MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG VÀ NGÀNH XE MÁY CỦA CÔNG TY 2
I.CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG 2
1.1. Lịch sử hình thành 2
1.2. Chức năng nhiệm vụ 4
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh 4
1.2.2. Qui mô công ty 5
1.2.3.Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty 6
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 8
II. NGÀNH SẢN XUẤT VÀ LẮP RÁP XE MÁY CỦA CÔNG TY 10
2.1 Quá trình tồn tại và phát triển của ngành trong công ty 10
2.2.Cơ cấu tổ chức tại xí nghiệp 11
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH XE MÁY CỦA XÍ NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 15
I. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP 16
1.1. Môi trường ngành 16
1.1.1.Đặc điểm thị trường xe máy Việt Nam 17
1.1.2. Đặc điểm ngành công nghiệp xe máy Việt Nam 17
1.1.3. Nguy cơ đe doạ từ những người mới vào cuộc 18
1.1.4 Quyền lực thương lượng của người cung ứng 19
1.1.5 Quyền thương lượng của người mua 19
1.1.6. Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế 20
1.1.7. Các đối thủ cạnh tranh trong ngành 20
1.1.7.1. Đặc điểm cạnh tranh trên thị trường xe máy Việt Nam 20
1.1.7.1.1 Về giá cả 25
1.1.7.1.2.Về mẫu mã và chủng loại 26
1.2. Môi trường kinh tế quốc dân( PEST) 26
1.2.1. Chính trị và pháp luật (Policy) 26
1.2.2. Môi trường kinh tế (Economy) 27
1.2.3. Môi trường công nghệ 27
1.2.4. Môi trường xã hội (Sociation) 28
II. CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 30
2.1.Các hoạt động chính 30
2.1.1. Tình hình sản xuất của xí nghiệp: 30
2.1.1.1.Nguyên vật liệu và máy móc thiết bị của xí nghiệp 30
2.1.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất 34
2.1.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp: 39
2.1.2. Hoạt động marketing của xí nghiệp: 43
2.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xe gắn máy của xí nghiệp 44
2.1.2.2. Giá sản phẩm, đặc điểm phân phối và chính sách khuyến mại xe máy của công ty trong thị trường. 48
1.1.2.2.1. Giá sản phẩm 49
2.1.2.2.2. Đặc điểm phân phối 54
2.2. Các hoạt động hỗ trợ 56
2.2.1. Nguồn nhân lực 56
2.2.2. Văn hóa doanh nghiệp 60
2.2.2.1. Văn hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp 60
2.2.2.2. Văn hóa trong xây dựng và phát triển thương hiệu 61
2.2.2.3. Văn hóa trong hoạt động marketing 61
2.2.2.4. Văn hóa trong định hướng với khách hàng 62
2.2.3. Nghiên cứu và phát triển thị trường 63
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP BẰNG MA TRẬN SWOT 66
PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG 68
I. ĐỊNH HƯỚNG MỘT: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 68
1.1. Cơ sở lý luận 68
1.2. Nội dung của định hướng 69
1.2.1. Nâng cao chất lượng nguyên vật liệu 69
1.2.2. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực 71
1.3. Điều kiện thực hiện 72
II. ĐỊNH HƯỚNG HAI: TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG 73
2.1.Cơ sỏ lý luận 73
2.2. Nội dung của định hướng 73
2.2.1. Phân tích khách hàng mục tiêu 73
2.2.2. Phân tích và đánh giá sản phẩm 74
2.2.3. Phân tích đối thủ và tình hình cạnh tranh 75
2.3. Điều kiện thực hiện 75
III. ĐỊNH HƯỚNG BA : MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM 76
3.1. Phát triển hệ thống kênh phân phối 76
3.1.1. Cơ sở lý luận 76
3.1.2. Nội dung 76
3.1.3. Điều kiện thực hiện 77
3.2. Nâng cao trình độ quản lý kênh phân phối 77
3.2.1. Cơ sở lý luận 77
3.2.2. Nội dung của định hướng 77
3.2.3. Điều kiện thực hiện 78
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình hoạt động để định hướng chiến lược phát triển thị trường xe máy tại công ty cổ phần Đại Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các nhân tố chính trị trong nước và quốc tế. Nguyên vật liệu, vật tư lắp ráp và sản xuât của công ty được chia làm nhiều loại có những chi tiết ,cụm chi tiết , bộ phận trong nước sản xuất đồng thời có nhữnh chi tiết và cụm chi tiết được nhập khẩu từ nước ngoài. Ngoài ra công ty còn phải nhập khẩu các loại hạt nhựa, phoi nhôm…
Các linh kiện:
Nguồn thứ nhất: Linh kiện xe máy ngoại nhập, đây là nguồn linh kiện đóng vai trò quan trọng nó chiếm khoảng 70-80% giá trị sản phẩm, nguồn linh kiện này chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc.
Nguồn thứ hai: Các linh kiện xe máy nội địa được nhập ở các đơn vị sản xuất trong nước và một phần được gia công ở công ty.
Đối với một xe máy thô gồm các linh kiện (trong đó đơn giá là đơn giá của các linh kiện sản xuất ra loại sản phẩm điển hình của công ty) sau:
Bảng 5: Bảng kê chi tiết linh kiện xe máy sản xuất
Tên linh kiện
Số lượng
Đơn giá (USD)
1
Giá đỡ phía trước
1
3,0
2
Lốp trước (2.25-17)
1
3,98
3
Săm trước
1
1,2
4
Lốp sau (2.5-17)
1
4.6
5
Săm sau
1
1.03
6
Băng đệm
2
0.11
7
Bọc ghi đông bên trái + phải
1+1
0.61
8
Giá đỡ phần đuôi
1
3.00
9
Dây phanh tay
1
0.85
10
Dây trục mềm đồng hồ đo vòng quay
1
1.45
11
Dây van tiết lửa
1
0.79
12
Trục giá đỡ
1
0.85
13
Đệm bộ giảm thanh
1
0.05
14
ắc qui có dung dịch điện phân
1
6.04
15
Bao cao su bọc bàn đạp chân
2
0.36
16
Giá đỡ
1
2.66
17
Tấm nhấp nháy trước (trái + phái)
2
0.72
18
Tấm nhấp nháy sau
1
0.48
19
Tấm chắn gió (trái + phải)
2
9.14
20
Tấm chắn bùn sau
1
1.57
21
Bộ đạp chân về trước
1
3.14
22
Bộ đạp chân về sau (trái + phải)
2
6.52
23
Đệm yên
1
10.27
24
Bộ xả khí giảm thanh
1
14.60
25
Vành bánh trước
1
9.66
26
Vành bánh sau
1
10.87
27
Đuôi xe
72
6.00
28
Giỏ xe
1
2.00
29
Cần số
1
2.00
30
Chân chống chính
1
5.00
31
Chân chống phụ
1
1.50
Tổng cộng
114,7
Các nguồn vật liệu chính:
Bảng 6 :Nguyên vật liệu chính sản xuất và lắp ráp xe máy
STT
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
NVL
1
Hạt nhựa(Tấn)
5,4
64
112
219
311
413
2
Phoi nhôm(Tấn)
7,0
97,3
123
215
345
453
3
Nhóm chi tiết động cơ (chiếc)
4300
7200
8250
9000
10730
11255
4
Nhóm chi tiết khung xe(chiếc)
4200
6100
7155
7998
9572
10543
5
Bộ phận truyền động, bánh (chiếc)
13100
18100
21000
27600
28000
29700
6
Bộ phận điều khiển (chiếc)
34200
56800
62300
73500
79800
80000
(Nguồn: Phòng vật tư,XNK,Hải quan):
Từ bảng số liệu về linh kiện xe máy sản xuất ta có thể phần nào hình dung được một sản phẩm hoàn hảo của xí nghiệp.
Qua bảng 4 ta thấy rằng nguyên vật liệu của công ty qua các năm tăng rất nhanh, việc tăng nguyên vật liệu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm chung là giá trị của nó tương đối cao, việc sản xuất các chi tiết đòi hỏi phải có công nghệ sản xuất hiện đại.Việc kiểm tra nguyên vật liệu về chất lượng và tiêu chuẩn kĩ thật được công ty rất trú trọng. Về việc nhập khẩu nguyên vật liệu hay mua ở trong nước công ty phải đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoá. Hiện nay xí nghiệp nhập khẩu 67,2% chi tiết ,phụ tùng xe máy , phần còn lại công ty hoàn toàn sản xuất và mua ở trong nước.
2.1.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Để thấy được qui trình công nghệ lắp ráp sản phẩm có ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng sản phẩm. Xem xét sơ đồ qui trình công nghiệp lắp ráp xe máy trang bên.
Sơ đồ 3: Sơ đồ công nghệ lắp ráp
Cọc lái, các chi tiết liên kết cọc lái với khung
Bộ thùng xăng
Bộ giảm xóc trước
Càng xe
Bộ giảm xóc sau
Bộ chắn bùn trước
Chắn bùn sau
Đèo hàng trước
Cổ hút
Bánh răng chủ động
L.kiện điện với khung
Bộ ốp yên dưới
Khung xe
Động cơ, hộp sốBộ phát điện
Chế hoà khí
Bầu lọc khí
(2)
(1)
Chân chống
Để chân người ngồi sau
Cần đạp phanh sau
Càng để chân người lái
ống giảm âm
Cần số
Bộ tay ga, dây ga, dây phanh trước
Công tắc đèn trước
Công tắc trái
Bộ đồng hồ tốc độ
ốp nhựa đầu tiên và dưới
Tay lái
Tay nắm cao su
Bộ đèn pha tín hiệu trước
Vành
Bắt phanh trước
Bánh
Nan hoa
ổ bánh
Vành
Bánh răng
Nan hoa
ổ bánh
Xích, chắn xích
Cụm khung xe
Bánhxe sau
Bánh xe trước
Tai lái các bộ điều khiển
Cụm khung xe
(3)
(4)
(5)
Các vỏ ốp trang bị phụ tùng còn lại
Nắp che vô lăng điện
Kiểm tra
Bao gói
Xe hoàn chỉnh
Từ sơ đồ 3: công nghệ lắp ráp xe máy phải trải qua 5 công đoạn chính và trong 3 công đoạn đó có tới 41 công đoạn nhỏ,tổng quát lại gồm 3 phần chính như sau:
Phần I: Lắp ráp chi tiết rời thành từng cụm.
A. Lắp ráp phần chuyển động (bộ phận chạy).
1. Chọn nan hoa.
2. Đan vành + căn chỉnh.
3. Vào xăm + lốp.
4. Vào chân bánh sau.
5. Lắp ráp nhông sau vào củ nhông.
6. Lắp ráp nhông trước vào trục máy.
B. Lắp ráp các chi tiết phần động cơ.
1. Lắp ráp bộ chế hoà khí vào cổ hút.
2. Lắp ráp chế hoà khí + cổ hút vào máy.
C. Lắp ráp các chi tiết phần hãm xe.
1. Lắp má phanh vào bát phanh (trước + sau).
2. Lắp ráp trục má phanh vào bát phanh (trước + sau).
D. Lắp ráp phần điều khiển.
1. Lắp cụm công tắc phải + trái vào tay lái.
2. Lắp tay ga + tay nắm cao su vào tay lái.
3. Lắp tay phanh trước.
4. Lắp dây phanh trước, dây le, dây công tơ mét, dây ga.
5. Lắp ốp đầu trên + ốp đầu dưới + đồng hồ công tơ mét + đèn pha + đèn xi nhan vào tay lái.
6. Lắp khoá cổ + khoá điện vào tay lái.
E. Lắp ráp phần khung xe.
1. Lắp hộp đựng ắc qui + ác qui.
2. Lắp giá bắt dơ le nháy + IC.
3. Lắp đĩa phanh vào cần đạp phanh.
4. Lắp giằng bánh sau, càng sau xe.
5. Lắp càng xe vào khung xe.
6. Lắp chân chống chính + bàn phanh xe vào khung xe.
7. Lắp dày điện chính vào khung xe.
8. Lắp mô bin vào khung xe.
9. Lắp móc khoá yên xe.
Phần II: Lắp ráp các cụm chi tiết vào khung xe.
A. Phần kim loại.
1. Lắp máy vào khung xe.
2. Lắp càng sau vào khung xe.
3. Lắp củ nhông vào càng sau xe.
4. Lắp xích tải.
5. Lắp hộp xích.
6. Lắp đèn hậu vào đuôi khung xe.
7. Lắp bình xăng + nắp bình xăng vào khung.
8. Lắp ống xả vào khung xe.
9. Lắp giảm sóc trước vào càng điều khiển lái xe.
10. Lắp côn + bi + chụp côn + càng điều khiển vào cổ xe.
11. Lắp bầu lọ gió vào chế hoà khí và khung xe.
12. Lắp bánh sau vào càng xe.
13. Lắp đĩa phanh sau + giằng bánh sau.
14. Lắp giàn để chân sau vào khung.
15. Lắp ráp đầu xe vào phần càng điều khiển xe.
B. Phần ốp nhựa.
1. Lắp hộp đựng đồ nghề.
2. Lắp 02 ốp nhựa sườn xe + khoá yên xe.
3. Lắp đuôi xe + văng đuôi xe + đèn phản quang sau.
4. Lắp 02 cốp xe.
5. Lắp chắn bùn trước.
6. Lắp 02 ốp giảm sóc trước.
7. Lắp đèo hàng trước.
8. Lắp 02 đèn phản quang trước.
C. Lắp hoàn chỉnh xe.
1. Lắp yên xe, lắp tay dắt xe.
2. Lắp cần số + cần khởi động + cao su.
3. Lắp bánh trước.
4. Lắp dây công tơ mét + dây phanh trước vào bánh trước.
5. Lắp dây ga + dây le vào chế hoà khí.
6. Lắp giàn để chân người lái vào gầm máy + cao su giàn để chân.
7. Lắp chân chống phụ vào giàn để chân.
8. Lắp yếm xe + giải yếm xe.
9. Lắp ốp nhựa đầu (mặt nạ) xe.
10. Lắp gương xe + lắp rọ xe.
Phần III: Kiểm tra xe đã lắp hoàn chỉnh.
Qua qui trình lắp ráp xe máy trên, chúng ta thấy rằng để hoàn chỉnh một chiếc phải trải qua rất nhiều công đoạn và các công đoạn trước ảnh hưởng đến phần sau. Như vậy qui trình lắp ráp xe máy có ảnh hưởng lớn đến CLSP và có chi phí rất lớn về mặt nhân lực cũng như chi phí quản lý. Để tạo ra một sản phẩm tốt không chỉ có công nghệ hiện đại mà cần phải có trình độ hiểu biết để sử dụng công nghệ đó và có phương pháp tổ chức quản lý …
Tóm lại quy trình công nghệ của công ty đã đáp ứng những phần cơ bản, song để nâng cao hiệu quả công ty cần tập trung vào các yếu tố là:
- Phần thông tin của công nghệ (Inforware-I): gồm các phương pháp, thông số, công thức, bí quyết… nhằm nâng cao các kiến thức, cách thức cụ thể tiến hành chế tạo sản phẩm.
- Năng lực của con người (Humanware -H): về công nghệ như kỹ năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, khả năng làm chủ công nghệ…
- Các phương tiện vật chất (Technoware-T) : gồm các cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, công cụ, phương tiện…phù hợp với đòi hỏi của công nghệ cụ thể
- Phần tổ chức (Orgaware-O): là các thiết chế tạo nên bộ khung tổ chức của công nghệ như thẩm quyền, trách nhiệm, các quan hệ, liên kết…
2.1.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp:
Trong những năm gần đây, xí nghiệp đã thu được nhiều kết quả khả quan trong sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp đã hoàn thành hầu hết các kế hoạch đề ra, đạt được doanh thu lớn, thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng. Do hoạt động tốt nên nguồn vốn của xí nghiệp không ngừng tăng lên, công ty có điều kiện mở rộng về quy mô sản xuất, cải thiện cơ sở vật chất và điều kiện làm việc, đồng thời có điều kiện quan tâm hơn tới nhu cầu và sở thích của khách hàng.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 7: Báo cáo thu nhập của xí nghiệp
Đơn vị:triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Doanh thu bán hàng
66150
170500
281750
382500
Giá vốn hàng bán
50071,6
125179
200286,4
287420,961
Tổng lợi nhuận
16078,4
45321
81463,6
95079,039
Chi phí quản lý và bán hàng
11578,09
28945,225
49206,8825
59048,259
Khấu hao tài sản hữu hình
1299,89
789,53
1959,73
2530
Khấu hao tài sản vô hình
49
93
78
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
3200,42
15537,245
30203,9875
33422,78
Chi phí lãi
1148,74
8556,905
7024,2975
9876,35
Thu nhập khác
924,61
524
673
783
Lợi nhuận trước thuế
2976,29
7504,34
23852,69
24329,43
Thuế thu nhập
695,29
241,84
11955,89
10579,43
Lợi nhuận ròng
2281
7262.5
11896.8
13750
( Nguồn phòng kế toán)
Từ bảng báo cáo thu nhập của xí nghiệp ta thấy doanh thu tăng mạnh nhất ở giai đoạn 2004-2005 với tốc độ 157,7%( năm 2005-2006: 65,2%,năm 2006-2007:36.75%).Nguyên nhân của việc doanh thu tăng mạnh ở năm 2004- 2005 là do Doanh nghiệp đã thực hiện chính sách đổi mới về mọi mặt như phương thức quản lý, đầu tư mạnh vào trang máy móc thiết bị, nhà xưởng cũng như nguồn nhân lực.
Ngoài ra, nhìn vào bảng cân đối kế toán dưới đây cho ta biết được việc sử dụng các tài sản, nguồn vốn của công ty là có hiệu quả, song vì sự tác động của yếu tố môi trường khách quan như thị hiếu người tiêu dùng về các sản phẩm thay thế như ô tô hay đòi hỏi các sản phẩm có chất lượng tốt, điều đó đã dẫn đến lượng hàng tồn kho của năm 2007 lớn hơn khá nhiều so với các năm trước đó(năm 2007:91997, năm 2006:56192,4, năm 2005:52638,12 và năm 2004là: 51216,79).
Năm 2004, Doanh nghiệp đã thực hiện chính sách làm mới lại công ty dưới sự chỉ đạo của tổng giám đốc công ty do vậy nợ ngắn hạn nhiều hơn so với các năm khác (năm 2004 là37362,2 triệul; năm 2005 là 18179,7 triệu ; năm 2006 là 24832,6 triệu và năm 2007 là 21221,6 triệu)
Nợ giảm qua các năm và vốn chủ sở hữu tăng qua các năm(năm 2004 là 7983,42 triệu, năm 2005 là133752,46 triệu; năm 2006 là 173700,17 triệu và năm 2007 là 393826,72 triệu). Đó là một biểu hiện cho thấy khả năng quản lý vốn của doanh nghiệp là tương đối tốt.
Bảng 8: Bảng cân đối kế toán qua các năm:
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Tổng tài sản
159746,82
187253,46
236549,77
455634,32
Tiền mặt và các khoản tương đương
133,08
532,32
334
165
Các khoản phải thu ròng
50035,23
51315,31
57437,12
195011,08
Hàng tồn kho
51216,79
52638,12
56192,43
91797
Các khoản trả trước
2539,65
1878,94
1075,35
4734,12
Tài sản lưu động khác
2453,17
1013,17
111,87
6573,12
Tài sản lưu động
106377,92
107377,86
115150,77
298115,32
Tài sản cố định
53368,9
79875,6
121399
157519
Đầu tư dài hạn
0
0
0
0
Tài sản cố định
53368.9
79875.6
121399
157519
Tài sản nợ và vốn chủ sở hữu
159746,82
187253,46
236549,77
455634,32
Phần nợ dài hạn đến hạn trả
5632,83
6511,52
4632
4547
Vay ngắn hạn ngân hàng
19986,44
10534,12
17242,28
13574,6
Phải trả người bán
11742,93
1134,06
2946,32
3100
Phải trả, phải nộp khác
12
Nợ ngắn hạn
37362,2
18179,7
24832,6
21221,6
Nợ dài hạn
42511,2
35321,3
38017
40586
Tổng tài sản nợ
79873.4
53501
62849.6
61807.6
Vốn góp
41838,46286
95537,47143
126948,17
340679,72
Lợi nhuận giữ lại
38034,95714
38214,98857
46752
53147
Vốn chủ sở hữu
79873,42
133752,46
173700,17
393826,72
(Nguồn phòng tài chính kế toán)
Dựa vào biểu đồ sau cho thấy tổng tài sản của donah nhgiệp tăng rất nhanh, đặc biệt từ năm 2006 đến năm 2007( từ 236549,77 đến 455634,32). Đồng thời nhìn vào biểu đồ trên ta thấy được khả năng sinh lời của tài sản là tương đối thấp, song doanh nghiệp làm ăn có lãi và tốc độ tăng trưởng đều.
Biểu đồ 2
2.1.2. Hoạt động marketing của xí nghiệp:
Hoạt động marketing là khâu trực tiếp ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như mục đích chiếm lĩnh thị trường mục tiêu. Dựa trên cơ sở chiến lược marketing mix (4 P), xí nghiệp có những đặc điểm sau:
2.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xe gắn máy của xí nghiệp
Công ty chính thức nhận giấy phép hoạt động lắp ráp và kinh doanh xe gắn máy Trung Quốc vào ngày 25 - 8-2001. Sản phẩm xe máy của Công ty chủ yếu được lắp ráp với nguồn linh kiện nhập của Trung Quốc, nhằm cạnh tranh về giá. Sản phẩm sản xuất ra đời hỏi phải đảm bảo được những tiêu chuẩn kĩ thuật nhất định. Do đó quá trình sản xuất của công ty thì khâu giám sát và kiểm tra chất lượng là rất quan trọng. Sản phẩm của công ty được kiểm tra rất kĩ ngay từ khâu mua và nhập khẩu nguyên liệu và linh kiện xe máy. Sản phẩm chính của công ty là xe kiểu dáng Wave và xe kiểu dáng Dream và xe Vecstar.
Sản phẩm của doanh nghiệp có đặc điểm là kiểu dáng đơn giản, phù hợp với những người có thu nhập trung bình và thấp, xong dù là nguồn nguyên liệu được nhập từ Trung Quốc vẫn đảm bảo tỷ lệ nội địa hóa theo luật quy định là: 15%-30%. Và mỗi loại sản phẩm đều có những đặc điểm, tính chất riêng phù hợp với từng loại khách hàng
Xe Wave: Có cấu hình gọn, nhỏ, nhẹ, dễ sử dụng, có phong cách khá thể thao, phù hợp với giới nữ, đặc biệt phù hợp với các vùng quê không có thu nhập cao mà cần một phương tiện để đi lại thuận tiện hơn. có khả năng tăng phạm vi chiếu sáng, tăng độ an toàn. Wave RS còn có khóa từ 2 lần mở giúp chống trộm hiệu quả và tránh rỉ sét. Ngoài ra, bình điện của Wave RS là bình điện khô, có ưu điểm hơn bình điện thông thường nên rất thuận tiện. Hộc đựng đồ U-Box, phanh đĩa, và động cơ manh mẽ cũng là những ưu thế nổi trội của xe Wave RS. Wave 1 hiện có 3 màu gồm: đỏ-đen, xanh đậm-đen, xanh lục-đen và vẫn duy trì những ưu điểm nổi trội của Wave α: Động cơ 4 thì nổi tiếng giúp phát huy cả hiệu suất và khả năng tiết kiệm nhiên liệu; Đèn pha Halogen nổi bật nhờ được áp dụng công nghệ mới: thiết kế bóng mới Halogen cao cấp tăng độ chiếu sáng và an toàn; Kính đèn khó bị trầy xước, chịu va đập tốt hơn nhờ được phủ lớp đặc biệt tăng độ cứng bên ngoài; Hộc đựng đồ U-box rộng rãi, tiện dụng để cất giữ những vật dụng cá nhân, nhất là trong những ngày mưa; Mặt nạ với thiết kế năng động, mang lại sự mạnh mẽ cho Wave 1; Bộ đèn sau với kiểu dáng trẻ trung, mạnh mẽ, tạo nét hài hòa cho phần thân sau.
Xe Dream: Có cấu hình cao hơn, có động cơ khỏe hơn và độ bền cao hơn, do đó phù hợp với giao thông ở vùgn nông thôn và đặc biệt thích hợp với nam giới và đối tượng khách hàng chủ yếu là các hộ gia đình do tiết kiêm xăng. cổ điển, thanh lịch trong kiểu dáng, bền bỉ và mạnh mẽ của động cơ. Super Dream Mới được bổ sung thêm các tính năng, tiện ích mới cho khách hàng như: Đèn pha Halogen được áp dụng công nghệ làm tăng phạm vi chiếu sáng và độ an toàn, ngoài ra, đèn còn được phủ chất liệu đặc biệt làm kính đèn khó bị trầy xước và chịu va đập tốt hơn; tem xe được thiết kế cách điệu theo biểu tượng hình cánh chim của thương hiệu Honda, mang lại một dáng vẻ mới mẻ và lạ mắt; mặt nạ xe được thiết kế mới, tạo dáng vẻ khỏe mạnh, cứng cáp cho xe; mặt đồng hồ được thiết kế mới, đầy ấn tượng và rất dễ quan sát.
Xe Vecstar có kiểu dáng sang trọng hơn và cũng là loại xe nhằm vào đối tượng khách hàng có thu nhập cao hơn so với đối tượng của hai loại xe trên. Vì loại xe này không phải là sản phẩm chính để thực hiện chiến lược thị trường mục tiêu của xí nghiệp nên được sản xuất với lượng nhỏ hơn.
Dưới đây là một số hình ảnh xe máy mà công ty đã sản xuất và tiêu thụ tại thị trường trong những năm vừa qua:
Qua bảng 9 ta sẽ thấy được số lượng xe sản xuất được của công ty qua các năm.
Bảng 9 Cơ cấu sản phẩm sản xuất của Công ty theo các năm
Chủng loại SP
Năm
Xe Dream
Xe Wave
Xe Vecstar
Tổng
2004
số lượng(1000 chiếc)
6
7
4
17
tỷ trọng(%)
37
47
16
100
2005
số lượng(1000 chiếc)
21
14
7.5
42.5
tỷ trọng(%)
54
38
8
100
2006
số lượng(1000 chiếc)
33.25
20.5
10
63.75
tỷ trọng(%)
53
38
9
100
2007
số lượng(1000 chiếc)
40
27.317
12.37
79.687
tỷ trọng(%)
50
39
11
100
(Nguồn phòng kế hoạch)
Xét chung về sản phẩm thì xí nghiệp sản xuất sản phẩm với tốc độ tăng trưởng tương đối đều. Và tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 2004-2005 với tốc độ 2,5 ( năm 2005-2006 :1,5 và năm 2006-2007 là 1,25).Về chủng loại sản phẩm và cơ cấu sản phẩm có sự thay đổi qua các năm, xe Wave chiếm tỷ trọng lớn nhất năm 2004 (47%), từ năm 2005 xe Dream được sản xuất nhiều nhất với tỷ trọng năm 2005 là 54%, năm 2006 là 53% và năm 2007 là 50 %. Xe Wave với ưu điểm về giá nên được sản xuất nhiều trong năm 2004, và các năm tiếp theo sản xuất với một lượng ổn định để cung cấp cho thị trường. Xe Vecstar chiếm tỷ trọng thấp nhất so với hai loại xe trên.
Sự thay đổi tỷ trọng như vậy là kết quả tác động của rất nhiều nhân tố, trong đó nhân tố đặc biệt quan trọng là thị hiếu, nhu cầu nguời tiêu dùng. Tóm lại, sản phẩm của xí nghiệp thay đổi rất linh hoạt đẻ phù hợp với môi trường , đó là một trong những thế mạnh của xí nghiệp.
Song ta cũng thấy Doanh Nghiệp không thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm, ví dụ như việc sản xuất ra một dòng xe mới thay vì tập trung vào 3 loại xe trên. Điều đó có thể là một thế mạnh của xí nghiệp vì tập trung làm cho sản phẩm có chất lượng tốt hơn, nhưng cũng là điểm yếu vì không thích nghi một cachs linh hoạt với nhu cầu thị trường từ khía cạnh mẫu mã, kiểu dáng, phong cách của sản phẩm…
Nhìn vào biểu đồ sau ta thấy rõ hơn về cơ cấu sản phẩm của xí nghiệp
Biểu đồ 3
Về chất lượng sản phẩm của công ty : Chất lượng sản phẩm của công ty là một yêu cầu hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty. Vì chất lượng của hàng hóa xe máy có đặc điểm là nó ảnh hưởng rất lớn tới lợi ích của người tiêu dùng. Nó không những ảnh hưởng tới việc tiêu dùng mà nó còn ảnh hưởng tới an toàn tính mạng người tiêu dùng. Xác định được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm đối với công ty, công ty cổ phần Đại Dương và ban lãnh đạo xí nghiệp đã không ngừng tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi xuất xưởng. Công ty có các bộ phận chuyên môn trong việc giám định chất lượng hàng hoá. Chính nhờ làm tốt công tác giám định chất lượng hàng hoá và không ngừng cải tiến mẫu mã nâng cao chất lượng hàng hoá mà chất lượng sản phẩm của công ty đã được nâng lên rõ rệt.
2.1.2.2. Giá sản phẩm, đặc điểm phân phối và chính sách khuyến mại xe máy của công ty trong thị trường.
Từ những năm đầu thành lập tại thời điểm xe máy Trung Quốc đang lên ngôi (năm 2001) doanh nghiệp đã hoạt động có hiệu quả nhờ chính sách cạnh tranh về giá, các chiến lược tập trung vào đối tượng có thu nhập trung bình. Song do tác động của môi trường kinh tế cũng như nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô khác, đã dẫn đến mặt hàng xe máy Trung Quốc bị suy yếu, đặc biệt ở thị trường miền Bắc vào các năm 2003, 2004. Trong tình hình đó, nhiều doanh nghiệp lắp ráp xe máy Trung Quốc đã tuyên bố phá sản, song xí nghiệp xe máy của công ty cổ phần Đại Dương vẫn tồn tại và phát triển. Làm được điều đó là do sự tác động của nhiều nguyên nhân như: là một công ty cổ phần hoạt động đa ngành với vốn điều lệ lớn ( 200 tỷ đồng), vì vậy có thể lấy lãi của ngành này bù vào lỗ của ngành kia; bên cạnh đó dưới sự chỉ đạo ban lãnh đạo tổng công ty, xí nghiệp sản xuất xe máy đã đưa ra chiến lược thích ứng là tập trung vào thị trừờng miền Nam với nông thôn là chủ yếu, và thực hiện kiểm tra kỹ chất lượng sản phẩm đầu vào nhằm nâng cao chất lựơng sản phẩm.
1.1.2.2.1. Giá sản phẩm
Để thấy rõ được sự thay đổi và các chính sách thích ứng của xí nghiệp ta nhìn vào bảng giá và phân phối qua các năm sau:
Bảng 10: Bảng giá qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Loại xe
2004
2005
2006
2007
Dream
7
6,6
6,8
7,5
Wave
7,2
6,7
6,5
7,1
Vecstar
7.3
7.2
7.5
8
(Nguồn phòng kế hoạch)
Giá xe Vecstar là lớn nhất và giá xe Wave là không ổn định nhất trong 3 loại sản phẩm xe máy của xí nghiệp. Trong năm 2005 và 2006 theo xu hướng chung của ngành xe máy, giá xe của công ty cũng giảm( xe Dream giảm từ 7 triệu xuống 6,6 triệu; xe Wave giảm từ 7,2 triệu xuống 6,7 triệu và Vecstar giảm từ 7,3 triệu xuống 7,2 triệu).
So sánh với các mặt hàng xe khác trong nước ở cùng thời điểm ta thấy giá xe của xí nghiệp thấp hơn rất nhiều
Bảng 11: Bảng giá các loại xe trong nước
Đơn vị:Triệu đồng
Thời điểm
Loại xe
2004
2005
2006
2007
Dylan
50
96
Shi
49
170
Dream việt
13
13,8
15,9
16,3
Attila
50
Wave 100S
15
17,9
Honda@Stream
48
27
Do đặc điểm thị trường mục tiêu của xí nghiệp là tập trung vào những người có thu nhập trung bình và thấp, và đặc biệt cạnh tranh về giá nên so với các mặt hàng có mục tiêu là người có thu nhập cao thì sự chênh lệch về giá là điều chắc chắn. Song vì đời sống ngày càng được nâng cao và nhu cầu của người tiêu dùng cũng thay đổi theo, để tồn tại bền vững doanh nghiệp nên chú trọng hơn nữa tới chất lượng từ đó định hướng cho giá sản phẩm phù hợp với thị truờng.
Để thấy rõ được điều này ta phân tích thị trường qua các năm như sau:
Thị trường xe máy trong các năm vừa qua như sau ( nguồn từ tạp trí hoạt động khoa học năm 2007)
Năm 2004: vẫn nhộn nhịp với tổng mức tiêu thụ lên đến 1,6 triệu chiếc. Công ty Honda VN vẫn là đơn vị dẫn đầu với mức bán ra lên đến hơn 500.000 chiếc. Năm 2004 cũng là năm thị trường xe máy cao cấp có bước chuyển đáng kể.
Một số chính sách khuyến mại của các doanh nghiệp xe máy
Một xu hướng tiêu dùng mới đã hình thành tại các thành phố lớn: do quy định mỗi người chỉ sở hữu 1 chiếc nên ai cũng muốn “tậu” cho mình một chiếc xe máy “xịn”. Vì vậy, Honda VN tung ra 2 dòng xe cao cấp mới: Future 2 và Wave Hip hop. Yamaha giới thiệu xe Nouvo và Jupiter mới, Hoa Lâm nổi lên với dòng xe tay ga Halim XO, còn VMEP chào hàng Excel 150cc.
Có một số liệu làm không ít người phải giật mình, theo ước tính của Hiệp hội Xe máy, thị trường Việt Nam năm 2004 tiêu thụ khoảng 12% xe tay ga, tức khoảng xấp xỉ 200.000 chiếc, (trong khi năm 2003 số xe tay ga bán ra chỉ vào khoảng vài chục ngàn chiếc). Xe tay ga xuất hiện ở hầu khắp các thành phố lớn Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, Huế, Hải Phòng, Hạ Long, Nha Trang… Nhưng trong nước, các nhà sản xuất xe tay ga có thương hiệu và đầu tư bài bản chỉ đếm trên đầu ngón tay. Trong đó, VMEP với 2 nhãn hiệu Attila và Excel đã bán được khoảng 60.000 chiếc.
Công ty Hoa Lâm mới tung ra xe Halim XO vào cuối năm ngoái cũng bán được hơn 10.000 chiếc. Yamaha với các dòng xe tay ga Nouvo, Mio, Maximo… bán được hơn 20.000 chiếc. Còn lại là thị phần của xe tay ga Hàn Quốc, Trung Quốc (TQ), Đài Loan, xe nhập khẩu cao cấp…
Người tiêu dùng có rất ít sự chọn lựa: mua xe nhập khẩu hàng hiệu Spacy, Dylan, SH… thì giá quá cao, còn xe trong nước thì chỉ có vài thương hiệu, ít mẫu mã. Cũng trong tình hình đó đã tạo thời cơ cho xe tay ga gắn động cơ TQ ồ ạt đổ vào VN dưới đủ mọi loại giá, mọi thương hiệu. Hàng hiệu thì có xe tay ga Honda @stream, ít tiền hơn có thể mua Luojia, YMT, Grand, Force, Fusin, thậm chí cả xe TQ nhái y chang Honda @, Spacy… Thậm chí, một số công ty nhập xe tay ga của hãng Suzuki Trung Quốc, Yamaha tại Đài Loan về chào bán là xe Nhật, với cái giá lên đến 35 triệu – 50 triệu đồng/chiếc.
Năm 2005 - thời của xe tay ga Việt Nam.
Đã xảy ra hiện tượng đồng loạt 3 tên tuổi xe máy lớn tại VN cùng tung ra các dòng xe tay ga mới. Tập đoàn Honda, qua liên doanh thứ 2 tại VN, Công ty GMN, tung ra xe tay ga Spacy 102cc, với kiểu dáng gần giống chiếc @stream.
Đưa ra dòng xe này, hãng Honda nhắm vào nhu cầu : phân khối thấp sẽ đỡ tốn xăng hơn, xe lại nhẹ hơn (95kg), nhưng không cạnh tranh với Spacy 125cc, cũng của Honda, hiện bán rất chạy tại VN. Giá bán của Spacy VN chỉ bằng 50% giá bán của Spacy nhập khẩu, tức 34,5 triệu đồng/chiếc. Tập đoàn xe máy lớn nhất Đài Loan: Kymco – cũng đã đánh dấu sự xuất hiện trên thị trường VN khi liên kết với Công ty Hoa Lâm hình thành Công ty cổ phần xe máy Hoa Lâm- Kymco và chào hàng chiếc xe tay ga thế hệ mới đầu tiên ở VN: xe Jockey 125cc.
Hoa Lâm- Kymco rất tự tin khi tung ra dòng xe này bởi kiểu dáng hiện đại và khá bắt mắt, nhiều tiện ích như khóa an toàn 5 trong 1, đổ xăng phía trước, nhờ vậy khoang đựng đồ rộng và an toàn… và giá bán cũng mềm nhất: 31 triệu đồng/chiếc. VMEP cũng không bỏ qua cơ hội khi chào hàng xe dòng xe Attila mới: Attila Victoria với giá 32,5 triệu đồng/chiếc.
Sự xuất hiện của 3 dòng xe tay ga mới ngay tháng đầu năm đã làm thị trường xe máy “nóng” hẳn lên trong mùa cao điểm mua sắm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28485.doc