Mục lục
Chương I: Khái quát về công ty dệt len Mùa Đông
Tổng quan về Công ty dệt len Mùa Đông
1. Khái quát về Công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt len Mùa đông
2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Chương II: Thực trạng về hoạt động kinh doanh tại Công ty dệt len Mùa đông
1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Dệt len Mùa đông những năm gần đây
1.1. Khái quát về thị trường kinh doanh của Công ty
1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của Công ty dệt len Mùa
2. Thực trạng nghiệp vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng dệt len tại Công ty dệt len Mùa Đông
2.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
2.2. Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu
2.3. Thuê phương tiện vận tải
2.4. Mua bảo hiểm cho hàng xuất khẩu
2.5. Làm thủ tục hải quan
2.6. Giao hàng cho phương tiện vận tải
2.7. Làm thủ tục thanh toán
2.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
3. Đánh giá chung về nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng dệt len tại công ty dệt len Mùa Đông
3.1. Những kết quả đạt được
3.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng Dệt len tại Công ty dệt len Mùa Đông
1. Phương hướng xuất khẩu trong thời gian tới của Công ty dệt len Mùa Đông
1.1. Định hướng xuất khẩu trong thời gian tới của Công ty dệt len Mùa Đông
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công ty dệt len Mùa Đông
2.1. Giải pháp đối với Công ty
2.2. Kiến nghị đối với Chính phủ
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2258 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích thực trạng và kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công ty dệt len Mùa Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp các thông tin về thị trường cho Giám đốc ký lệnh sản xuất.
Phòng kế hoạch & xuất nhập khẩu: Có 2 chức năng chính:
+ Lập kế hoạch sản xuất, điều độ, phân bổ kế hoạch cho từng phân xưởng sản xuất, theo dõi tiến độ sản xuất viết và ký các lệnh sản xuất, dự trù nguyên vật liệu sản xuất cho phòng kinh doanh có kế hoạch dự trữ cấp phát. Xây dựng định mức vật tư, định mức lao động, tính giá thành kế hoạch các loại sản phẩm.
+Tổ chức thiết lập mối quan hệ kinh tế với các bạn hàng trong và ngoài nước, ký kết hợp đồng kinh tế. Làm công tác nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị từ nước ngoài, xuất khẩu sản phẩm đi các nước.
Phòng thiết kế: Xác định nhu cầu thị trường nghiên cứu mẫu mã cho phòng kỹ thuật chế thử, cung cấp các thông tin về qui cách tiêu chuẩn sản phẩm cho phòng điều hành & xuất nhập khẩu viết lệnh sản xuất.
Phòng kỹ thuật: Chế thử mẫu mã, đưa ra và theo dõi kỹ thuật qui trình công nghệ dệt may, qui cách sản phẩm, chất lượng sản phẩm sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật cho các tổ sản xuất.
Bộ phận KCS: Mỗi một công đoạn trên dây truyền sản xuất của công ty đều bố trí bộ phận KCS để kiểm tra toàn bộ sản phẩm trên dây truyền và thành phẩm trước khi nhập kho hay giao hàng cho bạn hàng
Bộ phận y tế: Có chức năng chăm lo sức khoẻ, khám và cấp phát thuốc cho toàn bộ CBCNV trong công ty.
Bộ phận bảo vệ: Bảo vệ toàn bộ tài sản trong Công ty.
CHƯƠNG II
Thùc tr¹ng vÒ ho¹t ®éng kinh doanh t¹i
CÔNG TY DỆT LEN MÙA ĐÔNG.
1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty dệt len Mùa ®ông
1.1. Khái quát về thị trường kinh doanh của Công ty
Hiện nay vớI 30% doanh thu của công ty là từ thị trường nội địa, doanh thu từ thị trường nước ngoài chiếm đến 70% cho thấy thế mạnh chủ yếu của công ty là thị trường xuất khẩu.
Công ty dệt len Mùa ®ông đã tham gia thị trường nước ngoài thông qua hình thức xuất khẩu ngay từ những năm đầu mớI thành lập, vào giai đoạn 1960 –1965 Công ty đã xuất khẩu được sản phẩm của mình sang thị trường Liên Xô, Ba Lan, Đức.
Cho đến nay, thị trường xuất khẩu của công ty đã được mở rộng ra rất nhiều, khu vực thị trường xuất khẩu chính của Công ty là EU, Đông Âu và Châu Á. Kim ngạch xuất khẩu vào mấy khu vực thị trường này luôn chiếm khoảng 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Thị trường chủ yếu của công ty là các nước thuộc EU, đây là một thị trường lớn, có sức mua cao, lại không muốn quan hệ bằng hình thức gia công mà thường đặt mua đứt. Thị trường tiếp theo là Nhật, hàng dệt may là mặt hàng được Nhật nhập khẩu mạnh do giá nhân công tại Nhật quá cao.Hơn nữa Nhật lại là thị trường vừa xuất khẩu gia công trực tiếp lại vừa cả quan hệ “ mua đứt bán đoạn”. Hiện nay xuất khẩu của dệt len Mùa §ông sang thị trường Nhật Bản đang trong xu hướng tăng dần lên. Đó là dấu hiệu khởi sắc của Công ty đối với thị trường tiềm năng này. Thứ ba phải kể đến thị trường Mỹ, thị trường mới của Công ty, kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này ban đầu còn nhỏ nhưng cho đến nay, con số này đang ngày một tăng lên và hiện nay Mỹ đang thực hiện một dự án liên doanh với dệt len Mùa ®ông.
Ngoài ra, Hàn Quốc, Đài Loan là thị trường xuất khẩu gia công trực tiếp. Thực chất những khách hàng từ nước này đa số là trung gian thương mại đưa hàng đến thị trường khác như EU, Nhật.
Để tìm hiểu khái quát về hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt len Mùa ®ông, cụ thể là tình hình xuất khẩu sang từng thị trường của Công ty như thế nào chúng ta sẽ xem xét cơ cấu xuất khẩu sang từng thị trường trong 4 năm qua (2003 – 2006) của Công ty
Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu sang các khu vực thị trường qua các năm.
(Đơn vị: 1000 USD)
Stt
Khu vực
thị trường
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1
EU
223,763
27
390,136
39
645,744
36
711,412
42
2
Mỹ
99,45
12
100,035
10
143,499
8
118,569
7
3
Đông Âu
165,751
20
190,066
19
304,934
17
321,829
19
4
Châu Á
124,313
15
150,052
15
358,746
20
287,952
17
5
Tiệp
215,476
26
170,059
17
340,809
19
254,076
15
6
Tổng
828,754
100
1000,349
100
1793,732
100
1693,838
100
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 – Phòng XNK – Công ty dệt len Mùa ®ông)
1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua những năm gần đây.
Đến nay, qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, Công ty dệt len Mùa ®ông luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ Nhà nước giao, làm phong phú thị trường may mặc trong nước và góp phần tạo nên bộ mặt mới cho ngành Dệt may Việt Nam. Có thể nói Công ty Dệt len Mùa đông đã tạo dựng vững chắc thương hiệu của mình tại thị trường trong nước và trên thế giới.
Là DN sản xuất các sản phẩm: sợi len, quần áo, váy và bít tất len…có uy tín lơn trên thị trường trong nước và thế giới, Công ty Dệt len Mùa đông là một trong những doanh nghiệp hàng đầu về hàng dệt len tại Việt Nam.Vượt qua những khó khăn lớn nhất là sự cạnh tranh ngày càng lớn về giá cả (nhất là hàng dệt may giá rẻ của Trung Quốc), Công ty từng bước khẳng định lợi thế của mình. Sản phẩm của công ty có mặt tại nhiều nước trên thế giới như: Pháp, Đức, Đan Mạch, Canada, Mỹ, Hà Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, CH Séc…Tại các thị trường này, sản phẩm của Công ty được đánh giá cao về chất lượng, đa dạng về mẫu mã, phong phú về kiểu dáng và chất liệu sản phẩm.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty năm 2003 – 2006
Đơn vị: 1000 USD
Stt
Mặt hàng
2003
2004
2005
2006
GT
(%)
GT
(%)
GT
(%)
GT
(%)
1
Áo len
633,560
76,45
758,855
75,86
1357,840
75,70
1355,400
80,0
2
Bít tất
71,844
8,67
71,800
7,18
138,650
7,73
109,300
6,5
3
Váy len
41,907
5,06
63,360
6,33
107,853
6,01
89,150
5,3
4
Quần len
26,240
3,17
34,600
3,46
59,589
3,32
46,200
2,7
5
Mũ len
4,275
0,52
6,629
0,66
10,124
0,56
8,750
0,5
6
Khăn len
13,745
1,66
23,100
2,31
29,043
1,62
9,738
0,6
7
SợI len
37,183
4,49
42,005
4,20
90,633
5,05
75,300
4,4
8
Tổng
828,754
100
1000,349
100
1793,732
100
1693,838
100
Nguồn: Phòng XNK – Công ty dệt len Mùa ®ông, n¨m 2006)
Kết quả xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu
Stt
Năm
2003
2004
2005
2006
1
Kim ngạch xuất khẩu
(1000 USD)
828,754
1000,394
1793,732
1693,838
2
Xuất khẩu trực tiếp
(1000 USD)
272,66
401,14
756,955
779,165
3
Mức tăng xuất khẩu trực tiếp
(1000 USD)
-
128,48
355,815
22,21
4
Xuất khẩu gia công
(1000 USD)
556,094
599,209
1036,777
914,673
5
Mức tăng xuất khẩu gia công
(1000 USD)
-
43,115
437,568
-122,104
6
Tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp (%)
32,9
40,1
42,2
46
7
Tỷ trọng xuất khẩu gia công (%)
67,1
59,9
57,8
54
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 – Phòng tài vụ - Công ty dệt len Mùa ®ông)
2. Thực trạng nghiệp vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng dệt len tại Công ty dệt len Mùa ®ông:
2.1. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu:
Sau khi đã ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, Công ty tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu dựa trên yêu cầu của hợp đồng đó.
Công ty dệt len Mùa ®ông là một công ty thực hiện kinh doanh thương mại là chính nên với vai trò là người xuất khẩu, họ nhận những đơn đặt hàng gia công của khách hàng nước ngoài và sản xuất hàng sau đó xuất khẩu theo đơn hàng đã ký kết với khách, trong đơn hàng có quy định rõ tên hàng, số lượng, giá cả, và trị giá hàng xuất khẩu. Có những sản phẩm mà nguyên phụ liệu Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài, nhưng cũng có những sản phẩm mua được nguyên phụ liệu ở trong nước. Do NPL ë ViÖt Nam cßn h¹n chÕ c¸c ®¬n hµng ë c«ng ty ®a sè lµ nguyªn phô liÖu ph¶i nhËp khÈu ë níc ngoµi: Ví dụ trong hợp đồng gia công hàng xuất khẩu số 03/ HQ- HAN/07, Công ty đã ký với bên đặt gia công là 1 công ty của Hàn Quốc (Bên A) quy định nguyên phụ liệu do bên A cung cấp phải đầy đủ, đồng bộ, không sử dụng nguyên liệu trong nước, trường hợp do những nguyên phụ liệu không kịp gửi sang thì Công ty được phép tự cung ứng.
Khi hàng hoá được sản xuất theo đúng thời gian quy định trong hợp đồng, hàng hoá được vận chuyển tới địa điểm giao hàng, như trong ví dụ trên thì địa điểm giao hàng cuối cùng sẽ do bên A chỉ định, bên A sẽ thông báo thời gian giao hàng, bất kỳ sự giao hàng trễ nào cũng không được sự chấp nhận nếu không có lý do thích hợp.
Bên A sẽ thanh toán phí gia công cho Công ty theo hình thức TTR hoặc L/C, và sau 15 ngày kể từ ngày đã xếp lên tầu mà bên A thanh toán chậm thì phải chịu lãi 0.2%/ngày.
Khi khách hàng nước ngoài nhận được hàng xuất khẩu của Công ty rồi mà không có khiếu nại gì thì bên nhận gia công mới hoàn tất trách nhiệm. Nếu thành phẩm có vấn đề về chất lượng, thiếu hụt hoặc giao hàng trễ không có lý do thích hợp thì bên đặt gia công có quyền khiếu nại đòi bồi thường và phải có đủ bằng chứng.
Việc đóng gói bao bì, kẻ ký nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi, xuất xứ hàng hoá cũng là những bước quan trọng và cần thiết để chuẩn bị cho hàng hoá xuất khẩu. Đối với hàng dệt may thì bao gói, nhãn hiệu của sản phẩm không chỉ bảo vệ sản phẩm mà còn làm tăng giá trị cảm nhận của người mua, khẳng định thương hiệu của công ty. Bao b× nh·n hiÖu hµng ho¸ cña c«ng ty ®a phÇn lµ do kh¸ch hµng cung cÊp ®ã còng lµ nguyªn nh©n h¹n chÕ viÖc qu¶ng b¸ vµ kh¼ng ®Þnh th¬ng hiÖu cña c«ng ty.
2.2. Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu:
Hàng hoá sau khi xuất khẩu phải được kiểm tra, do thị trường xuất khẩu của Công ty là những khách hàng từ các nước có mức sống cao và rất khó tính, do đó sản phẩm của Công ty phải được kiểm tra chất lượng, phải đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9002, trách nhiệm xã hội SA 8000 và đạo đức trong kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAP.
Công ty thường cử đại diện của mình đến tận nơi sản xuất kiểm tra chất lượng sản phẩm, và những lần đi kiểm hàng thì luôn có khách hàng nước ngoài trực tiếp đi cùng hoặc đại diện của bên khách hàng. Nếu sản phẩm đạt yêu cầu của khách thì lúc đó hàng mới được đóng container và vận chuyển tới cảng bốc hàng để xuất khẩu.
2.3.Thuê phương tiện vận tải:
Đây là bước tiếp theo trong quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, hiện nay công ty sử dụng một số phương thức giao hàng xuất khẩu như là FCA, C&F, FOB,… và FOB là điều kiện giao hàng được công ty sử dụng chủ yếu. Thực tế, các doanh nghiệp của ta hay giao hàng theo những phương thức trên, bởi phần lớn các hãng kinh doanh vận tải chưa đáp ứng được nhu cầu chuyên chở bằng đường biển một cách tốt nhất, bên cạnh đó chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các doanh nghiệp XNK với các hãng kinh doanh vận tải nên ta vẫn chưa giành được quyền thuê phương tiện vận tải trong các hợp đồng TMQT.
Đặc trưng của hàng dệt len không như những mặt hàng rau củ quả hay hàng tươi sống, do đó không cần vận chuyển gấp mà chỉ cần đúng thời gian giao hàng theo quy định trong hợp đồng. Công ty thực hiện thuê tầu theo phương thức thuê tàu chợ. Các thông tin về hãng tàu như lịch trình, uy tín của hãng tàu cũng như giá cả của nó sẽ được Công ty nghiên cứu để lựa chọn sao cho phù hợp. Công ty cũng có những hợp đồng mà điều kiện giao hàng là đường hàng không, khi đó điều kiện giao hàng là FCR Nội Bài.
Sau khi hàng được kiểm tra, kiểm nghiệm, đóng gói và có đầy đủ các chứng từ cần thiết, cán bộ XNK của Công ty thông báo cho khách hàng và các hãng vận tải biết về những công việc đã hoàn thành.
2.4. Mua bảo hiểm cho hàng xuất khẩu:
Ký một hợp đồng bảo hiểm đồng nghĩa với rủi ro được chia sẻ và phải trả một khoản gọi là phí bảo hiểm. Việc người bán hay người mua sẽ mua bảo hiểm, hay mua bảo hiểm loại nào, mua của Công ty bảo hiểm nào thì phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cơ sở giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng và bản thân hàng hoá.
Tuỳ thuộc vào đièu kiện cơ sở giao hàng mà Công ty tiến hành mua bảo hiểm, như trong hợp đồng đã nêu trên Công ty thuê tàu với điÒu kiện CIF nên dựa vào giá trị thực tế của lô hàng và đặc điẻm của hàng dệt len là không chịu tác động lớn lắm từ bên ngoài Công ty có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng xuất khẩu ở điều kiện bảo hiểm tối thiểu.
Sau đó cán bộ XNK của Công ty sẽ gửi cho hãng bảo hiểm một văn bản gọi là “Giấy yêu cầu bảo hiểm” và trên cơ sở đó tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm và nhận giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trong các hợp đồng xuất theo điều kiện CIF, Công ty thường lựa chọn mua bảo hiểm của B¶o Việt là PJICO (Công ty bảo hiểm Petrolimex). Sự lựa chọn là theo yêu cầu của khách hàng và cũng bởi đây là công ty bảo hiểm có uy tín và giải quyết các thủ tục rất nhanh chóng.
2.5. Làm thủ tục hải quan:
Công ty phải làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất cảnh qua biên giới, Công ty thường xuất hàng ở cảng Hải Phòng. Công ty phải chuẩn bị một loạt các chứng từ như hoá đơn thương mại, bảng kê chi tiết,…sau đó Công ty tiến hành mở tờ khai hàng hóa xuất khẩu, trong đó nêu rõ tên và địa chỉ của bên XK, bên NK, số vận đơn, số hợp đồng đã ký, tên cảng bốc hàng và dỡ hàng, tên nước XK và NK, tên loại hàng hóa, mã số hàng hoá, số lượng và giá trị của lô hàng.
Trên cơ sở tờ khai hàng hoá XK, hải quan tiến hành kiểm tra hàng xuất khẩu. Sau khi kiểm tra, hải quan đưa ra những nhận xét của họ về tình trạng thực tế của hàng hoá có phù hợp so vớI tờ khai hay không và xác nhận đằng sau tờ khai hàng hoá xuất khẩu. Công ty không phải nộp thuế do là hàng xuất khẩu mà chỉ bị tính thuế khi nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài về, nhưng Công ty phải nộp thủ tục phí hải quan cho việc thực hiện thực hiện thủ tục kiểm tra và giám sát.
Khi hàng hoá đã hợp lệ đầy đủ giấy tờ cần thiết và được phép xuất khẩu, hải quan sẽ quyết định cho hàng đi qua biên giới.
2.6. Giao hàng cho phương tiện vận tải:
Sau khi thủ tục hải quan hoàn tất, Công ty tiến hành vận chuyển hàng tới cảng xuất hàng, và chủ yếu đi từ cảng H¶i Phòng. Công ty phải chở hàng tới nơi quy định đúng thời gian trong hợp đồng, chi phí chở hàng từ cơ sở sản xuất gia công tới cảng do Công ty tự chi tr¶.
Với lô hàng nào xuất khẩu theo điều kiện FOB thì sau khi làm thủ tục hải quan cho hàng xuất khẩu, hàng được tập kết rồi đưa lên tàu do khách hàng nước ngoài chỉ định, sau đó nhận vận đơn từ phía hãng tàu đó và chuyển vận đơn đó cho khách hàng nước ngoài thông qua dịch vụ chuyển phát nhanh EMS. Đối với những lô hàng nào xuất khẩu theo điều kiện CIF thì Công ty tiến hành thuê tàu theo phương thức thuê tàu chợ, những lô hàng nào xuất khẩu theo điều kiện FCA thì Công ty nhận một container rỗng từ bãi container và xếp hàng dưới sự kiểm soát của hải quan, rồi niêm phong kẹp chì, giao container có hàng đó cho bãi container để họ chở hàng đi, nhận lại biên lai xếp hàng và đổi biên lai xếp hàng lấy vận đơn. Cuối cùng Công ty gửi vận đơn cho khách hàng thông qua dịch vụ chuyển phát nhanh EMS.
Trên thực tế Công ty và khách hàng thường cử nhân viên giao nhận luôn có mặt ở hiện trường để theo dõi, giám sát và nắm chắc số lượng hàng hoá được sắp xếp xuống tàu, từ đó giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh.
2.7. Làm thủ tục thanh toán:
Kết quả cuối cùng của giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng là người mua nhận đủ và đúng hàng, người bán nhận được tiền hàng như đã quy định trong hợp đồng. Do đó đối với Công ty thanh toán là một khâu quan trọng đòi hỏi sự cẩn thận và chu đáo tối đa.
VớI mỗi loại khách hàng Công ty thảo luậ, yêu cầu thanh toán theo những phương thức khác nhau, đảm bảo thuận tiện cho khách hàng và đảm bảo lợi ích của Công ty sao cho Công ty nhận được tiền một cách nhanh nhất, an toàn nhất.
Có nhiều hình thức thanh toán được Công ty sử dụng như thư tín dụng L/C, giao chứng từ trả tiền D/P, chuyển tiền bằng điện T/T, trong đó chủ yếu là thư tín dụng L/C. Công ty thường thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thông qua ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank).
Sau khi khách hàng phát hành L/C và ngân hàng có thư thông báo cho Công ty, Công ty kết hợp cùng với ngân hàng kiểm tra tính chân thực của L/C. Nếu thấy phù hợp với bộ chứng từ thì Công ty tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ gồm vận đơn, hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, phiếu đóng gói và gửi cho Vietcombank để nhờ họ chuyển cho khách hàng thông qua ngân hàng của khách hàng. Nếu không thấy phù hợp, Công ty sẽ thông qua Vietcombank yêu cầu ngân hàng của khách hàng sửa lại L/C rồi mới giao hàng.
Bên cạnh đó, thanh toán theo phương thức T/T, thanh toán trả chậm, thanh toán từng phần trị giá lô hàng với nội dung ràng buộc có tính chất pháp lý cũng được Công ty áp dụng để lôi kéo khách hàng và đảm bảo là sẽ thu được tiền hàng.
2.8. Khiếu nạI và giải quyết khiếu nại:
Trong các hợp đồng gia công của Công ty với các khách hàng nước ngoài luôn có quy định rõ về vấn đề khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Công ty có nhiều khách hàng truyền thống nên việc khiếu nại cũng ít xảy ra, như trong hợp đồng đã nêu ở trên quy định rõ: Sau khi giao hàng bên B sẽ kiểm tra nguyên phụ liệu về số lượng và chất lượng và sẽ thông báo cho bên A (Công ty Dệt len Mùa đông) trong vòng 7 ngày. Nếu có phát sinh yêu cầu, trong trường hợp thiếu hoặc chất lượng kém trong gói nguyên, bên B sẽ phải cung cấp biên bản kiểm tra được phát hành bởi Công ty Vinacontrol, trong trường hợp hàng hư hỏng, mất mát trước khi nhận được hàng ở cảng Hải Phòng/ Hà Nội/ Hồ Chí Minh, bên B sẽ gửi tới bên A biên bản kiểm tra được phát hành bởi Công ty Vinacontrol để bên A khiếu nại bảo hiểm.
3. Đánh giá chung về nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty dệt len Mùa ®ông.
3.1. Những kết quả đạt được:
Có thể nói sau nhiều năm hoạt động và sản xuất kinh doanh, Công ty Dệt len Mùa đông đã đạt được nhiều thành tích, từng bước khẳng định mình và tạo dựng được thương hiệu vững chắc.
Để đạt được kết quả tốt, Công ty hết sức coi trọng việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Đối với việc chuẩn bị hàng xuất khẩu, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu thì việc tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu giá rẻ giúp giảm giá thành sản phẩm, Công ty kiểm soát được quá trình sản xuất sản phẩm do trực tiếp làm đơn vị sản xuất, từ đó trực tiếp giả quyết khó khăn vướng m¾c phát sinh trong khi sản xuất.
Trong khâu giao hàng, làm thủ tục hải quan, Công ty đã tiết kiệm được thời gian và chi phí, trong khâu thanh toán Công ty cũng tự tạo cho mình những thuận lợi đáng kể khi chọn Vietcombank là ngân hàng để giao dịch thường xuyên với khách hàng. Từ đó tranh thủ được những ưu đãi của ngân hàng dành cho việc vay vốn kinh doanh, ngân hàng còn giúp cho Công ty trong những tác nghiệp cụ thể của công tác thanh toán, như việc kiểm tra L/C, thông tin về đối tác nước ngoài mà ngân hàng có mối quan hệ. Hình thức thanh toán bằng L/C được lựa chọn là hình thức thanh toán an toàn nên chưa xảy ra trường hợp nào khách hàng không trả nợ.
Việc giám sát và thực hiện hợp đồng luôn được coi trọng nên hầu như không có khiếu nại gì xảy ra, bên cạnh đó phải kể đến việc nắm bắt sát sai tình hình sản xuất kinh doanh của lãnh đạo Công ty để từ đó đề ra các kế hoạch phát triển.
Mặt khác, Công ty luôn chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên, cũng như công tác đào tạo nguồn nhân lực, hoạt động đầu tư không ngừng tăng lên, lập được mối quan hệ với các thị trường khu vực, các nước trong liên minh Châu Âu, phát triển quan hệ buôn bán với Trung Quốc, tăng cường mở rộng thị trường Mỹ, chú trọng tập trung vào một số đối tượng quan trọng.
3.2.Những mặt còn tồn tạI và nguyên nhân:
Trong nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, Công ty dệt len Mùa ®ông vẫn gặp phải những khó khăn nhất định.
Đầu tiên là khó khăn trong công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu, hiện nay có những đơn đặt hàng của khách hàng nước ngoài mà họ cung cấp gần như 100% nguyên phụ liệu cho bên nhận gia công, tỷ lệ công ty cung cấp nguyên phụ liệu trong nước cho quá trình sản xuất là ít, do đó Công ty cần phải nâng cao tỷ lệ sử dụng nguyên phụ liệu trong nước.
Công ty không chủ động được nguồn hàng xuất khẩu, vẫn còn phụ thuộc vào các đơn đặt hàng gia công của khách.
Đối với việc kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, thực tế chi phí kiểm tra hàng xuất khẩu thông qua tổ chức giám định độc lập Vinacontrol là rất lớn nên Công ty chưa có cơ hội sử dụng dịch vụ này hỗ trợ cho công việc xuất khẩu.
Tiếp theo là nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải, có thể do nguyên nhân khách quan là vì dịch vụ vận tải cũng như dịch vụ bảo hiểm chưa phát triển, nhưng quan trọng hơn là do tập quán kinh doanh của ta chưa hình thành thói quen sử dụng các dịch vụ đó. Đặc biệt khó khăn hơn nữa là do thiếu thông tin giữa các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh vận tải, ở đây rõ ràng là thiếu sự liên kết.
Với nghiệp vụ thanh toán, thì trong quá trình thực hiện hợp đồng Công ty cũng gặp phải những khó khăn khi tỷ giá của đồng nội tệ so vớ đồng ngoại tệ không ổn định, Công ty lại chưa tham gia phòng ngừa các khoản phải thu do đó phải chịu một khoản chênh lệch tỷ giá không nhỏ.
Với nghiệp vụ làm thủ tục hải quan, công ty vẫn mất nhiều thời gian làm thủ tục hải quan do chưa áp dụng hình thức khai điện tử. Với nghiệp vụ khiếu nại và giả quyết khiếu nại, tuy thực tế ít xảy ra, nhưng khi kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng, việc kinh doanh TMQT ngày cang phức tạp thì công ty cần phải chú trọng đến vấn đề này.
Bên cạnh đó, kinh nghiệm về công tác kinh doanh TMQT vẫn còn hạn chế, nhiều thiếu xót gây ra những thiệt hại không nhỏ về tài chính trong quá trình giao dịch và buôn bán quốc tế.
Việc vận dụng những công cụ Marketing còn yếu kém dẫn đến hiệu quả xúc tiến thương mại chưa cao.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT LEN
TẠI CÔNG TY DỆT LEN MÙA ĐÔNG.
Phương hướng xuất khẩu trong thời gian tới của C.ty Dệt len Mùa đông:
1.1. Định hướng xuÊt khÈu trong thời gian tới của Cty dệt len Mùa ®ông.
Định hướng của Công ty trong thời gian tới là trở thành Công ty thương mại dịch vụ uy tín trên thương trường để phục vụ khách hàng tốt nhất, coi khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động và không ngừng đổi mới nâng cao năng lực cạnh tranh trong mua bán và dịch vụ bán hàng.
Đứng trước cơ hội và thách thức mới khi Việt Nam gia nhập WTO, Công ty luôn ý thức được việc nâng cao trình độ quản lý kinh doanh của đội ngũ cán bộ, đi đầu tiếp thu công nghệ mới, dịch vụ mới theo cơ chế thị trường và luật quốc tế, tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phục vụ khách hàng nhằm đứng vững và phát triển trên thương trường.
Công ty dệt len đang phấn đấu khai thác triệt để tiềm năng, chuẩn bị hành trang để từng bước hội nhập với khu vực và thế giới, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh, tăng kim ngạch xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong nước, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Để góp phần tạo dựng uy tín cho Công ty trên thị trường thế giới, Công ty phảI tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm cách giữ vững thị trường hiện có, phát triển thêm thị trường mới đặc biệt chú trọng tới các thị trường trọng điểm như: Nhật, EU, Mỹ và các thị trường phi hạn ngạch.
Là một Công ty có hoạt động xuất nhập khẩu là chính nên đẩy mạnh công tác xuất khẩu là điều mà lãnh đạo Công ty rất quan tâm, do vậy phải có các giải pháp xuất khẩu cho từng phòng đặc biệt là hướng đi cho Phòng Kế hoạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường kinh doanh và khai thác đa đạng các mặt hàng.
Một điều nữa là cần cơ cấu lại mặt hàng kinh doanh của từng phòng, chọn ra mặt hàng chủ lực để từ đó bố trí nhân sự cho phù hợp.
Đồng thời phải tăng cường liên kết giữa các phòng để không những hỗ trợ và chủ động nguồn nguyên vật liệu cung ứng cho hàng xuất khẩu mà còn cung ứng được cả cho thị trường trong nước.
Khai thác nguồn nguyên liệu từ nhiều phía, tránh bị ép giá do nhà cung ứng độc quyền trong cung cấp hàng hoá cho ta, để từ đó chuyển dịch sang hình thức bán FOB, đưa ra giá cạnh tranh trên thị trường.
Song song vớI việc khai thác nguồn nguyên liệu thì việc đẩy mạnh công tác chuẩn bị nguồn nguyên phụ liệu là điều tất yếu, nắm chắc khách, nắm nhà sản xuất để chuẩn bị làm các đơn hàng FOB của Châu Âu, Canada.
Cuối cùng là tạo mối liên kết với các doanh nghiệp trong ngành để từ đó tranh thủ được những điều kiện thuận lợi trong lĩnh vực xuất khẩu.
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ tæ chøc hợp đồng xuất khẩu tại Công ty dệt len Mùa ®ông.
2.1. Giải pháp đối với Công ty:
Thực hiện hợp đồng TMQT là thực hiện một chuỗi các công việc kế tiếp được đan kết chặt chẽ với nhau. Thực hiện tốt các công việc làm cơ sở đển thực hiện các công việc tiếp theo và thực hiện cả hợp đồng.
Xuất phát từ thực tế của Công ty trong nghiệp vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu em xin mạnh dạn nêu ra một vài ý kiến nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Công ty.
* Trước hết là nghiệp vụ chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Tập trung hàng hoá
Sẽ là tốt hơn nếu giao hàng đúng thời hạn, đặc biệt quan trọng với thị trường có khoảng cách xa như thị trường Hoa Kỳ, phải đúng số lượng, chất lượng như trong hợp đồng mà lại tối thiểu hoá chi phí cho Công ty.
Với chủ trương chung của Công ty là cố gắng phấn đấu nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, Công ty cần phải phấn đáu để nâng cao tỷ lệ sử dụng nguyên phụ liệu trong nước, điều này nếu thực hiện được sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí.
Công ty có thể tạo thế chủ động trong công tác chuẩn bị nguồn hàng nếu thực hiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1975.doc