MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG - TIỀN THƯỞNG 3
I. Khái niệm và những nguyên tắc tổ chức tiền lương 3
1. Khái niệm về tiền lương 3
2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 3
2.1. Trả công ngang nhau cho người lao động như nhau 3
2.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân 3
2.3. Đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân 4
2.4. Khuyến khích vật chất và tinh thần trong lao động tạo động lực phát triển kinh tế 4
II. Các chế độ chính sách tiền lương hiện nay của Nhà nước 4
1. Chế độ tiền lương theo cấp bậc 5
2. Chế độ tiền lương chức vụ - chức danh 7
III. Các phương pháp xác định quỹ lương trong các doanh nghiệp Nhà nước 8
1. Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương 8
2. Xác định quỹ lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương 9
3. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương 10
3.1. Đơn giá tiền lương tính trên 1 đơn vị sản phẩm 10
3.2. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu 11
3.3. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu trừ đi tổng chi phí 11
3.4. Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận 11
4. Tổng quỹ lương chung năm kế hoạch của doanh nghiệp 12
4.1. Khái niệm 12
4.2. Phân loại quỹ lương của doanh nghiệp 12
4.3. Kết cấu quỹ lương của doanh nghiệp 12
4.4. Thành phần của tổng quỹ lương chung năm kế hoạch 13
IV. Các hình thức trả lương 13
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm 14
1.1. Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp 14
1.2. Lương sản phẩm tập thể (Lspt.thể) 14
1.3. Lương sản phẩm gián tiếp 15
1.4. Lương sản phẩm có thưởng 16
1.5. Lương sản phẩm lũy tiến 16
2. Hình thức trả lương theo thời gian 16
2.1. Tiền lương thời gian giản đơn 16
2.2. Tiền lương theo thời gian có thưởng 17
V. Tiền thưởng 17
1. Chỉ tiêu tiền thưởng 18
2. Điều kiện thưởng 18
3. Mức thưởng 18
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ 19
I. Giới thiệu tổng quan về Nhà máy xi măng Lưu Xá 19
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà máy 19
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh, công nghệ, kết cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý 20
2.1. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh 20
2.2. Hàng hoá hiện tại nhà máy đang kinh doanh 20
2.3. Công nghệ sản xuất của sản phẩm xi măng 20
2.4. Hình thức tổ chức sản xuất của nhà máy 23
2.5. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 23
2.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy 25
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp 28
3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 28
3.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp 30
3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn 31
3.2.2. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 33
3.3. Đánh giá nhận xét tình hình tài chính của doanh nghiệp 37
II. Phân tích công tác tiền lương, tiền thưởng của nhà máy 38
1. Tình hình lao động của nhà máy 38
1.1. Số lượng, chất lượng lao động 38
1.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động 40
1.3. Năng suất lao động 42
2. Xác định quỹ lương kế hoạch và xây dựng đơn giá tiền lương 43
2.1. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch 43
2.1.1. Xác định lao động định biên 43
2.1.2. Xác định mức lương tối thiểu của nhà máy (Lgmin) 44
2.1.3. Xác định hệ số lương cấp bậc bình quân 45
2.1.4. Xác định hệ số lương phụ cấp bình quân 46
2.1.5. Xác định quỹ lương kế hoạch 46
2.2. Đơn giá tiền lương theo doanh thu 47
2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện tổng quỹ lương kế hoạch 47
2.4. Phương pháp xác định quỹ tiền lương thực hiện 49
2.4.1. Xác định tổng quỹ lương thực hiện cả năm 2005 của nhà máy 49
2.4.2. Xác định quỹ lương thực hiện một tháng của các bộ phận 49
2.4.2.1. Quỹ lương khối trực tiếp 50
2.4.2.2. Quỹ lương của khối gián tiếp và phụ trợ 52
2.4.2.3. Quỹ tiền thưởng để cuối năm 52
III. Các hình thức trả lương tại nhà máy 53
1. Trả lương cho bộ phận trực tiếp 53
1.1. Trả lương cho các phân xưởng 53
1.2. Trả lương cho quản lý phân xưởng 55
2. Trả lương cho khối gián tiếp và phụ trợ 56
3. Phân phối tiền thưởng 60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LƯU XÁ 61
I. Hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng Nhà máy 61
1. Hoàn thiện quy chế trả lương cho bộ phận lao động trực tiếp 61
2. Hoàn thiện quy chế trả lương cho cán bộ quản lý phân xưởng, khối gián tiếp và phụ trợ 63
3. Hoàn thiện công tác tiền thưởng 66
II. Ưu điểm và nhược điểm của công tác tiền lương, tiền thưởng tại Nhà máy xi măng Lưu Xá Thái Nguyên 68
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
77 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1990 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng ở nhà máy xi măng Lưu Xá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng, đứng đầu là Giám đốc nhà máy, giúp việc cho giám đốc là 02 phó giám đốc và 05 phòng chức năng chỉ đạo trực tiếp xuống 04 phân xưởng. Cơ cấu tổ chức trên đạt được sự thống nhất trong mệnh lệnh, tuân thủ theo nguyên tắc chế độ 1 thủ trưởng, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, phân quyền cho các phó giám đốc và các quản đốc phân xưởng để chỉ huy kịp thời đúng chức năng, chuyên môn, không chồng chéo, đảm bảo chuyên sâu về nghiệp vụ, có cơ sở căn cứ cho việc ra quyết đinh, hướng dẫn thực hiện các quyết định, do đó nâng cao chất lượng quản lý, giảm bớt gánh nặng cho giám đốc. Phân bố chức năng của nhà máy theo kiểu cơ cấu này là phù hợp với đặc điểm của nhà máy.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp
3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bản báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Dưới đây là bảng tổng kết báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004 và năm 2005 của Nhà máy.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 và 2005
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Tổng số
%
1
2
3
4
5
6
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
57.447.067.027
57.653.230.611
206.163.584
+0,36
Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
03
53.867.757
53.867.757
+100
- Chiết khấu thương mại
04
53.867.757
53.867.757
+100
- Giảm giá hàng bán
05
- Hàng bán bị trả lại
06
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp TT phải nộp
07
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03)
10
57.393.199.270
57.653.230.661
260.031.391
+0,45
2. Giá vốn hàng bán
11
50.809.606.422
50.715.120.553
94.485.869
+0,19
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
6.583.592.848
6.938.110.058
354.517.210
+5,38
4. Doanh thu hoạt động tài chính
21
98.952.305
52.549.781
(46.402.524)
-46,9
5. Chi phí tài chính
- Trong đó: Lãi vay phải trả
22
1.445.581.906
1.390.876.153
54.705.753
+3,78
6. Chi phí bán hàng
24
1.364.138.110
1.228.726.291
135.411.819
+9,93
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
2.512.922.132
2.95.954.625
(433.032.493)
-17,23
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
[30=20+(21-22)-(24+25)
30
1.359.903.005
1.425.102.770
65.199.765
+4,8
9. Thu nhập khác
31
258.944.964
107.756.003
(151.188.961)
-58,4
10. Chi phí khác
32
257.351.013
36.279
257.314.734
+100
11. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
1.593.951
107.719.724
106.125.773
+6658
12. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
1.361.496.956
1.532.822.494
171.325.538
+12,58
13. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
60
1.361.496.956
1.532.822.494
171.325.538
+12,58
Qua bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy ta thấy doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 206.163.634 đồng, với tốc độ tăng là 0,36%. Ta thấy tuy tốc độ tăng doanh thu không cao nhưng tổng mức lợi nhuận của Nhà máy năm 2005 so với năm 2004 tăng 171.325.538 đồng, với tốc độ tăng là 12,58% do các yếu tố sau:
* Các yếu tố làm tăng:
+ Tổng doanh thu tăng, làm tổng mức lợi nhuận tăng: 206.163.584 đồng
+ Chiết khấu thương mại không có, làm tổng lợi nhuận tăng: 53.867.757 đồng.
+ Giá vốn hàng bán giảm, làm tổng lợi nhuận tăng: 94.485.869 đồng.
+ Chi phí tài chính, chi phí bán hàng giảm, làm tổng mức lợi nhuận tăng: 190.117.572 đồng.
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác tăng, làm tổng lợi nhuận tăng: 106.125.773 đồng.
Tổng cộng: 206.163.584 + 53.867.757 + 94.485.869 +190.117.572 + 106.125.773 = 650.760.555 đồng.
* Các yếu tố làm giảm:
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm, làm tổng lợi nhuận giảm: 46.402.524 đồng.
+ Chi phí QLDN tăng, làm tổng lợi nhuận giảm: 433.032.493 đồng
Tổng cộng: 46.402.524 + 433.032.493 = 479.435.017 đồng
Vậy DLN = 650.760.555 - 479.435.017 = 171.325.538 đồng
3.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp cho người lãnh đạo biết được thực trạng của doanh nghiệp, nắm vững được tiềm năng, thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp là tốt hay xấu đồng thời cũng thấy được những rủi ro hoặc triển vọng của doanh nghiệp trong những năm tiếp theo. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị nguồn hình thành tài sản. Thông qua bảng cân đối kế toán của Nhà máy giúp ta đi sâu vào phân tích đánh giá tình hình tài chính của Nhà máy.
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Ngày 31/12/2004
Ngày 31/12/2005
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Tài sản
A. Tài sản lưu động
15.589.140.977
55,10
14.606.494.181
52,32
(982.646.796)
-6,30
I. Tiền
3.943.805.170
13,94
4.811.324.239
17,23
867.519.069
+22,0
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
7.037.007.136
24,87
5.955.250.853
21,33
(1.081.756.283)
-15,37
IV. Hàng tồn kho
4.117.393.599
14,55
3.762.636.403
13,47
(354.757.196)
-8,62
V. Tài sản lưu động khác
490.935.072
1,74
77.282.686
0,28
(413.652.386)
-84,26
B. Tài sản cố định
12.704.554.765
44,90
13.318.555.048
47,69
614.000.283
+4,83
I. Tài sản cố định
12.685.941.481
44,84
12.160.196.382
43,55
(525.745.099)
-4,14
II. Chi phí XDCB dở dang
11.613.284
0,04
1.158.358.666
4,15
1.146.745.382
+9,874,4
III. Các khoản đầu tư TCDH
7.000.000
0,02
0,00
(7.000.000)
-100,00
Tổng tài sản
28.293695.742
100
27.952.049.229
100
(368.646.513)
-1,30
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
24.139.952.739
85,32
22.129.976.828
79,25
(2.009.975.911)
-8,33
I. Nợ ngắn hạn
16.504.817.231
58,33
16.323.533.918
58,45
(181.283.313)
-1,10
II. Nợ dài hạn
6.843.100.000
24,19
4.579.500.000
16,40
(2.263.600.000)
-33,08
III. Nợ khác
792.035.508
2,80
1.226.942.910
4,39
434.907.402
+54,91
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
4.153.743.003
14,68
5.795.072.401
20,75
1.641.329.398
+39,51
I. Nguồn vốn, quỹ
4.125.451.558
14,58
5.652.493.956
20,24
1.527.042.398
+37,02
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
28.291.445
0,10
142.578.445
0,51
114.287.000
+403,96
Tổng nguồn vốn
28.293.695.742
100
27.925.049.229
100
(368.646.513)
-1,30
(Nguồn: Phòng TC-KT)
3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Qua bảng cân đối kế toán cho thấy Tổng tài sản của nhà máy năm 2005 so với năm 2004 giảm đi 368.646.531 đồng (giảm 1,3%). Điều đó cho thấy khả năng huy động vốn của nhà máy là chưa tốt, không thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất.
- TSCĐ của nhà máy năm 2005 so với năm 2004 giảm 525.745.099 đồng với số tương đối giảm 4,14%. Điều đó cho thấy sự đầu tư thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh giảm. Để đánh giá tình hình đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị cần tính và phân tích chỉ tiêu tỷ suất đầu tư.
Tỷ suất đầu tư = x 100%
Tại thời điểm 2004:
Tỷ suất đầu tư = (12.704.554.765/28.293.695.742) x 100% = 44,9%
Tại thời điểm 2005:
Tỷ suất đầu tư = (13..318.555.048/27.925.049.229) x 100% = 47,7%
Kết quả phân tích cho thấy tại thời điểm năm 2005 so với năm 2004 tỷ suất đầu tư của nhà máy tăng 2,8% là do tăng chi phí xây dựng cơ bản mà thực tế năng lực sản xuất kinh doanh của nhà máy chưa được mở rộng.
Do giảm đầu tư mua sắm máy móc thiết bị nên vốn bằng tiền của doanh nghiệp năm 2005 tăng so với năm 2004 là 867.519.069 đồng (tăng 22%).
- Khoản phải thu năm 2005 so với năm 2004 giảm 1.081.756.283 đồng (giảm 15,37%). Điều này thể hiện tình hình nợ đọng, chiếm dụng vốn của khách hàng đã giảm, khả năng thu hồi vốn của nhà máy được cải thiện hơn.
- Hàng tồn kho của nhà máy năm 2005 so với năm 200 giảm 354.757.196 đồng (giảm 8,62%). Điều này thể hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm tốt hơn.
Qua bảng cân đối kế toán ta thấy nguồn vốn nợ phải trả là cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của nhà máy (năm 2004 là 85,32%; nưam 2005 là 79,25%). Trong đó chủ yếu là do sự gia tăng của nợ vay ngắn hạn và nợ dài hạn, đi kèm theo là tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm mạnh. Như vậy là mức độ tự chủ về tài chính của nhà máy đã giảm đi, nhà máy phải luôn chú ý đến kết quả sử dụng các khoản vốn vay, đặc biệt là khoản nợ ngắn hạn để đảm bảo được khả năng thanh toán với các cơ quan tín dụng.
Để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, cũng như mức độ tự chủ, chủ động kinh doanh của nhà máy cần xác định và phân tích tỷ suất tự đầu tư:
Tỷ suất đầu tư = (Nguồn vốn (loại B)/Tổng nguồn vốn) x 100%
Tại thời điểm 2004:
Tỷ suất đầu tư = (4.153.743.003/28.293.695.742) x 100% = 14,7%
Tại thời điểm 2005:
Tỷ suất đầu tư = (5.795.072.401/27.925.049.229) x 100% = 20,75%
Ta thấy tỷ suất đầu tư năm 2004 là 14,7%, năm 2005 là 20,75% điều này cho thấy tài chính của nhà máy là phụ thuộc, bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn đi vay. Tỷ suất đầu tư năm 2005 lớn hơn tỷ suất đầu tư năm 2004 là do tốc độ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu (39,51%), trong khi đó tốc độ giảm của nợ phải trả thấp hơn (8,33%). Điều này thể hiện khả năng tự tài trợ của nhà máy được cải thiện hơn.
3.2.2. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
* Các tỷ số thanh khoản
+ Tỷ suất thanh toán nhanh: Tỷ suất thanh toán thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao hơn tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại.
=
= = 0,71
= = 0,66
Tỷ suất thanh toán nhanh năm 2004 là 0,71; năm 2005 là 0,66. Tỷ suất này qua các năm đều nhỏ hơn 1 cho thấy nhà máy không có khả năng để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh). Nếu không sử dụng đến một phần hàng tồn kho.
+ Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động.
=
= = 0,25
= = 0,33
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động năm 2004 là 0,25; năm 205 là 0,33; mặt khác nhà máy không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nên chứng tỏ nhà máy không đủ tiền để thanh toán.
+ Tỷ suất thanh toán tức thời:
=
= = 0,24
= = 0,29
Tỷ suất thanh toán tức thời năm 2004 là 0,24; năm 2005 là 0,29; Tỷ suất này qua các năm đầu nhỏ hơn 0,5 (mức tiêu chuẩn của ngành). Cho thấy nhà máy rất khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ hiện hành (đến hạn, quá hạn). Vì thế nàh máy phải nhanh chóng có biện pháp thu hồi công nợ, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của nhà máy.
* Các tỷ số hiệu suất
+ Số vòng quay và thời gian của một vòng quay vốn lưu động (VLĐ)
=
= = 4,03
= = 3,82
Số vòng quay vốn lưu động năm 2005 giảm so với năm 2004. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm sau giảm hiệu quả sử dụng vốn, để đồng vốn ứ đọng, không sinh lợi.
+ Thời gian của một vòng luân chuyển (VLĐ):
=
= = 89
= = 94
Năm 2005 so với năm 2004, thời gian quay vòng vốn tăng. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2005 sử dụng vốn không hiệu quả so với năm 2004.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
=
= = 3,92
= = 4,43
Ta thấy cứ một đồng tài sản cố định trong năm 2004 tham gia tạo ra 3,92 đồng doanh thu thuần; năm 2005 tham gia tạo ra 4,43 đồng doanh thu thuần. Như vậy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2005 cao hơn so với năm 2004.
* Các tỷ số về đòn cân nợ:
+ Tỷ số nợ:
Tỷ số nợ =
Tỷ số nợ năm 2004 = = 0,85
Tỷ số nợ năm 2005 = = 0,79
Từ tỷ số này ta thấy gánh nợ nần của nhà máy là khá nặng nề, với tỷ lệ này nhà máy khó có thể vay mượn thêm từ các nhà tài trợ.
+ Khả năng thanh toán lãi vay:
Khả năng thanh toán lãi vay =
= = 0,94
= = 1,1
Nhìn vào tỷ số trên ta thấy khả năng thanh toán lãi vay của nhà máy năm 2005 có xu hướng thuận lợi hơn so với năm 2004.
* Các tỷ số lợi nhuận
+ Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (VKD)
=
= = 0,047
= = 0,054
Năm 2005 so với năm 2004, hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh tăng. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm sau hiệu quả cao hơn năm trước.
+ Hệ số doanh lợi vốn tự có
Hệ số doanh lợi VCSH =
= = 0,28
= = 0,31
Năm 2005 so với năm 2004, hệ số doanh lợi của vốn tự có tăng. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm sau hiệu quả hơn so với năm trước.
+ Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần (DTT):
=
= = 0,024
= = 0,027
Năm 2005 so với năm 2004, hệ số doanh lợi của doanh thu thuần tăng. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm sau hiệu quả hơn so với năm trước.
3.3. Đánh giá nhận xét tình hình tài chính của doanh nghiệp
Trên cơ sở phân tích khái quát tình hình tài chính của nhà máy, thể hiện bằng việc phân tích tình hình biến động kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân bổ vốn và nguồn vốn có thể rút ra một số nhận xét sau:
+ Quy mô của tài sản của nhà máy không tăng, các khoản nợ có chiều hướng giảm, nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, tình hình đầu tư của nhà máy còn hạn chế.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu của nhà máy có xu hướng tăng nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp so với tổng nguồn vốn, điều đó cho thấy việc đầu tư của nhà máy phụ thuộc, thiếu chủ động.
+ Tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán vốn lưu động của nhà máy còn thấp, điều đó thể hiện nhà máy còn gặp nhiều khó khăn trong thanh toán. Nhà máy cần có sự điều chỉnh để tăng khả năng thanh toán.
+ Tổng lợi nhuận của nhà máy do tổng doanh thu tăng, lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác tăng, cắt chiết khấu thương mại, giá vốn hàng bán giảm, chi phí tài chính, chi phí bán hàng giảm.
Tóm lại: Tình hình tài chính của nhà máy trong thời gian qua là tương đối khả quan. Vốn cố định thường xuyên chiếm trên 45%, đây là hiện tượng bình thường đối với một doanh nghiệp sản xuất. Mức độ độc lập về mặt tài chính của nhà máy không cao, nhà máy không có khả năng thanh toán các nợ ngắn hạn trong vòng một năm/một chu kỳ kinh doanh song cũng rất khó khăn trong việc thanh toán các khoản viện nợ hiện hành đến hạn/quá hạn do lượng tiền quá ít.
II. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG CỦA NHÀ MÁY
1. Tình hình lao động của nhà máy
1.1. Số lượng, chất lượng lao động
Lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo đủ số lượng và chất lượng lao động là điều cơ bản quyết định sự thành công của mọi hoạt động của nhà máy. Nó là yếu tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh, nếu thiếu yếu tố này hoạt động sản xuất kinh doanh không thể tiến hành được. Muốn quản lý lao động tốt nhà quản lý phải phân chia lực lượng lao động của mình ra từng nhóm theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là bảng cơ cấu lao động của Nhà máy qua 2 năm 2004-2005.
Bảng 3: Cơ cấu lao động của nhà máy
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Số người
Cơ cấu (%)
Số người
Cơ cấu (%)
1. Tổng số lao động
594
100
567
100
- Lao động gián tiếp
42
7,1
41
7,2
- Lao động trực tiếp
483
81,3
453
79,9
- Lao động phục vụ
69
11,6
73
12,9
2. Độ tuổi lao động
594
100
567
100
18 đến dưới 30
267
44,9
262
46,2
30 đến 40
173
29,1
174
30,7
40 đến 50
108
18,2
105
18,5
> 50
46
7,8
26
4,6
3. Trình độ lao động
594
100
567
100
- Đại học
65
10,9
68
12
- Cao đẳng, trung cấp
61
10,3
58
10,2
- CNKT, sơ cấp
290
48,8
289
51
- Lao động phổ thông
178
30
152
26,8
4. Trình độ bậc thợ
493
100
479
100
Trong đó bậc 1 đến 3
279
56,6
272
56,8
4 đến 5
162
32,9
154
32,2
6 đến 7
52
10,5
53
11
(Nguồn: Phòng TC-HC)
Qua bảng ta nhận thấy, qui mô lao động của nhà máy có xu hướng giảm dần qua các năm, năm 2005 so với năm 2004 giảm 27 người, điều này cho thấy qui mô sản xuất của nhà máy không được mở rộng.
Trình độ cán bộ công nhân viên của nhà máy tương đối cao. Tỷ lệ đội ngũ gián tiếp của nhà máy chiếm 7,2% là tương đối hợp lý với thực trạng của nhà máy. Trong tương lai nếu không xây dựng và mở rộng sản xuất thì không cần tăng đội ngũ này thêm nữa.
+ Đại học: Năm 2004 chiếm 10,9%; năm 2005 chiếm 12%, chủ yếu bố trí vào công tác quản lý tại các phòng ban, phân xưởng.
+ Cao đẳng, trung cấp: chiếm tỷ lệ 10,2%, chủ yếu làm công tác chuyên môn tại các phònng ban, phân xưởng.
+ Công nhân kỹ thuật, sơ cấp: Do đặc thù của nhà máy đội ngũ công nhân kỹ thuật, sơ cấp chiếm tỷ lệ cao hơn so với lực lượng khác. Năm 2004 chiếm 48,8%; năm 2005 chiếm 51% bố trí làm việc tại các phân xưởng sản xuất chính (PX nguyên liệu, lò nung, thành phẩm). Ngoài ra bố trí làm kỹ thuật viên tại các phòng ban, phân xưởng.
+ Lao động phổ thông: Năm 2004 chiếm 30%; năm 2005 chiếm 26,8%, bố trí làm việc tại các phân xưởng sản xuất chính trong các công đoạn đồng nhất sơ bộ nguyên vật liệu đầu vào, đóng vào, bốc bao xi măng. Số lao động phổ thông năm 2005 so với năm 2004 giảm do nghỉ chế độ.
Trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên nhà máy tương đối ổn định có hệ số bậc thợ bình quân là 3,02, đáp ứng được dây truyền công nghệ hiện tại của nhà máy.
Bảng 4: Cơ cấu lao động phân theo giới tính
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Tổng
Nữ
%
Tổng
Nữ
%
Tổng lao động
594
222
37,4
567
211
37,2
Lao động gián tiếp
42
23
54,8
41
24
58,5
Lao động trực tiếp
483
142
29,4
453
129
28,5
Lao động phục vụ
69
57
82,6
73
58
79,5
(Nguồn: Phòng TC-HC)
Lao động trực tiếp phải làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại nên tỷ lệ lao động trực tiếp là nữ mặc dù còn chiếm tỷ lệ cao nhưng có xu hướng giảm dần, năm 2004 là 29,4%; năm 2005 giảm xuống còn 28,5%. Nhà máy cũng cần có chủ trương chuyển dần số lao động nữ này sang làm việc khác qua nhiều phương án: Mở rộng sản xuất có công việc đòi hỏi lao động nhẹ.
1.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động
Bảng 5: Tình hình sử dụng thời gian lao động của nhà máy
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
Tỷ lệ %
I
Số lao động bình quân năm
Người
539
II
Ngày công bình quân 1 tháng trong năm
Công
1
Ngày công theo lịch dương (1x30,42)
Công
16.396
2
Ngày nghỉ lễ, tết… (1x5)
Công
2.695
3
Ngày làm việc danh nghĩa theo chế độ (1-2)
Công
13.701
III
Số ngày nghỉ bình quân 1 tháng trong năm
Công
4
Tổng số
Công
1534
12,6
5
Trong đó: Nghỉ phép
Công
673
5,5
6
Nghỉ thai sản
Công
80
0,7
7
Nghỉ hội họp, học tập
Công
427
3,5
8
Nghỉ ốm
Công
294
2,4
9
Nghỉ tai nạn lao động
Công
60
0,5
IV
Số ngày làm việc thực tế BQ 1 tháng theo chế độ (3-4)
Công
12.167
100
V
Số ngày làm việc thực tế BQ 1 tháng trong năm
Công
VI
Số ngày làm việc thực tế BQ 1 tháng trong năm (IV+V)
Công
12.167
VII
Số ngày làm việc thực tế BQ của 1 CNV/tháng (VI:I)
Công
22,5
(Nguồn: Phòng TC-HC)
Sử dụng thời gian lao động của người lao động là yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua bảng sử dụng thời gian lao động của nhà máy ta thấy ngày công vắng mặt năm 2005 chiếm 12,6%, chủ yếu là công nghỉ phép (chiếm 5,5%), do đặc thù là công nhân làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nên ngày công nghỉ phép được sử dụng tuyệt đối.
Do đặc điểm nhà máy là dây chuyền sản xuất liên tục, nhà máy khai thác triệt để về thời gian lao động theo quy định.
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Các phân xưởng sản xuất chính và phòng công nghệ, thời gian làm việc 3 ca liên tục vào các ngày trong tuần kể cả thứ bảy, chủ nhật trừ các ngày lễ tết, được nghỉ 1 ngày trong tuần. Mỗi ca làm việc 8 giờ trong ngày, thời gian sử dụng 24 giờ/ngày.
+ Đối với công nhân phục vụ và cán bộ quản lý: thời gian làm việc 48 giờ/tuần, được nghỉ vào ngày chủ nhật. Nhưng do đặc thù hoạt động kinh doanh của nhà máy nên một số bộ phận làm cả chủ nhật (luân phiên) sau đó được nghỉ bù vào các ngày kế tiếp trong tuần.
Số ngày làm việc bình quân của 1 công nhân viên là 22,5 ngày.
1.3. Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả lao động. Năng suất lao động là "Sức lao động cụ thể có ích". Nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có mục đích của con người trong một đơn vị thời gian.
Bảng 6: Năng suất lao động qua các năm
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 20004
Năm 2005
2005/2004 (%)
TH
TH
1
Doanh thu
Nghìn đồng
57.447.067
57.653.230
100,4
2
Lao động bình quân
Người
576
539
93,6
3
Quỹ tiền lương
Nghìn đồng
7.788.961
8.774.821
112,7
4
Năng suất lao động
Ng.đ/người
99.734
106,963
107,2
5
Thu nhập bình quân
đ/tháng/người
1.126.875
1.356.651
120,4
(Nguồn: Phòng TC-HC)
Năng suất lao động bình quân của nhà máy được tính bằng giá trị (theo doanh thu). Năng suất lao động được tính theo công thức:
Wth =
Trong đó: DTth : Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
Lđb: số lao động bình quân trong kỳ
Qua bảng năng suất lao động qua các năm ta thấy: Năng suất lao động của năm 2005 tăng so với năm 2004 là 7,5%. Số lao động giảm 37 người (giảm 6,4%). Năng suất lao động năm 2005 tăng là do doanh thu tăng 0,4% so với năm 2004 mặc dù số lượng lao động giảm. Như vậy có thể nói nhà máy đã chú trọng đến khâu định biên lao động, cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nên thu nhập bình quân năm 2005 tăng so với năm 2004 là 229.776 đồng/người/tháng (tăng 20,4%).
2. Xác định quỹ lương kế hoạch và xây dựng đơn giá tiền lương
2.1. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch
Căn cứ vào tình chất và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy là sản xuất theo dây truyền liên tục, công nghệ khép kín, sản phẩm hàng loạt và cân đối với các yếu tố sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu kinh tế nhà máy tiến hành xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch áp dụng theo công thức tổng quát sau:
Vkh = Lđb x Lgmin x (Hcb + Hpc) x 12 tháng
Trong đó: Vkh: Quỹ tiền lương kế hoạch
Lđb: Số lao động định biên
Lgmin: Mức lương tối thiểu của nhà máy áp dụng
Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
Hpc: Hệ số bình quân các khoản phụ cấp.
2.1.1. Xác định lao động định biên
Lao động định biên được xác định trên cơ sở định mức lao động tổng hợp được xây dựng theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997của Bộ Lao động và Thương binh xã hội.
Sản lượng định mức được xác định căn cứ vào công suất thiết kế của máy móc, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của nhà máy trong năm.
Định mức lao động được xây dựng trên cơ sở sản lượng định mức, lượng lao động hợp lý để sản xuất 1 tấn sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn và chất lượng trong điều kiện tổ chức - kỹ thuật - tâm sinh lý - kinh tế và xã hội của nhà máy thông qua hình thức bấm giờ nguyên công kết hợp với phương pháp thống kê mức lao động của những năm trước.
Sau khi xác định được khối lượng sản phẩm cần sản xuất, các thông số kỹ thuật cần đạt được, nhà máy tiến hành xây dựng phương án sản xuất, tổ chức lao động theo những kinh nghiệm tiên tiến đối với từng dây chuyền sản xuất. Trên cơ sở đó tính ra số lượng lao động cần thiết tối đa hợp lý cho từng bộ phận.
Công thức tính: Lđb =
Trong đó:
Q: Sản lượng định mức; ĐMLĐ: Định mức lao động (công/tấn)
CCĐ: Ngày công chế độ trong năm.
* Ví dụ: Xác định số lao động của phân xưởng lò nung:
Ta có: - Sản lượng định mức năm 2005: 80.000 tấn Clinke
- Thời gian lao động định mức: 0,4103 công/tấn
- Tổng thời gian định mức: 80 tấn x 0,4103 công/tấn= 32.824 công
- Công chế độ làm việc của 1 lao động trong năm: 312 công/người
Vậy lao động định biên của phân xưởng lò nung là:
Lđb = 32.760 công: 312 công/người= 128 người
Tổng hợp tất cả lao động của toàn nhà máy ta được số lao động định biên cần xác định. Lđb năm 2005 là 638 người.
Bảng 7: Tổng hợp lao động định biên của nhà máy năm 2005
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Sản lượng ĐM
Công ĐM
Tổng ngày công ĐM
Công chế độ
Người ĐM
I
Khối trực tiếp SX
Người
500
1
Nghiền bột liệu
Tấn
140.000
0,2229
31.206
312
100
2
Nung clinke
Tấn
80.000
0,4103
32.824
312
128
3
Nghiền xi măng
Tấn
70.000
0,7628
53.396
312
238
4
Vỏ bao
cái
1.000.000
0,01071
10.710
312
34
II
Khối gián tiếp
Người
18.70
312
60
III
Khối phụ trợ
Người
2.336
312
78
Cộng
171.192
638
(Nguồn: Phòng TC-HC)
2.1.2. Xác định mức lương tối thiểu của nhà máy (Lgmin)
Mức lương tối thiểu của nhà máy được xác định theo công thức:
Lgmin = Lmin (1+Kđc)
Lmin : Mức lương tối thiểu theo quy định mới của nhà nước là: 350.000đ
Kđc = K1 + K2; K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng = 0,1; K2 : Hệ số điều chỉnh theo ngành = 1,2 (áp dụng vào nhóm 1 - xây dựng, sản xuất vật liệu, sản xuất xi măng). Lgmin = 350.000 (1 + 1,3) = 805.000 đồng/tháng.
Khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là từ 350.000 đồng/tháng đến 805.000 đồng/tháng. Căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của năm liền kề, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch và tình hình tài chính cụ thể của nhà máy, nhà máy tự chọn mức lương tối thiểu:Lgmin= 430.000đ/tháng.
2.1.3. Xác định hệ số lương cấp bậc bình quân
Hệ số lương cấp bậc bình quân của nhà máy được tính căn cứ vào hệ thống thang bảng lương quy định cho doanh nghiệp tại nghị định số 26/NĐ-CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ.
Bảng 8: Tổng hợp hệ số lương cấp bậc bình quân
Đơn vị
Phụ cấp trách nhiệm chức vụ
Số người
Hệ số lương cấp bậc bình quân
Tổng hệ số lương
Lãnh đạo
3
4,92
14,76
T.trực Đảng đoàn thể
1
3,08
3,08
Phòng TC-HC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình công tác tiền lương, tiền thưởng ở Nhà máy Xi măng Lưu Xá.docx