Chuyên đề Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Liên Chiểu

Năm 2009 tình hình kinh tế trong nước và thế giới diễn biến phức tạp và khó lường.Giá NVL tăng cao đặt biệt là khủng hoảng về tài chính NH ở Mỹ gây ảnh hưởng đối với nền kinh tế, tác động trực tiếp mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Nhưng với sự phấn đấu và nỗ lực của chi nhánh đã duy trì mối quan hệ và tiếp cận với một số tổ chức trong và ngoài địa bàn thành phố như : Hầm đường bộ Hải Vân, công ty xây lắp Việt Hưng Nam, công ty Phát Huy, các xí nghiệp công ty khu công nghiệp Hòa Khánh Để thu hút nguồn vốn này một cách hiệu quả, NH cần tổ chức cũng như nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt như: chuyển khoản, UNT,UNC để tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong việc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ trong và ngoài địa bàn thành phố. Hơn nữa chi nhánh đã liên kết với các tổ chức kinh tế trả lương cho người lao động qua thẻ ATM.

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Liên Chiểu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro) PHẦN II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH QUA HAI NĂM 2008-2009 TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH LIÊN CHIỂU I.KHÁI QUÁT VỂ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH QUẬN LIÊN CHIỂU: 1. Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng: NHCT- chi nhánh Liên Chiểu thực tế ra đời sau ngày giải phóng và chỉ là một phòng giao dịch chi nhánh NHCT thành phố Đà Nẵng. Hoạt động chủ yếu của nó trong thời gian này là cho vay và huy động vốn. Tình hình kinh tế ổn định và phát triển Khu công nghiệp Đà Nẵng có rất nhiều xí nghiệp được xây dựng, phát triển và trở thành khu vực kinh tế lớn nhất Đà Nẵng. Đến năm 1987 NHNN Quảng Nam đề nghị HNNN Việt Nam chuyển và thành lập phòng giao dịch Hòa Khánh thuộc NHNN Đà nẵng thành NH khu vực Liên Chiểu. Từ năm 1985-1988 hoạt động tài chính tiền tệ gặp nhiều khó khăn như bội chi ngân sách, lạm phát … Để hòa nhập trong tình hình kinh tế chung của đất nước thì ngày 06/06/1988 hội đồng bộ trưởng ban hành nghị định 63/HĐBT về tổ chức NHNN Việt Nam và hệ thống NH Việt Nam sang NH cấp hai. Đến ngày 01/11/1988, Chi nhánh NH Đà nẵng chuyển sang NHTM và có tên mới là NHCT –chi nhánh Liên Chiểu. NH này là một đại diện pháp nhân có con dấu riêng được hoạt động theo quy chế của NHCT Việt Nam và có chính sách tín dụng của NH thành phố Đà Nẵng. Đến cuối năm 2006, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, hòa cùng xu thế hội nhập NHCT chi nhánh Liên Chiểu đã từng bước nâng cao vị thế của mình trong hệ thống NHTM. Trên địa bàn thành phố thì quy mô và chất lượng hoạt động của chi nhánh đã có từng bước tiến rõ rệt. Đánh dấu bởi sự kiện từ ngày 10/01/2007 từ chi nhánh cấp hai thuộc NHCT Đà nẵng chuyển thành chi nhánh phụ thuộc NHCT Việt Nam theo quyết định số 318/QĐ-NHCT ngày 26/12/2006 của hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc chuyển chi nhánh cấp hai Liên Chiểu thành chi nhánh phụ thuộc NHCT Việt Nam. Hiện nay NHCT chi nhánh Liên Chiểu đóng trụ sở tại 381 Nguyễn Lương Bằng –quận Liên Chiểu –Thành phố Đà Nẵng. 2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng Công Thương-chi nhánh Liên Chiểu: NHCT –chi nhánh Liên Chiểu là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hoạt động thường xuyên và chủ yếu nhận tiện gửi của khách hàng và trách nhiệm hoàn trả và được sử dụng số tiền đó để cho vay, phải thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và kèm phương tiện thanh toán cho các tổ chức kinh tế cá nhân trong địa bàn khu công nghiệp. NHCT-chi nhánh Liên Chiểu đã huy động vốn với nhiều hình thức đa dạng, phong phú với phương châm “đi vay để cho vay”, NHCT-chi nhánh Liên Chiểu đã dung nguồn vốn tự có của mình để cho các tổ chức kinh tế vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh ngoài ra còn cho vay trung, dài hạn với các tổ chức kinh tế nhằm mục đích xây dựng, cải tạo mở rộng, khôi phục thay thế tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị, công nghiệp hiện đại, cải tiến kỹ thuật phương hướng, mục tiêu chính sách và hướng phát triển kinh tế Nhà nước thực hiện đúng pháp luât của Nhà nước. Thực hiện các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các hình thức thanh toán như Sec, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu….thanh toán liên ngân hàng. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý NHCT-chi nhánh Liên Chiểu: 3.1. Cơ cấu tổ chức Theo điều 2 tại quyết định này thì mô hình tổ chức NHCT-chi nhánh Liên Chiểu gồm ban giám đốc và các tổ nghiệp vụ như sau: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng hành chính Phòng quản lý rủi ro Phòng tín dụng Phòng điện toán Phòng kế toán Phòng ngân quỹ Phòng giao dịch Hòa Khê 263 Điện Biên Phủ Phòng giao dịch Hòa Khánh 910 Tôn Đức Thắng, Đà Nẵng s Ghi chú : Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 3.2 Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban: - Đứng đầu bộ máy quản lý là ban giám đốc có toàn quyền quyết định trong hoạt động kinh doanh tổ chức theo nhiệm vụ của mình. - Phòng khách hàng có nhiệm vụ chuyên sâu về nghiệp vụ kinh doanh, phân tích tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp theo ngành. - Phòng kế toán có nhiệm vụ chuyên sâu các hoạt động hoạch toán kinh doanh và thu chi tiền mặt. - Phòng ngân quỹ thực hiện nhiệm vụ thu và phát ngân, quản lý an toàn kho quỹ, vận chuyển tiền trên đường đi của chi nhánh. - Phòng quản lý rủi ro thực hiện nhiệm vụ tập hợp, phân loại và xử lý các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NH. - Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ đào tạo cán bộ, các bộ phận tổ chức, bộ phận tham mưu cho giám đốc về quy mô hoạt động sắp xếp và bố trí cán bộ đào tạo lao động, tiền lương. - Điểm cho vay và huy động vốn thực hiện các nghiệp vụ cho các cá nhân và tổ chức kinh tế vay, ngoài ra còn thực hiện huy động vốn cho nguồn vốn của chi nhánh. - Quỹ tiết kiệm là nguồn quỹ của chi nhánh nhằm phục vụ cho công việc bù đắp nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức nhân sự NHCT chi nhánh Liên Chiểu tương đối gọn, phân bổ đều các phòng ban. Đa số các bộ có trình độ đại học, cao học được tập trung theo yêu cầu của nghiệp vụ. Cán bộ có năng lực trung ở những bộ phận chủ chốt, cần thiết tạo điều kiệm cho NH hoạt động có hiệu quả cũng như phát huy được năng lực của mình. Tình hình hoạt động của ngân hàng công thương chi nhánh Liên Chiểu qua 2 năm 2008-2009: 4.1. Tình hình huy động vốn: Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ tạo vốn quan trọng hàng đầu của NHTM, thông qua các nghiệp vụ chủ yếu như: huy động tiền gửi, nghiệp vụ ngoại bảng của NHTM và các nghiệp vụ trung gian khác. Cùng với sự nỗ lực của bản thân, trước sự biến động của nền kinh tế thị trường và các chinh sách của NHNN, chi nhánh đã nhanh chóng thích ứng để đạt được những kết quả nhất định trong kinh doanh. Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động bình quân ĐVT: Triệu đồng. Nguồn vốn huy động Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TL(%) 1. Tiền gửi các TCKT-XH 2. Tiền gửi dân cư 3. Tiền gửi của TCTD 4. Tiền gửi khác 338.022 581.173 90.479 11.540 33,1 56,9 8,9 1,1 455.147 747.537 93.350 14.694 34,7 57,1 7,1 1,1 117.125 166.364 2.871 3.154 34,7 28,6 3.2 27,3 Tổng 1.021.214 100 1.310.728 100 289.514 28,4 Qua bảng 1 ta thấy ở năm 2008 sau khi tổng nguồn vốn huy động bình quân tại chi nhánh tăng mạnh và đạt được là 1.021.214 trd, năm 2009 tăng lên 1.310.728 trd với tốc độ tăng 28,4 % tương ứng 289.514 trd. Nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu từ 3 nguồn sau: Nguồn tiền gửi từ các TCTD, Tiền gửi của các TCKT-XH, tiền gửi dân cư và còn có một số loại tiền gửi khác như tiền gửi kho bạc, tiền phát hành trái phiếu, kì phiếu. Trong đó, nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn đạt được 747.537 trd, tăng 28,6 % so với năm 2008. Do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô đã điều chỉnh tăng mức lãi suất huy động tiền gửi từ 8% trên năm đến 12% trên năm để thu hút đươc nhiều khách hàng, NH đã nâng mức lãi suất dao động từ 12% trên năm đến 19% trên năm. Đây là mức lãi suất hấp dẫn, nhờ đó mà lượng tiền gửi dân cư tăng mạnh do tâm lý của người dân muốn sinh lời từ những khoản tiền tiết kiệm, lương hưu nhàn rỗi… Năm 2009 tình hình kinh tế trong nước và thế giới diễn biến phức tạp và khó lường.Giá NVL tăng cao đặt biệt là khủng hoảng về tài chính NH ở Mỹ gây ảnh hưởng đối với nền kinh tế, tác động trực tiếp mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Nhưng với sự phấn đấu và nỗ lực của chi nhánh đã duy trì mối quan hệ và tiếp cận với một số tổ chức trong và ngoài địa bàn thành phố như : Hầm đường bộ Hải Vân, công ty xây lắp Việt Hưng Nam, công ty Phát Huy, các xí nghiệp công ty khu công nghiệp Hòa Khánh…Để thu hút nguồn vốn này một cách hiệu quả, NH cần tổ chức cũng như nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt như: chuyển khoản, UNT,UNC để tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong việc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ trong và ngoài địa bàn thành phố. Hơn nữa chi nhánh đã liên kết với các tổ chức kinh tế trả lương cho người lao động qua thẻ ATM. Đối với NH vừa thu hút thêm nguồn vốn huy động, quảng bá mở rộng sản phẩm dịch vụ, thương hiệu cho mọi người. Đối với các tổ chức kinh tế có them thu nhập từ lãi suất tiền gửi của khoản phải trả lương cho người lao động, lại ít tốn kém chi phí. Cụ thể năm 2008 nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 338.022 trd thì năm 2009 tăng lên 455.147 trd với tốc độ tăng 34,7%. Đối với tiền gửi của TCTD tuy số lượng và qui mô tương đối nhỏ nhưng nó cũng góp phần tạo nên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Năm 2009, khoảng tiền này tăng lên 93.350 trd tương ứng với mức tăng tuyệt đối 2.871 trd với tốc độ tăng 3,2 % so với năm 2008. Đây là khoảng tiền gửi mà các NH khác gửi vào nhăm mục đích thiết lập quan hệ đại lý với chi nhánh, chỉ mang tính chất thanh toán. Tiền gửi khác như tiền gửi kho bạc, tiền phát hành trái phiếu, kì phiếu, tiền gửi có kì hạn từ 12 tháng trở lên tại chi nhánh đến cuối năm 2009 là 14.694 trd.Trong tổng nguồn vốn huy động tăng 27,3% so với năm 2008. Có thể nói tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn trên là do hình thức tiết kiệm bậc thang lãi suất linh hoạt. Tóm lại, qua kết quả đạt được trong năm 2009 thể hiện sự nỗ lực phấn đấu của tập chi nhánh rất lớn. Tuy nhiên với tốc độ tăng khá cao như vậy nhưng qui mô vẫn chưa đáp ứng đủ 100% vốn vay. Vì vậy, trong năm qua chi nhánh vẫn còn là đơn vị sử dụng vốn TW cả về nội tệ lẫn ngoại tệ. 4.2 Tình hình cho vay : Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của NH, nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ giữ vai trò quan trọng, phức tạp và nhiều rủi ro. Vì vậy, NH rất chú trọng quản lí chặt chẽ đối với nghiệp vụ này. Huy động vốn để cho vay, việc sử dụng vốn vay có hiệu quả, đồng nghĩa với việc kinh doanh có hiệu quả. Sau đây là tình cho vay chung của NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu qua 2 năm 2008-2009: Bảng 2: Tình hình cho vay tại NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu qua 2 năm 2008-2009. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) 1. Doanh số cho vay 1.140.790 100 1.393.952 100 253.162 22,2 -Ngắn hạn -Trung,dài hạn 996.960 143.830 87,4 12,6 1.231.578 162.374 88,4 11,6 234.618 18.544 23,5 12,9 2. Doanh số thu nợ 887.645 100 1.052.879 100 165.234 18,6 -Ngắn hạn -Trung,dài hạn 827.178 63.467 92,9 7,1 976.009 76.870 92,7 7,3 151.831 13.403 18,4 21,1 3. Dư nợ bình quân 604.208 100 677.551 100 73.343 12,1 -Ngắn hạn -Trung,dài hạn 532.289 71.919 88,1 11,9 599.591 77.960 88,5 11,5 67.302 6.041 12,6 8,4 4. Dư nợ quá hạn 3.472 100 3.320 100 -152 -4,4 -Ngăn hạn -Trung,dài hạn 3.189 283 91,8 8,2 3.051 269 91,9 8,1 -138 -14 -4,3 -4,9 5. Tỉ lệ nợ quá hạn 0,57 Doanh số cho vay là số tiền mà NH đã cho vay trong một thời gian xác định. Chỉ tiêu này để phản ánh qui mô hoạt động của NH, tình hình cung ứng vốn cho nền kinh tế. Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng với mục tiêu mở rộng tín dụng theo phương châm an toàn, hiệu quả, NH đã bám sát tình hình kinh tế địa bàn cùng với việc đẩy mạnh hoạt động cho vay nên trong 2 năm doanh số cho vay của NH tăng lên tương đối cao. Doanh số cho vay năm 2008 là 1.140.790 trd, năm 2009 là 1.393.952 trd, mức chênh lệch tuyệt đối cho vay ngăn hạn chiếm tỉ trọng 87,4% sang năm 2009 tăng lên 1.231.578 trd chiêm tỉ trọng 88,4%, chênh lệch là 234.618 trd tương ứng 23,5% . Doanh số cho vay trung, dài hạn tăng 14.544 trđ tức là tăng 12,9%. Với chính sách thắt chặt tiền tệ nên doanh số cho vay trung và dài hạn mặc dù có tăng lên so với 2008 nhưng lại giảm tỉ trọng doanh số cho vay từ 12,65 năm 2008 còn 11,65% năm 2009. Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà NH đã thu lại từ những khoảng cho vay đã đến thời hạn thanh toán kể cả các khoảng thu nợ trước hạn và quá hạn. Ở bảng số liệu doanh số thu nợ năm 2009 tăng so với năm 2008 là 165.234 tr đ tương ứng tốc độ tăng 18,6%, trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng nhiều hơn cả về qui mô và số lượng. Cụ thể năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là 151.831 trd tương ứng tốc độ tăng 18,4%. Doanh số thu nợ trung, dài hạn tăng đáng kể 21,1% tương ứng 13.403 trd. Nguyên nhân là do lãi suất cho vay gia tăng từng ngày làm biến động kinh tế thị trường. Dư nợ bình quân là số tiền bình quân trên tài khoản tiền vay của khách hàng tại NH tại một thời điểm nào đó. Dư nợ năm 2009 là 67.551 trd tăng lên so với năm 2008 là 73.343 trd tức là 12,1 %. Sở dĩ kết quả như trên là do NH đã chủ động trong việc xét duyệt và cho vay vốn với các doanh nghiệp kịp thời. Đồng thời, NH đã có nhiều chính sách đáp ứng nhu cầu vay vốn, thu hút nhiều khách hàng vay mới. Dư nợ quá hạn bình quân năm 2009 đã giảm hơn năm 2008 là 152trd tương ứng với tốc độ gảm 4,4%. Tỉ lệ nợ xấu giảm đáng kể năm 2008 là 0,57% đến năm 2009 chỉ còn 0,49%. Cho thấy chi nhánh đẩy mạnh thu hồi nợ quá hạn, nợ đã trích xử lí rủi ro để cải thiện tình hình tài chính. Nhìn chung, với tốc độ tăng trương tín dụng như vậy chi nhánh vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên cùng với NH khác trên địa bàn thành phố, NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu đã góp phần thúc đẩy, khôi phục kinh tế thành phố. 4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu: Có thể đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đặt ra và phản ánh kết quả hoạt động lỗ, lãi của một NH là kết quả tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Dể đánh giá kết quả tài chính của NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu ta xem xét bảng kết quả kinh doanh trong 2 năm 2008-2009. Bảng 3: Kết quả kinh doanh NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu 2008-2009. ĐVT: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) 1.Thu nhập 87.434 100 93.158 100 5.724 6,6 -Từ kinh doanh 84.234 96,4 89.878 96,5 5.635 6,7 -Thu khác 3.191 3,6 3.280 3,5 89 2,8 2.Chi phí 65.210 100 69.378 100 4.168 6,4 -Chi phí vốn 48.823 74,9 52.183 75,2 3.360 6,4 -Chi phí khác 16.387 25,1 17.195 24,8 808 4,9 3.Lợi nhuận=(1)-(2) 22.224 23.780 15.56 7,0 Năm 2009, lợi nhuận trươc thuế của chi nhánh tăng 7% tương ứng với số tiền 1.556 trd. Đây là một cố gắng lớn của tất cả cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh trong điều kiện kinh doanh gặp nhiều khó khăn và sự cạnh tranh gay gắt giữa các NH khác trên địa bàn thành phố. Để có được mức lợi nhuân như vậy trươc hết phải kể đến mức doanh thu mà NH tạo ra qua 2 năm: Tông thu nhập tăng 6,6% với số tiền 5.724 trd. Phần thu chủ yếu từ hoạt động kinh doanh tăng 6,7% với số tiền 5.635 trd. Điều này cho ta thấy hoạt đông cho vay của NH giữ một vai trò hết sức quan trọng, nó mang lại nguồn thu chính cho NH. Phần còn lại là các khoảng thu từ hoạt động khác tăng 2,8% tương ứng với số tiền 89 trd chứng tỏ NH đã cung cấp các loại dịch vụ tốt phù hợp với yêu cầu khách hàng. Đằng sau những con số tăng trương đáng mừng của doanh thu là những con số tập hợp chi phí mà NH đã trang trải qua 2 năm. Để có nguồn vốn cho vay, NH phải huy động từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Vì vậy, chi phí cho hoạt động trả lãi cũng phải chiếm một phần tỉ trọng chi phí của NH. Trong đó chi phí cho hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng 6,4% so với năm 2008 ứng với số tiền là 3.336 trd, chi phí khác tăng 4,9% ứng với 808 trd làm cho chi phí của NH tăng 6,45 so với năm 2008. Qua phân tích hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 2 năm 2008-2009 ta thấy hoạt động kinh doanh có chiều hướng tăng trưởng tốt, chi nhánh đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra. II. Phân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NH Công Thương chi nhánh Liên Chiểu qua hai năm 2008-2009 1. Tình hình chung về cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua 2 năm 2008-2009: Cùng với quá trình cổ phần hóa DN Nhà nước,là quá trình phát triển mạnh mẽ của các DNNQN.Trong khi đó ở khu vực quận Liên Chiểu có khu công nghiệp Hòa Khánh, hầm đường bộ Hải Vân, các DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn…làm ăn ngày càng có hiệu, linh hoạt, phù hợp với quy luật thị trường và theo quá trình đó nhu cầu vay vốn cũng tăng dần. Nắm bắt xu hướng phát triển đó chi nhánh đã chuyển hướng sang cho vay NDNQD để tăng quy mô tín dụng, mở rộng thị phần và vươn lên cạnh tranh với các NHTM khác.Chính vì vậy tỉ trọng cho vay đối với DNNQD chiếm tỉ trọng lớn nhờ đó tốc độ tăng trưởng tín dụng cũng không ngừng tăng lên. Để biết rõ hơn chúng ta cùng phân tích hoạt động cho vay của NH đối với DNNQD. Bảng 4: Tình hình cho vay đối với DNNQD ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) 1.Doanh số cho vay -DNNQD 1.140.790 989.859 100 86,8 1.393.952 1.110.980 100 79,7 253.162 121.121 22,2 12,2 2.Doanh số thu nợ -DNNQD 887.645 618.727 100 69,7 1.052.789 750.703 100 71,3 165.234 131.976 18,6 21,3 3.Dư nợ bình quân -DNNQD 604.208 494.571 100 81,9 677.551 541.310 100 79,9 73.343 46.739 12,1 9,5 4.Dư nợ quá hạn -DNNQD 3.472 2.777,5 100 80 3.320 2.324 100 70 -152 -453,5 -4,4 -16,3 5.Tỉ lệ nợ quá hạn -DNNQD 0,57 0,56 0,49 0,43 Doanh số cho vay năm 2009 đạt 1.110.980 trd tăng so với năm 2008 là 121.121 trd,tốc độ tăng là 12.2%. Tỉ trọng cho vay đối với DNNQD giảm từ 86,8% năm 2008 xuống còn 79,7% năm 2009. Vài năm gần đây, TP Đà Nẵng đang đầu tư mạnh cho cơ sở hạ tầng thay đổi dần bộ mặt TP. Điều này một mặt thu hút một lượng khá lớn cho đầu tư, một mặt tạo ra môi trường đầu tư lớn, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài TP kích thích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do tác động của tình hình lạm phát với chính sách thắt chặt tiền tệ đã điều chỉnh lãi suất lên cao nên các DNNQD sử dụng hết nguồn vốn hiện có của mình mới đi vay tiền NH. Đây là điều lí giải tại sao số tiền tăng mà tỉ trọng giảm. Hơn nữa các DNNQD mới thành lập trong những năm gần đây nên việc kinh doanh chưa ổn định, kinh nghiệm chưa nhiều, kế hoạch kinh doanh còn thiếu phương án, uy tín với NH chua cao. Qui mô vẫn nhỏ khiến các DN này rất khó có khả năng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh khả năng cầm cự trước làn sóng suy thoái kinh tế thấp, khả năng cạnh trạnh cho sản phẩm dịch kém. Mặc dù vậy NH vẫn có sự năng động, linh hoạt tiêu chuẩn đánh giá tín dụng đối với các DNNQD, chi nhánh đã từng bước cải thiện thủ tục, đổi mới phong cách giao dịch với khách hàng, cân đối lãi suất đầu vào, đầu ra để có được một lãi suất thỏa thuận thích hợp. Cùng với việc đẩy mạnh hoạt động cho vay thì công tác thu hôi nợ của NH cũng được chú trọng, nó quyết định rất lớn đến sự sống còn của NH. Trong tình hình lạm phát, việc nợ quá hạn dễ xảy ra nhiều, để tránh tình trạng này ban Giam Đốc chỉ đạo lịp thời, sự năng động cứng rắn của cán bộ tín dụng nên năm 2009 doanh số thu nợ đạt 750.703 trd tăng 131.976 tr d so với năm 2008 với tốc độ tăng 21,3%. Về dư nợ bình quân cho vay đối với DNNQD năm 2009 là 541.310 trd, tốc dộ tăng 9,5%. Để NH đạt được điều này trong tình hình này là nhờ NH luôn coi trọng việc cải tiến thủ tục cho vay, gia hạn nợ, khoanh nợ do khách hàng gặp rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh, đảm bảo hoạt động kinh doanh được thông suốt. Tỉ lệ nợ xấu luôn được NH quan tâm một cách đặt biệt qua đó biểu hiện chất lượng tín dụng, mức độ rủi ro của món vay, giảm thiểu tỉ lệ nợ xấu mà tất cả NH phải làm. 2. Phân tích tình cho vay đối với DNNQD : 2.1 Theo ngành nghề kinh doanh: Đối với các DNNQD thì hoạt động cho vay của chi nhánh tập trung vào các nhóm ngành: +Nông nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản. +Công nghiệp-xây dựng. +Thương mại-dịch vụ. Bảng 5: Tình hình cho vay đối với DNNQD theo ngành nghề kinh doanh: ĐVT:triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) 1.Doanh số cho vay 989.859 100 1.110.980 100 121.121 12,2 NN-LN-TS CN-XD TM-DV 117.105 703.549 169.205 11,8 71,1 17,1 119.986 794.351 196.643 10,8 71,5 17,7 2.881 90.802 27.438 2,5 12,9 16,2 2.Doanh số thu nợ 618.727 100 750.703 100 131.976 21,3 NN-LN-TS CN-XD TM-DV 101.020 415.031 102.676 16,3 67,1 16,6 112.605 510.253 127.485 15,0 68,0 17,0 11.585 95.222 25.169 11,5 22,9 24,5 3.Dư nợ bình quân 494.571 100 541.310 100 46.739 12,1 NN-LN-TS CN-XD TM-DV 44.499 325.750 124.322 9,0 65,9 25,1 46.011 357.806 137.493 8,5 66,1 25,4 1.512 32.050 13.171 3,4 9,8 10,6 4.Dư nợ quá hạn 2.777,6 100 2.324 100 -453,6 -16,3 NN-LN-TS CN-XD TM-DV 693 1.103,3 981,3 25,0 39,7 35,3 586 899,4 838,6 25,2 38,7 36,1 -107 -203,9 -142,7 -15,4 18,4 -14,5 5.Tỉ lệ nợ quá hạn 0,56 0,43 NN-LN-TS CN-XD TM-DV 1,55 0,34 0,78 1,27 0,25 0,6 Trước hết, nói về ngành NN-LN-TS có doanh số cho vay năm 2009 tăng nhẹ 2.881 trd tương ứng 2,5%. Doanh số thu nợ cũng tăng 11.585 trd tương ứng 11,5% nhưng chỉ chiếm 15% tỉ trọng năm 2009; Dư nợ bình quân cũng tăng với con số khiêm tốn 1.512 trd tương ứng 3,4%.Nguyên nhân là do dịch cúm gia cầm H5N1, heo tai xanh vẫn tiếp diễn theo mùa gây ảnh hưởng lớn đến ngành công nghiệp.Hơn nữa thời tiết thay đổi bất thường ảnh hưởng nặng nề đến mùa màng của nông dân.Có mùa mưa kéo dài, thời tiết rét đậm, biến động này tác động mạnh mẽ đến ngành thủy sản, công việc đánh bắt của như dân không được thuận lợi. Do đó tỉ lệ nợ quá hạn cũng ở mức khá cao 1,27% trong năm 2009. Đối với ngành CN-XD có doanh số cho vay năm 2009 là 794.351 trd với mức tăng tuyệt đối là90.802 trd tương ưngs với 22,9%, dư nợ bình quân năm 2009 đạt 357.806 trd tăng 32.050 trd so với năm 2008 ứng với 9,1%. Cùng với TP Đà Nẵng xây dựng nâng cao cơ sở hạ tầng đưa TP Đà Nẵng xứng đáng là đô thị loại I nên các chỉ tiêu ngành này rất ổn định và tăng trưởng mặc dù có sự biến động tăng lên của giá cả nguyên vật liệu xây dựng. Tỉ lệ nợ quá hạn giảm còn 0,25% so với năm 2008 là 0,34%. Còn về ngành TM-DV năm 2009 có doanh số cho vay tăng đáng kể 196.643 trd, mức tăng 27.438 trd tương ứng 16,2% so với năm 2008; Doanh số thu nợ cũng số tiền là 13.171 trd. Để có được kết quả như vậy là nhờ cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế được tổ chức hằng năm ở Đà Nẵng đã thu hút một lượng lớn khách du lịch, tham quan trong và ngoài nước đến với Đà Nẵng; do đó nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ của ngành TM-DV cũng tăng mạnh, đặc biệt như các tua du lịch tham quan Bà Nà,Suối Mơ, Ngũ Hành Sơn, Bãi Bụt..nhà nghỉ, khách sạn, quán ăn và các dịch vụ khác. Nhờ đó tỉ lệ nợ quá hạn giảm từ 0,78% năm 2008 xuống còn 0,6% năm 2009 . 2.2 Theo thời hạn vay: Thời hạn cho vay ở đây chính là thời hạn tín dụng, là khoản thời gian cấp tín dụng bao gồm: thời kì cấp phát, thời kì ân hạn và thời kì hoàn trả. Thời hạn cho vay được thỏa thuận giữa khách hàng và NH đồng thời phải căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, nguồn trả nợ của khách hàng. Hoạt động cho vay đối với DNNQN tại chi nhánh xét theo thời hạn vay sẽ được chia thành cho vay ngắn hạn, cho vay trung, dài hạn được thể hiện như sau: Bảng 6:Tình hình cho vay đối với DNNQN theo thời hạn vay. ĐVT: Trđ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) 1.Doanh số cho vay 989.859 100 1.110.980 100 121.121 12.2 - Ngắn hạn -Trung, dài hạn 837.278 152.581 84,6 15,4 953.221 157.759 85,5 14,2 115.943 5.178 13,9 3,4 2. Doanh số thu nợ 618.727 100 750.753 100 131.976 21,3 - Ngắn hạn -Trung, dài hạn 509.723 109.004 82,4 17,6 608.069 142.634 81,0 19,0 98.346 33.630 19,3 30,9 3.Dư nợ bình quân 494.571 100 541.310 100 46.739 12,1 - Ngắn hạn -Trung, dài hạn 297.545 197.026 60,2 39,8 373.504 167.806 69,0 31,0 75.969 -29.220 25,5 -14,8 4.Dư nợ quá hạn 2.777,6 100 2.324 100 -453,6 -16,3 - Ngắn hạn -Trung, dài hạn 2.083,2 694,4 75,0 25,0 1.603,6 720,4 69,0 31,0 -497,6 26,0 -23,0 4,0 5.Tỉ lệ nợ quá hạn 0,56 0,43 - Ngắn hạn -Trung, dài hạn 0,7 0.35 0,43 0,42 Các DNNQN chủ yếu vay vốn để bổ sung vốn lưu động như mua hàng hóa đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại nhập khẩu, hàng hóa đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương, mua nguyên vật liệu đối với các DN sản xuất. Còn đối với các dự án đầu tư cần vốn vay trung, dài hạn chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị. Về phía NH, tình trạng thiếu vốn trung, dài hạn các khoản vay nợ mất khả năng chi trả rất lớn; và ngày càng hạn chế tín dụng trung và dài hạn của NH đối với các thành phần kinh tế nói chung và DNNQD noi riêng. Mặc khác việc cho vay ngăn hạn đối với DNNQD, NH cũng ít gặp rủi ro hơn so với cho vay trung, dài hạn. Chính vì những nguyên nhân trên, nên trong những năm vừa qua hoạt động cho vay ngăn hạn đạt được nhiều kết quả cao. Cụ thể qua bảng số liệu trên, ta thấy doanh số cho vay ngăn hạn đối với DNNQD tại chi nhánh năm 2008 đật 837.278 trd, chiếm tỉ trọng 84,6%. Năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 115.943 trd, chiếm tỉ trọng 13,9%. Trong khi đó doanh số cho vay trung, dài hạn năm 2008 là 152.581 trd chiếm tỉ trọng 15,4%. Năm 2009 t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Liên Chiểu.doc
Tài liệu liên quan