêu sau. 1.Doanh thu, lợi nhuận BÁO CÁO KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2004, 2005 (ĐVT: 1.000.000đ) STT Chỉ tiêu Năm 2004 2005 Chênh lệch Tỷ lệ tăng, giảm (%) 1 Tổng doanh thu 1466,7 1544 79,3 5,4 2 Các khoản giảm trừ 0,6 0,4 -0,2 66,7 3 Doanh thu thuần 1466,1 1545,6 79,5 5,4 4 Giá vốn hàng bán 586,44 618,24 31,8 5,4 5 Lợi nhuận gộp 879,66 927,36 47,7 5,4 6 Chi phí bán hàng 63 65 2 3,2 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 55 57 2 3,6 8 Lợi nhuận thuần 761,66 805,36 43,7 5,7 9 Lãi từ HĐTăNG CưấNG 93 91,7 -1,3 -1,4 10 Lãi từ hoạt động bán hàng 78 80,5 2,5 3,2 11 Lợi nhuận trước thuế 932,66 977,56 44,9 4,8 12 Thuế TNDN 261,1 273,7 12,6 4,8 13 Lãi sau thuế 671,52 703,86 32,34 4,8 Qua số liệu bảng trên ta thấy như sau: Doanh thu năm 2005 tăng 79,3 triệu đồng,vượt mức so với năm kế hoạch (2004) là 5,4%. Như vậy lợi thuận thuần năm 2005 tăng so với năm 2004 là 32,34 triệu, tương ứng tỷ lệ tăng 4,8%. Tuy nhiên doanh thu trong hai năm vừa qua có tăng nhưng tăng ít à hiệu quả kinh doanh chưa cao. Ngoài ra, tính đến hết tháng 1 năm 2006 do thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 350.378.594đồng, doanh thu có tăng và tăng nhanh. Mặt khác tháng 1 chưa thực sự la mùa tiêu thụ bia nhưng doanh số này phần nào nói lên được xu hướng tiêu dùng bia tăng nhanh. BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH (từ ngày 1/1/06 đến 31/1/06) ĐVT: đồng Chỉ tiêu Số tiền 1. Doanh thu bán hàng + dịch vụ 350.378.594 2. Các khoản giảm trừ - 3. Doanh thu thuần 350.378.594 4. Giá vốn hàng bán 499.593.737 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng, CC dịch vụ -149.215.143 6. Doanh thu từ HĐTC - 7. Chi phí tài chính 100.000.000 Trong đó trả lãi vay 100.000.000 8. Chi phí bán hàng 48.689.191 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 169.604.575 10. Lợi nhuận thuần -467.508.909 11. Thu nhập khác - 12. Chi phí khác 832.500 13. Lợi nhuận khác -842.500 14. Tổng lợi nhuận trước thuế -468.351.409 15. Thuế TNDN (28%) - 16. Lợi nhuận sau thuế -468.351.409 Qua báo cáo kết quả kinh doanh từ 1/1/2006 à 31/1/2006 ta thấy: tháng 1 doanh nghiệp bị lõ 468.351.409 (đ) là do tiêu thụ được ít. (doanh thu thấp hơn giá vốn hàng bán). Và doanh nghiệp phải trả lãi vay khá lớn (là 100.000.000đ). Tuy nhiên sang một vài tháng tới nếu tiêu thụ được hết số hàng tồn kho thì doanh nghiệp sẽ có lãi. 2. Các chỉ tiêu về tổng vốn kinh doanh, vốn tự có (Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/1/2006). Ta có bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn theo bảng sau: ĐVT: 1.000đ Chỉ tiêu Năm 2005 Sử dụng vốn Nguồn vốn Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Vốn bằng tiền phải thu 24.452,6 0,07% Hàng hoá tồn kho 443.213,2 1,25% Tài sản cố định 428.506 1,2% Nợ ngắn hạn 369.948,9 1,04% Nợ dài hạn 34.283,637,9 96,4% 34.238.637 98,72% Vốn chủ sở hữu 468.351 1,32% Cộng 35.565.151 100% 35.565.151 100% Qua bản trên ta có nhận xét sau: Trong năm 2005 nguồn vốn và sử dụng vốn tăng 35.565.151.000 đồng trong đó chủ yếu là nợ dài hạn, chiếm hơn 90%. Như vậy doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn là khá lớn. Điều này rất có lợi khi doanh thu tăng, ngược lại nếu doanh thu giảm sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp vì sẽ gặp khó khăn khi thanh toán nợ cho chủ đầu tư. 3. Các chỉ tiêu doanh lợi (lợi nhuận) năm 2005. *Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi: Hệ số sinh lời của vốn = Lợi nhuận sau thuế = 703,850 = 0,0127 Vốn đầu tư SXKD 55.146,84 Nghĩa là 1 đồng vốn bỏ ra sẽ lãi được 0,0127 đồng à hiệu quả chưa cao. = Lợi nhuận sau thuế = 703,850 = 0,455 Doanh thu thuần 1545,6 +Hệ số sinh lời của vốn cố định = = Lợi nhuận sau thuế = 703,850 = 0,041 Vốn chủ sở hữu 17.136,637 Nghĩa là cứ bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu thì thu về được 0,041 đồng lợi nhuận. *Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán (ĐVT: 1.000.000đ). *Hệ số thanh toán ngắn hạn = TSLĐ = 6.504,13 = 1,7 Nợ ngắn hạn 3.824,97 *Hệ số thanh toán nhanh = Vốn=tiền+ các khoản phải thu = 56,667+582,719 =0,167 Nợ ngắn hạn 3.824,97 *Hệ số thanh toán tổng quát: = Tổng tài sản = 55.245,245 = 1,4496 Nợ phải trả 38.108,608 *Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động của doanh nghiệp: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần = 1546,6 = 0,0279 Tổng tài sản 55245,245 à hiệu suất sử dụng tài sản chưa cao * Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần = 1546,6 = 0,31 Giá trị tồn kho 4993,067 * Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu = 582,719 = 1375,58 Doanh thu tiêu thụ bình quân ngày 1546/365 * Vòng quay vốn chủ sở hữu = Doanh thu = 1546 = 0,09 Vốn sở hữu 17136,637 *Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn * Hệ số nợ tổng tài sản = Tổng nợ phải trả = 38108,608 = 0,68 Tổng tài sản 55245,245 * Hệ số nợ vốn Chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả = 38108,608 = 2,2 Tổng vốn CSH 17136,637 * Hệ số cơ cấu tài sản = TSCĐ = 48.741,113 = 0,88 Tổng tài sản 55.245,245 * Hệ số cơ cấu vốn chủ sở hữu = Vốn CSH = 17136,637 = 0,31 Tổng nguồn vốn 55245,245 Nhận xét: Qua tất cả các chỉ tiêu ở trên ta thấy doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chưa thật sự có hiệu quả (theo số liệu báo cáo năm 2005) cụ thể là: Năm 2005 doanh nghiệp đã có lãi nhưng lãi thấp (lãi 703,85 triệu) Trong khi số vốn bỏ ra đầu tư là khá lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do giá trị hàng tồn kho khá lớn (4.933.607.002 đồng). 3. Về thực trạng sử dụng lao động của công ty. Bảng cơ cấu lao động trong công ty bia Việt Đức - Hà Nội. Bảng 1: Bảng kê cán bộ chuyên môn và kỹ thuật nhà máy bia Việt Đức. STT Chức vụ, trình độ Số lượng Thâm niên công tác <5 năm 5à10 năm 10à 15 năm > 15 năm 1 Giám đốc 1 1 2 Phó giám đốc 1 1 3 Trưởng phòng 5 3 2 4 Phó phòng 5 1 1 3 5 Nhân viên 36 10 19 7 6 Trung cấp điện 32 5 21 6 7 Trung cấp 1 1 8 T.cấp KTKT 1 1 Tổng 82 18 44 20 % 22% 53,6% 22,4% Bảng 2: Bảng tổng hợp số lượng, chất lượng lao động công ty năm 2005. Trình độ CNKT, LĐ phổ thông Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Tổng số Số lượng lao động 54 44 14 11 - 123 Qua 2 bảng trên ta thấy tỷ lệ cán bộ chuyên môn, kỹ thuật của nhà máy có thâm niên công tác từ 5à 10 năm khá lớn (nhà máy thành lập năm 1993 đến nay là được 13 năm). Đây là điều khá thuận lợi, vì các cán bộ chuyên môn đã làm việc lâu năm, gắn bó với công ty nên có nhiều kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh và lãnh đạo công ty. Bên cạnh đó mặt hạn chế của công ty là tỷ lệ cán bộ nhân viên có trình độ đại học và sau đại học còn ít, do đó để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng lao động thì công ty nên có chính sách tuyển dụng để nâng cao hơn nữa chất lượng lao động. Mặt khác hiệu quả kinh doanh chưa cao là do nhà máy chưa phát huy hết công suất của nhà máy. (Hiện tại mức sản lượng bia sản xuất chỉ đạt khoảng 1/3 công suất định mức/năm). Nguyên nhân là do các sản phẩm bia sản xuất ra tiêu thụ chậm, lượng hàng tồn kho còn nhiều. (Công suất của nhà máy là sản xuất 30 triệu lít/năm). CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY BIA VIỆT ĐỨC (THUỘC CÔNG TY CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM NGỌC LÂM) I. Một số ý kiến đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất thì mục tiêu cuối cùng là đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, đặc biệt đói với công ty bia Việt Đức hiệu quả kinh doanh luôn đặt lên hàng đầu vì hiệu quả kinh doanh trong mấy năm trở lại đây chưa cao. Trong quá trình thực tập tại công ty em đưa ra một số nhận xét sau: a. Những thành tích đạt được của công ty. Công ty có cơ sở vật chất ngày càng khang trang, kiên cố, công ty đang nỗ lực mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, các sản phẩm bia ASADKI đang chiếm được phần lớn thị trường và dần khẳng định được thương hiệu. Lãnh đạo nhà máy luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động, môi trường làm việc của công ty rất nền nếp, kỷ cương với khẩu hiệu “Kỷ luật là sức mạnh của nhà máy”. Mặc dù so với các công ty Bia khác đã thành lập khá lâu như công ty Bia việt Hà, Việt Á, bia Đại Việt, bia Á châu…Đo là những công ty lớn, đã có chỗ đứng trên thị trường, thương hiệu đã được khẳng định nhưng sản phẩm bia ASADKI vẫn có chỗ đứng trên thị trường và bia ASADKI đã đạt huy chương vàng tại hội chợ thương mại quốc tế EXPO 2005 là dấu hiệu tốt, là sự cổ vũ to lớn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty cống hiến hết mình cho sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó để đạt hiệu quả kinh doanh cao, nhà máy đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức Quản trị kinh doanh cho cán bộ nhà máy, tìm hiểu ý kiến, thông tin phản hổi của khách hàng thông qua các buổi Hội nghị khách hàng hay nâng cao chất lượng sản phẩm qua việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO9000 trong thời gian tới. b. Nhữ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1775.DOC
Tài liệu liên quan